Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục Lục
Trang
Lời cảm ơn
3
Mở đầu
5
Chơng I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
I. Lịch sử nghiên cứu 6
II. Đối tợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 8
III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu 11
IV. Nội dung nghiên cứu 12
Chơng II: Phơng pháp nghiên cứu
13
I. Nghiên cứu ngoài thực địa 13
II. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 14
III. Nghiên cứu mối quan hệ về thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng
Nhật so với các khu vực khác 15
Chơng III: Kết quả nghiên cứu
17
I. Thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật, huyện Sơn
Dơng, tỉnh Tuyên Quang 17
II. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài thờng gặp 22
III. Nhận xét chung về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Lỡng c, Bò sát
ở khu vực xã Kháng Nhật
42
IV. So sánh thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã Kháng nhật
so với những khu vực khác 43
V. Tình hình khai thác Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã Kháng nhật 46
Kết luận và kiến nghị
49
Tài liệu tham khảo
51
Mở Đầu
Lỡng c, Bò sát là nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng đợc dùng
làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm cảnh...
Ngoài ra trong tự nhiên, các loài Lỡng c, Bò sát còn là thiên địch của rất
nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho
con ngời nh chuột... Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con ngời chống sâu
bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm giảm ô nhiễm
môi trờng.
Việc nghiên cứu khu hệ Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam nhìn chung mới chỉ
đợc thực hiện ở các khu bảo tồn, rừng quốc gia và một số tỉnh trên diện rộng. ở
Tuyên Quang cha có một công trình cụ thể nào công bố về thành phần loài L-
ỡng c, Bò sát.
Do đó, việc nghiên cứu khu hệ Lỡng c, Bò sát ở Tuyên Quang là hết sức
cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho
việc bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là Lỡng c, Bò sát. Tất nhiên
công việc này phải đợc khảo sát trên từng khu vực nhỏ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Bớc
đầu nghiên cứu khu hệ Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dơng,
tỉnh Tuyên Quang .
Ch ơng I
Tổng Quan Tài Liệu Nghiên Cứu
I. Lịch sử nghiên cứu Lỡng c, Bò sát
Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam đã đợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX. Song
thời đó chủ yếu là do các nhà khoa học nớc ngoài tiến hành nh: Tirant (1885);
Boulenger (1903); Smith (1921,1924,1932). Đáng chú ý nhất là công trình
3
nghiên cứu Lỡng c, Bò sát Đông Dơng của Bourret từ 1934-1944, trong đó có n-
ớc ta. Công trình nghiên cứu của ông bao gồm:
1934 - 1941: Các thông báo về Lỡng c, Bò sát Đông Dơng (tập I)
1942: Khu hệ ếch nhái Đông Dơng và các loài Rùa Đông Dơng [52]
1943: Giới thiệu khoá định loại Thằn lằn Đông Dơng [53]
Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam(1954) các nghiên cứu về thành
phần loài Lỡng c, Bò sát mới đợc tăng cờng bởi các tác giả Việt Nam.
1970 - 1990: Đã có thêm một số công trình: Kết quả điều tra cơ bản
động vật miền Bắc Việt Nam, 1981 (phần Lỡng c, Bò sát) của các tác giả Trần
Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê đợc 159 loài Bò sát, 69 loài
Lỡng c [51]. Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt
Nam(1985) của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã thống kê đợc 350 loài
Lỡng c, Bò sát; trong đó Bò sát có 260 loài, Lỡng c là 90 loài. Ngoài ra, các tác
giả còn phân tích sự phân bố các loài ở các sinh cảnh [29].
1990 - 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu Lỡng c, Bò sát ở nớc ta đợc
tăng cờng. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm 1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh
Thị Phơng Anh, Hồ Thu Cúc, Hoàng Nguyễn Bình, Ngô Đắc Chứng, Lê
Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Trờng Sơn,
Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Quảng Trờng...đa ra danh sách thành phần loài ở
một số vùng: Vờn Quốc gia Bạch Mã có 49 loài Lỡng c, Bò sát [30, 31]; vờn
Quốc gia Ba Vì có 62 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [26]; vùng núi Ngọc Linh (Kon
Tum) có 53 loài thuộc 30 họ, 4 bộ [36]; khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 loài
thuộc 17 họ, 3 bộ ; khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài
thuộc 15 họ, 3 bộ [24]; khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 loài thuộc 15 họ, 4
bộ [37]; khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loài thuộc 18 họ, 4 bộ [38]; v-
ờn Quốc gia Bến En (Thanh Hoá) có 85 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [39]; khu vực núi
Bà Đen (Tây Ninh) có 34 loài thuộc 16 họ, 5 bộ [9]; khu bảo tồn thiên nhiên
Sơn Trà - Đà Nẵng có 34 loài thuộc 19 họ, 3 bộ [1]; khu vực núi Kon Ka Kinh
(Gia Lai) có 51 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [40]; khu vực Chí Linh (Hải Dơng) có 87
loài thuộc 20 họ, 4 bộ [6]; khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Nghệ An) có 71 loài
4
thuộc 21 họ, 4 bộ [28]; khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thợng (Kiên Giang) có
38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ [42]; khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hoà - Phú Thọ) có 54
loài thuộc 20 họ, 4 bộ [7]; khu vực A Lới (Thừa Thiên Huế) có 76 loài thuộc
20 họ, 4 bộ [8]; khu vực rừng Konplông (Kon Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3
bộ [49]...
Ngoài những công trình nghiên cứu về khu hệ còn có những công trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học. Hớng nghiên cứu của
GS.TSKH. Trần Kiên và cộng sự tập trung nhiều vào nuôi những loài có ý nghĩa
kinh tế để nghiên cứu sinh thái học làm cơ sở xây dựng quy trình nuôi và bảo
vệ.
* 1987 - 1988 - 1989: Hoàng Nguyễn Bình cùng Trần Kiên nghiên cứu
về các đặc tính sinh thái học của rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) và cạp nia
(Bungarus multicintus)[12, 13].
* 1991 - 1992: Trần Kiên cùng Lê Nguyên Ngật nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái học của rắn hổ mang non (Naja naja) trong điều kiện nuôi [14].
* 1993: Trần Kiên, Đinh Thị Phơng Anh nghiên cứu sự sinh sản và dinh
dỡng của rắn ráo (Ptyas korros) nuôi trong lồng [16, 17].
* 1996 - 1997: Trần Kiên và Nguyễn Kim Tiến có đề tài: Cơ sở sinh
thái học của việc chăn nuôi ếch đồng và tắc kè [18, 19, 20].
* 1999 - 2001: Trần Kiên, Ngô Thái Lan nghiên cứu sự lột xác của thạch
sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus) trong điều kiện nuôi [21].
Ngoài ra, Hồ Thu Cúc và Nikolai Orlov đã nghiên cứu 10 loài thuộc
giống ếch cây (Rhacophorus). Trong đó đã mô tả đặc điểm hình thái, tập tính
hoạt động của mỗi loài [5]. Lê Nguyên Ngật có công trình nghiên cứu bổ sung
một số tập tính của cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) nuôi trong bể
kính...
Các kết quả nghiên cứu trên đã đợc công bố rộng rãi, trở thành mối quan
tâm của nhiều ngời dới nhiều góc độ khác nhau. Song vẫn còn ít tác giả nghiên
cứu về Lỡng c, Bò sát ở từng vùng nhỏ của các địa phơng.
5
II. Đối tợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu:
II.1. Đối tợng:
Đối tợng nghiên cứu là các loài thuộc lớp Lỡng c và lớp Bò sát ở khu vực
xã Kháng Nhật.
II.2. Địa điểm, thời gian và t liệu nghiên cứu:
II.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
II.2.1.1. Địa điểm:
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng
sinh cảnh: Vùng dân c, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi ở xã Kháng Nhật.
II.2.1.2. Thời gian:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2002 đến tháng 5/2004.
II.2.2. T liệu:
T liệu đợc sử dụng để viết luận văn gồm có:
+ Kết quả phân tích các mẫu tự thu trong các đợt thu bắt mẫu.
+ Kết quả điều tra một số loài từ nhân dân địa phơng.
+ Các t liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội ở xã Kháng Nhật, huyện
Sơn Dơng, tỉnh Tuyên Quang.
+ Một số tài liệu liên quan đến Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam.
III. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực xã Kháng Nhật:
III.1. Địa hình:
Kháng Nhật là một xã thuộc huyện Sơn Dơng, tỉnh Tuyên Quang. Xã
nằm cách thị trấn Sơn Dơng 15 km về phía Nam, cách thị xã Tuyên Quang 44
km về phía Nam.
+ Phía Đông giáp xã Hợp Thành (huyện Sơn Dơng)
+ Phía Tây giáp xã Phúc ứng và xã Hợp Hoà (huyện Sơn Dơng)
+ Phía Nam giáp xã Hợp Hoà và xã Thiện Kế (huyện Sơn Dơng)
+ Phía Bắc giáp xã Kỳ Lâm và thị trấn Sơn Dơng (huyện Sơn Dơng)
Bao bọc quanh xã là đồi núi cao, dốc, thung lũng hẹp, có hồ đập nhỏ.
6
Toàn xã có 28070 ha, trong đó có 121,58 ha (chiếm 0,44%) diện tích đất
trồng lúa và 2109,9 ha (chiếm 7,5%) diện tích đất lâm nghiệp.
Có đờng rải nhựa 5 km chạy đến thôn Trung Tâm của xã, còn lại là đờng
dân sinh liên thôn, liên xã khoảng 20 km.
Có đoạn sông Phó Đáy chạy dọc qua thôn Đèo Mon của xã.
III.2. Khí hậu:
Xã Kháng Nhật nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, ma mùa, mang
tính chất của vùng khí hậu núi cao.
Khí hậu nơi đây chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm từ tháng Vđến
tháng X hàng năm và mùa khô lạnh từ tháng XI đến tháng IV hàng năm. Biên
độ dao động ngày đêm của nhiệt độ trung bình chênh lệch nhau từ 4 - 8
0
C. Khu
vực này thỉnh thoảng có sơng muối vào mùa khô.
III.3. Chế độ thuỷ văn:
Kháng Nhật là xã có địa hình nhiều núi cao, dốc nên số lợng ao, hồ, m-
ơng máng không nhiều và phân bố không đều, chủ yếu chứa nớc để phục vụ cho
việc tới tiêu.
III.4. Đặc điểm sinh giới:
Thảm thực vật ở khu vực này là rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới,
ngoài ra còn có kiểu rừng lùn, trảng cỏ, cây bụi và thảm thực vật cây trồng trên
khu vực đồi nh: bạch đàn, keo, chè, mỡ...
Do có thảm thực vật phát triển nên hệ động vật ở đây khá đa dạng, trong
đó có hệ Lỡng c và Bò sát.
III.5. Đặc điểm nhân văn:
Theo điều tra dân số ngày 31/12/1998. Toàn xã có 1153 hộ và có 4428
ngời, trong đó có 132 hộ làm nông nghiệp (chiếm 11,3%).
Trình độ dân trí không đồng đều. Khối dân c làm nông nghiệp trình độ
văn hoá còn thấp cho nên ý thức bảo vệ tài nguyên cha thật cao. Mặt khác ở đây
diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (0,44%) chủ yếu là trồng hoa màu
nh: ngô, khoai, sắn...đất chỉ canh tác đợc một mùa, những thời gian nông nhàn
nhân dân vẫn sống dựa vào rừng, khai thác lâm sản để phục vụ đời sống gia
7
đình. Trong đó có cả việc săn bắt các loài động vật để buôn bán, trao đổi, làm
thuốc...và không loại trừ cả nhóm Lỡng c, Bò sát. Do vậy mà số lợng một số L-
ỡng c, Bò sát ở khu vực này ngày càng giảm sút nghiêm trọng.
IV. Nội dung nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật.
+ Mô tả đặc điểm hình thái của một số loài thờng gặp.
+ Nhận xét chung về đặc điểm sinh thái của Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã
Kháng Nhật.
+ So sánh thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng Nhật so với các khu
vực khác.
+ Rút ra một số kết luận chung và những kiến nghị của bản thân.
Ch ơng II
Phơng Pháp Nghiên Cứu
I. Nghiên cứu ngoài thực địa:
I.1. Phân chia sinh cảnh và phỏng vấn nhân dân:
+ Khảo sát các yếu tố của môi trờng để phân chia và mô tả sinh cảnh, xác
định nơi ở, nơi phân bố của Lỡng c, Bò sát. Gồm 3 vùng sinh cảnh là vùng dân
c, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi, các sinh cảnh dợc phân chia dựa vào độ cao
địa lý và sự phân bố dân c.
+ Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phơng về tình hình săn bắt, buôn bán
Lỡng c, Bò sát. Điều tra thành phần loài bằng cách mô tả các đặc điểm nhận
8
dạng hoặc qua ảnh...việc phỏng vấn đợc lặp đi lặp lại ở nhiều ngời để tăng độ
tin cậy.
I.2. Thu bắt mẫu:
+ Phát hiện mẫu bằng cách nghe (tiếng kêu), nhìn, soi đèn...
+ Thu mẫu:
- Với Lỡng c thờng hoạt động đêm, chúng tôi tiến hành thu mẫu từ 18
đến 22 giờ. Ngoài ra chúng tôi cũng tiến hành thu mẫu cả vào ban ngày, đặc
biệt là sau những cơn ma rào và những ngày có ma. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay,
gậy...
- Với Bò sát chúng tôi thu mẫu cả ngày và đêm, thờng là ban ngày vì có
phạm vi quan sát rộng và dễ bắt gặp hơn. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay, gậy...
I.3. Xử lý mẫu:
+ Các mẫu sau khi thu, đợc xử lý bằng formalin 10% sau đó đợc đeo
phiếu ghi thời gian, địa điểm, số thứ tự...để tránh nhầm lẫn.
+ Xử lý sơ bộ mẫu: tiêm formalin 10% vào hai bên cơ thể con vật, tiếp
theo ngâm vào cồn 90
0
hay formalin 10% có dung tích gấp 3 lần thể tích con vật
(thời gian ngâm từ 2 đến 3 ngày). Sau đó vớt ra ngâm vào formalin 5% hay cồn
70
0
để bảo quản lâu dài. Mẫu ngâm đợc để trong các bình nhựa.
II. Nghiên cứu mẫu trong phòng thí nghiệm:
II.1. Phân tích các số liệu hình thái riêng theo từng nhóm:
II.1.1. ếch nhái không đuôi:
Đo kích thớc các phần cơ thể (tính bằng mm)
L : Dài thân L.tym : Dài màng nhĩ
L.c : Dài đầu F : Dài đùi
l.c : Rộng đầu T : Dài ống chân
L.r : Dài mõm L.t : Rộng ống chân
in : Gian mũi L.ta : Dài cổ chân
Do : Đờng kính mắt C.int : Dài củ bàn trong
L.p : Rộng mí mắt trên L.ori : Dài ngón chân
S.pp: Gian mí mắt L.meta: Dài bàn chân
9
II.1.2. Thằn lằn:
+ Đo (tính bằng mm):
L: Dài thân L.cd: Dài đuôi
+ Đếm:
S.pp: Vảy trên mí mắt C : Vảy thân
F.t : Lỗ đùi (nếu có) L.bs: Tấm mép trên
V.c : Vảy dới cằm L.bi: Tấm mép dới
1.t.I : Số bản mỏng dới ngón tay I
1.t.IV: Số bản mỏng dới ngón chân IV
II.1.3. Rắn:
+ Đo (tính bằng mm):
L: Dài thân L.cd: Dài đuôi
+ Đếm:
Ma : Tấm cằm trớc C : Vảy thân
Mp : Tấm cằm sau V : Vảy bụng
* Hình dạng lỗ mắt A : Tấm hậu môn
L.bs: Tấm môi trên S.cd: Vảy dới đuôi
L.bi: Tấm môi dới T : Vảy thái dơng
II.1.4. Rùa:
+ Đo (tính bằng mm):
L.ca: Dài mai L.cd: Dài duôi
H : Cao mai Po : Cầu nối
l.ca : Rộng mai P.L : Dài yếm.
II.2. Định tên khoa học các loài:
Chúng tôi dựa vào khoá định loại Lỡng c, Bò sát Việt Nam của Đào Văn
Tiến (1977, 1978, 1979, 1981)[43, 44, 45, 46, 47 ]; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc (1996)[36]; khoá định loại ếch nhái của Hoàng Xuân Quang (1993)[29].
Bourret (1942, 1943 )[51, 52]; Merel J. Cox (1998)[54].
Trong việc xác định tên khoa học các loài, chúng tôi đã nhận đợc sự giúp
đỡ của các chuyên gia về Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam. Đặc biệt là sự giúp đỡ của
10
thạc sĩ Nguyễn Quảng Trờng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Trung
tâm Khoa học và Công Nghệ Quốc gia.
Mỗi loài đợc nêu tên khoa học, tên Việt Nam, số mẫu, các chỉ số hình
thái và mô tả tóm tắt.
Xác định vùng phân bố: dựa theo danh lục Lỡng c, Bò sát Việt Nam [36]
và chỉ nói tới vùng phía Bắc Việt Nam.
III. Nghiên cứu mối quan hệ về thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng
Nhật so với các khu vực khác:
Để xét mối quan hệ thành phần loài Lỡng c, Bò sát của xã Kháng Nhật so
với các khu vực khác chúng tôi sử dụng hai phơng pháp:
+ Tính chỉ số ái tính (affinty indice): đợc tính theo tỷ lệ % dạng chung
so với tổng số loài hiện biết của khu hệ Lỡng c, Bò sát của xã Kháng Nhật.
+ Dùng công thức Stugren - Radulescu, 1961
s
s
R (X Y) Z
R R
X Y Z
+ -
= =
+ + +
2
2 1
Trong đó: R : Hệ số tơng quan giữa hai khu phân bố
Rs : Hệ số tơng quan ở mức độ loài
X; Y: Số loài chỉ có riêng ở một khu vực phân bố
Z : Số loài ở cả 2 khu vực phân bố
Nếu: R: - 1 -> - 0,7 : Quan hệ gần gũi
R: - 0,69 -> - 0,35 : Quan hệ gần nhau
R: - 0,34 -> 0 : Quan hệ gần ít
R: 0 -> 0,34 : Quan hệ khác nhau ít
R: 0,35 -> 0,69 : Quan hệ khác nhau
R: 0,7 -> 1 : Quan hệ rất khác nhau
11
Ch ơng III
Kết Quả Nghiên Cứu
I. Thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật:
Phân tích 240 mẫu thu đợc kết hợp với điều tra, chúng tôi đã thống
kê đợc 45 loài gồm 32 loài Bò sát, thuộc 12 họ, 3 bộ và 13 loài ếch nhái, thuộc
5 họ, 1 bộ.
Bảng 1: thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng Nhật
Số
TT
Tên Việt Nam Tên khoa học M Sinh cảnh
Vùng
dân c
Vùng đồng
ruộng
Vùng
đồi núi
12
Lớp ếch nhái
Amphibia
Bộ Không đuôi
Anura
I. Họ Cóc
I. Bufonidae
1 Cóc nhà
Bufo melanostictus
+++ ++ +
2 Cóc rừng
Bufo galeatus
R + ++
II. Họ Nhái bén
II. Hylidae
3 Nhái bén nhỏ
Hyla simplex
+ ++ +
4 Nhái bén dính
Hyla annectans
+ + +
III. Họ ếch nhái
III. Ranidae
5
ếch đồng
Hoplobatrachus rugulosus
++ +++
6 Chàng hiu
Rana macrodactyla
++ +++ +
7 Chẫu chàng
Rana guentheri
++ +++ +
8 Ngoé
Rana limnocharis
++ +++ +
9 Hiu hiu
Rana johnsi
+ ++
IV. Họ ếch cây
IV. Rhacophoridae
10
ếch cây
Polypedates mustus
+ + +
11
ếch cây mép trắng
Polypedates leucomystax
+ + +
V. Họ Nhái bầu
V. Microhylidae
12
ễnh ơng
Kaloula pulchra
+ + +
13 Nhái bầu vân
Microhyla pulchra
+ + +
Lớp Bò Sát Reptilia
Bộ Thằn lằn
I. Lacertilia
VI. Họ Tắc kè
1. Gekkonidae
14 Tắc kè thờng
Gekko gecko
T + +
15
Thạch sùng
đuôi sần
Hemidactylus frenatus
+ +
16
Thạch sùng
Việt Nam
Hemidactylus vietnamensis
+ +
13
VII. Họ Nhông
2. Agamidae
17 Rồng đất
Physignathus cocincinus
V + +
VIII. Họ Thằn
lằn bóng
3. Scincidae
18
Thằn lằn bóng
đuôi dài
Mabuya longicaudata
+ +
19 Thằn lằn bóng hoa
Mabuya multifasciata
+ +
20
Thằn lằn phênô
ba vạch
Sphenomorphus
tritaeniatus
+ +
IX. Họ Thằn lằn
chính thức
4. Lacertidae
21 Liu điu chỉ
Takydromus sexlineatus
+ +
X. Họ Kỳ đà
5. Varanidae
22 Kỳ đà hoa
Varanus salvator
V + + +
Bộ Rắn
II. Serpentes
XI. Họ Trăn
6. Boidae
23 Trăn đất
Python molurus
V + +
24 Trăn gấm
Python reticulatus
V + +
XII. Họ Rắn giun
7. Typhlopidae
25 Rắn giun thờng
Typhlops braminus
+ +
XIII. Họ Rắn
mồng
8. Xenopeltidae
26 Rắn mống
Xenopeltis unicolor
+ + +
XIV. Họ Rắn nớc
9. Colubridae
27 Rắn sọc da
Elaphe radiata
+ + +
28 Rắn ráo thờng
Ptyas korros
T + + +
29
Rắn nớc
chính thức
Xenochrophis piscator
+ +
30 Rắn hổ mây đốm
Dipsas macularius
+ + +
31 Rắn hổ xiên mắt
Pseudoxenodon macrops
+
14
32 Rắn roi thờng
Ahaetulla prasina
+
33 Rắn bồng chì
Enhydris plumbea
+ +
34 Rắn rào đốm
Boiga multimaculata
+
35 Rắn hoa cỏ nhỏ
Rhabdophis subminiatus
+ + +
36 Rắn sãi thờng
Amphiesma stolata
+ +
37 Rắn leo cây
Dendrelaphis pictus
+
38 Rắn mai gầm bắc
Calamaria septenrionalis
+
39 Rắn nớc
Hydrus piscator
+ +
XV. Họ Rắn hổ
10. Elapidae
40 Rắn cạp nia bắc
Bungarus multicinctus
+ +
41 Rắn cạp nong
Bungarus fasciatus
T + + +
42 Rắn hổ mang
Naja naja
T + + +
43 Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
E + + +
Bộ Rùa
III. Testudinata
XVI. Họ Rùa núi
11. Testudinidae
44 Rùa núi vàng
Indotestudo elongata
V + +
XVII. Họ Ba ba
12. Trionychidae
45 Ba ba trơn
Pelodiscus sinensis
+ + +
Ghi chú:
M: Mức quý hiếm
Các cấp đợc đánh giá trong Sách Đỏ Việt Nam:
E : Đang nguy cấp V : Sẽ nguy cấp
R: Hiếm T : Bị đe doạ
Trong đó E là cấp độ cần đợc quan tâm nhiều nhất.
Nhận xét:
+ Đến nay chúng tôi đã thống kê đợc ở xã Kháng Nhật có 45 loài, thuộc
17 họ, 4 bộ.
15
+ Sự đa dạng của khu hệ Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng Nhật thể hiện ở số bộ,
số họ, số loài.
+ Từ những điều đã nêu trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét nh sau:
Lỡng c, Bò sát ở xã Kháng Nhật có 45 loài, thuộc 17 họ, 4 bộ. Trong đó
Lỡng c có 13 loài, 5 họ, 1 bộ.
Họ có số loài nhiều nhất là Ranidae 5 loài, các loài khác có số lợng loài
bằng nhau là 2 loài.
Bò sát có 32 loài, 12 họ, 3 bộ. Họ có số loài nhiều nhất là Colubridae
có 13 loài, sau đó là họ Elapidae có 4 loài, các họ còn lại có từ 1 đến 3 loài.
Đồng thời thống kê đợc ở xã Kháng Nhật có 11 loài đợc ghi trong Sách
Đỏ Việt Nam. Trong đó có 1 loài ở cấp độ E là Ophiophagus hannah; 5 loài ở
cấp độ V là Python molurus, Python reticulatus, Physignathus cocincinus,
Varanus salvator, Indotestudo elongata; 4 loài cấp độ T là Gekko gecko, Ptyas
korros, Bungarus fasciatus, Naja naja; 1 loài ở cấp độ R là Bufo galeatus.
Qua những phân tích ở trên, chúng tôi thấy rằng thành phần loài Lỡng c,
Bò sát ở xã Kháng Nhật là phong phú và đa dạng về số loài, số họ, số bộ.
II. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài thờng gặp:
II.1. Lớp ếch nhái - Amphibia
II.1.1. Bộ không đuôi - Anura
Bộ này ở Việt Nam có 7 họ, 87 loài; xã Kháng Nhật có 5 họ, 13 loài.
II.1.1.1. Họ cóc - Bufonidae
Họ này ở Việt Nam có 6 loài, xã Kháng Nhật có 2 loài.
*Bufo melanostictus Schneider, 1799
Tên Việt Nam: Cóc nhà, cóc, săm chồ (Dao), bóc cóc (Mờng), tu cà cộc
(Tày), tô tu (Thái).
Mẫu vật: 35
16
MÉu L L.c l.c L.r in D
o
Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 65 63 20 25 06 05 06 06 06 06 29 26 08 16 03 07 20
02 - 77 53 16 24 06 04 07 04 05 06 22 22 06 15 02 06 20
03 - 85 49 16 20 07 04 06 05 05 05 20 22 05 15 03 06 17
04 - 73 58 20 24 08 04 06 05 05 05 25 04 08 17 03 07 21
05 - 66 56 18 25 06 05 05 06 05 05 21 20 08 14 03 07 21
06 - 87 52 18 23 08 05 07 05 05 05 24 23 07 13 03 07 21
07 - 69 59 19 24 07 05 07 06 05 05 26 25 08 14 03 07 21
08 - 83 55 19 24 07 05 07 05 05 05 27 25 07 17 03 06 22
09 - 84 54 18 22 07 04 06 05 05 04 20 20 06 12 02 07 20
10 - 71 69 21 25 08 05 07 05 07 05 26 28 10 17 04 08 22
11 - 86 53 20 24 08 04 06 05 05 04 27 23 08 14 03 07 20
12 - 70 66 20 25 07 05 06 06 06 05 22 27 08 17 03 07 22
13 - 75 55 21 22 07 05 06 05 05 05 27 22 08 15 04 07 21
14 - 42 72 22 25 08 05 06 06 07 05 30 29 09 16 04 07 25
15 - 68 59 19 22 06 05 05 05 05 05 24 21 06 13 03 06 21
16 - 74 55 18 23 05 06 05 05 05 05 24 24 07 14 03 06 20
17 - 72 58 19 22 05 05 07 06 06 05 23 27 07 15 03 06 22
18 - 81 50 17 20 07 04 05 05 05 04 22 20 01 14 03 06 15
19 - 80 66 20 25 09 05 07 05 06 05 39 27 07 16 03 08 23
20 - 20 52 18 22 07 05 06 05 05 05 24 23 08 14 03 06 19
17
21 - 76 63 17 23 08 05 06 06 06 05 26 24 11 22 04 07 22
22 - 61 82 23 31 11 05 10 06 08 06 31 31 11 20 04 06 23
23 - 62 86 28 36 09 05 09 06 10 07 29 30 07 22 03 06 28
24 - 63 58 17 21 07 04 07 05 05 05 24 22 09 15 03 04 20
25 - 64 62 18 24 07 04 06 05 06 05 24 24 06 17 02 04 26
26 - 67 55 17 17 05 03 07 05 05 05 20 22 05 14 02 04 19
27 - 75 47 15 16 04 02 05 05 03 04 20 17 04 12 02 03 18
28 - 89 29 14 17 06 03 06 04 04 04 17 17 08 11 04 03 15
29 - 13 58 19 23 09 05 08 06 07 06 25 25 12 17 04 05 23
30 - 205 78 24 33 11 05 11 07 10 05 35 32 10 22 03 06 29
31 - 40 76 23 31 11 06 09 06 07 05 32 32 09 21 03 06 28
32 - 150 63 19 24 09 05 08 06 07 05 26 27 07 16 03 05 25
33 - 41 58 19 19 08 05 09 06 07 05 25 29 09 17 03 05 25
34- 192 61 20 25 09 05 09 05 06 05 28 28 07 18 03 05 25
35 - 130 54 17 22 08 04 07 05 06 05 24 24 07 15 03 04 20
Mõm tròn, vợt quá hàm dới, gờ mõm rô, vùng má xiên. Trên đầu có xơng
hằn rõ đờng xiên màu xám đen. Dài đầu ngắn hơn rộng đầu, rộng miệng
bằng ngang đầu. Màng nhĩ nổi rõ, hình bầu dục, đờng kính màng nhĩ
ít nhất bằng 2/3 đờng kính mắt, vùng gian đỉnh lõm, không có răng lá mía, răng
hàm trên.
Các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón tay II. Chân có màng da, củ
bàn trong hình cầu, khớp tay - cổ chân không vợt gốc cánh tay. Mút các ngón
tay, ngón chân màu đen.
Cơ thể thô, trên lng, thân và các chi có nhiều mụn cóc to nhỏ xen kẽ
nhau, đầu các mụn thờng có màu đen. Phía mang tai các mụn họp thành tuyến
lớn gọi là tuyến mang tai. Thân có màu xám nâu, bụng trắng xám.
Phân bố khắp nơi.
II.1.1.2. Họ nhái bén - Hylidae:
Họ này ở Việt Nam có 2 giống 2 loài, xã Kháng Nhật có 1 giống, 2 loài
* Hyla simplex Boettger, 1901
Tên Việt Nam: Nhái bén thờng
Mẫu vật: 2
18
Mẫu L L.c l.c L.r in Do Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 06 43 15 16 07 04 05 03 04 03 20 22 08 12 03 05 23
02 - 113 34 14 15 06 03 04 02 05 02 17 17 06 09 01 06 15
Mõm tù, vợt quá hàm dới. Gờ mõm nổi rõ, vùng má lõm và xiên, hàm
trên và hàm dới có hình vòng cung. Rộng đầu lớn hơn dài đầu. Rộng miệng
bằng ngang đầu. Rộng mí nhỏ hơn gian mí mắt, vùng gian đỉnh lồi.
Màng nhĩ nổi rõ, hình tròn, đờng kính màng nhĩ bằng 1/2 - 2/3 đờng kính mắt,
không có nếp da với nốt sần từ mắt tới vai. Có răng hàm trên, lỡi không khuyết
mạnh ở sau.
Ngón tay và ngón chân có mút phình rộng thành giác bám. Ngón tay I
không lớn hơn ngón tay II. Dài ngón chân gấp hơn hai lần rộng ống, chân mảnh
và dài, chân có màng da hoàn toàn. Củ bàn trong bé, khớp chày-cổ chân vợt mút
mõm.
Da nhẵn, da lng màu xanh lá cây, bụng trắng đục.
Phân bố: Khắp nơi.
II.1.1.3. Họ ếch nhái - Ranidae
Họ này ở Việt Nam có 3 giống, 38 loài; Kháng Nhật có 2 giống, 5 loài.
* Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1835)
Tên Việt Nam: ếch đồng, ếch ruộng (Việt); Con ết, ếch cum (Mờng); tu
kộp (Thái); tu cốp (Tày).
Mẫu vật: 10
19
Mẫu L L.c l.c L.r in Do Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 91 62 18 24 09 05 07 04 03 04 29 29 11 15 03 08 32
02 - 49 72 24 29 12 05 06 05 04 05 32 34 13 22 03 09 37
03 - 92 73 23 27 12 05 07 05 03 04 33 34 12 20 03 08 34
04 - 93 88 30 34 15 05 09 06 04 06 37 40 16 24 04 11 40
05 - 90 66 23 26 09 04 06 04 02 04 27 39 11 15 02 08 30
06 - 01 87 30 32 15 05 07 06 05 05 40 40 15 21 04 11 41
07 - 206 89 30 32 14 05 09 05 05 05 36 43 15 25 04 11 41
08 - 46 70 25 27 13 05 07 05 04 04 30 41 10 29 03 09 30
09 - 47 78 29 29 15 05 09 06 04 05 36 40 14 23 05 11 40
10 - 48 72 25 26 13 04 08 05 04 05 30 35 12 20 04 09 34
Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, gờ mõm tù, vùng má lõm và xiên. Rộng đầu
lớn hơn dài đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn, con ngơi tròn. Rộng mí
lớn hơn gian mí mắt, vùng gian đỉnh lồi. Màng nhĩ nổi rõ hình tròn, đờng kính
màng nhĩ ít nhất bằng 2/3 đờng kính mắt, có nếp da sau mắt. Có răng hàm trên
và răng lá mía, lỡi xẻ ở sau.
Ngón tay và ngón chân không có mút phình rộng thành giác bám. Ngón
tay I dài hơn ngón tay II. Dài ống chân gấp hơn hai lần rộng ống. Chân mập và
ngắn, chân có màng da hoàn toàn, củ bàn trong bé, khớp chày - cổ chân tới mắt.
20
Da trên lng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn. Lng có màu xám hay nâu
đất. Bụng màu trắng đục hay vàng.
Phân bố: Vùng dân c và vùng đồng ruộng.
* Rana guentheri Boulenger, 1882
Tên Việt Nam: Chẫu (Việt), kông cu giúa (Dao), chuộc xồng (Mờng), tu
chầy (Tày).
Mẫu vật: 36
Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 88 71 26 25 13 07 07 06 06 05 35 39 12 19 03 13 35
02 - 105 60 24 21 11 07 07 06 06 06 31 33 10 16 04 10 30
03 - 106 53 19 17 10 05 06 05 03 04 27 31 08 15 02 07 27
04 - 99 50 19 18 09 05 06 05 04 04 24 30 07 14 02 07 29
21
05 - 95 74 28 25 12 06 10 05 05 06 33 39 10 22 03 09 40
06 - 96 75 27 25 12 06 08 06 06 05 35 40 10 20 04 09 34
07 - 94 80 30 27 11 07 10 06 06 07 37 40 12 20 03 09 30
08 - 97 75 27 26 12 06 08 06 05 05 33 40 11 20 03 09 38
09 - 19 73 25 24 14 08 10 06 06 06 37 42 13 23 04 10 40
10 - 223 71 27 22 12 10 05 07 05 05 35 39 10 20 03 09 36
11 - 189 66 25 21 11 06 06 05 05 06 35 36 10 20 02 08 35
12 - 129 66 24 23 11 07 07 06 06 05 34 42 10 20 04 10 38
13 - 151 68 25 22 11 06 07 06 05 05 34 37 10 18 03 08 35
14 - 127 70 25 24 12 05 07 04 05 05 34 40 10 20 03 09 37
15 - 134 71 25 22 11 06 06 05 05 05 34 35 10 20 03 08 33
16 - 179 70 25 24 11 05 05 05 05 05 36 40 11 21 03 10 37
17 - 210 67 25 21 12 06 05 05 06 05 27 39 10 20 03 08 35
18 - 200 71 25 23 12 06 07 05 06 06 34 39 10 19 04 10 37
19 - 144 71 28 23 10 05 07 05 06 06 37 36 11 20 -3 10 37
20 - 230 72 25 22 10 06 07 05 06 06 36 40 10 23 03 08 39
21 - 152 73 25 21 11 05 07 05 06 05 33 37 10 30 03 07 34
22 - 167 70 25 23 11 05 07 05 06 06 35 39 11 21 03 10 35
23 - 178 63 23 20 10 06 06 05 05 05 30 34 08 21 04 08 33
24 - 135 70 25 24 11 06 07 05 06 06 34 37 11 17 03 08 36
25 - 132 77 27 27 12 06 07 05 06 06 40 43 10 21 04 10 41
26 - 209 71 25 23 11 06 06 05 07 05 35 38 10 20 03 08 35
27 - 139 68 26 21 11 06 07 05 06 05 32 33 10 20 03 06 33
28 - 208 70 25 24 12 06 06 05 07 06 33 38 11 20 03 08 36
29 - 143 70 25 25 12 06 06 05 06 05 36 36 10 20 03 09 36
30 - 131 70 24 24 11 07 07 05 06 05 35 36 10 20 03 10 36
31 - 111 70 26 22 10 05 07 05 05 05 35 37 10 20 03 09 32
32 - 170 58 20 18 10 04 05 04 04 04 25 30 08 15 03 06 34
33 - 199 65 24 23 11 05 06 05 05 05 34 38 10 18 02 08 35
34 - 169 65 25 22 10 05 06 05 05 05 34 35 10 19 02 08 34
35 - 175 74 26 24 11 05 06 05 05 06 33 37 10 12 02 08 36
36 - 115 39 13 13 06 04 05 04 05 04 23 25 04 13 01 05 20
Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, có gờ nổi rõ, vùng má xiên. Dài đầu lớn
hơn rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn, con ngơi tròn. Màng nhĩ
nổi rõ, hình tròn, đờng kính màng nhĩ bằng 1/3 đờng kính mắt. Có nếp hạt từ
22
gốc tới mép vai. Có răng hàm trên, răng lá mía không chạm góc trớc lỗ mũi
trong.
Ngón tay và ngón chân có mút phình rộng với một rãnh ngang hình móng
ngựa chia mặt trên và mặt dới. Ngón tay I bằng ngón tay II. Chân có 3/4 màng
da, củ bàn trong dài, hình bầu dục. Khớp chày - cổ chân tới mắt.
Thân có nếp da bên lng chạy từ sau mắt tới gốc đùi. Da nhẵn, lng có màu
xám nhạt, mầu ở hai bên thân xẫm hơn rồi nhạt dần xuống bụng. Bụng màu
trắng đục. Mặt trớc đùi và dới hậu môn có nhiều hạt nổi rõ.
Phân bố khắp nơi.
* Rana limnocharis Boie, 1834
Tên Việt Nam: Ngoé, nhái, con khe, khe khe (Mờng), tô khiết (Tày).
Mẫu vật: 30
Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 21 49 20 20 09 05 07 05 03 04 25 26 10 16 03 06 25
02 - 22 52 17 20 10 05 06 05 03 04 25 27 10 15 04 07 26
03 - 100 47 18 17 08 05 04 04 05 03 22 25 08 13 03 09 23
04 - 104 45 18 17 08 04 05 04 03 03 22 25 07 12 03 08 22
05 - 108 41 16 16 08 04 05 04 03 03 22 23 07 13 03 08 21
06 - 112 30 13 12 06 03 03 03 02 02 15 15 04 09 02 06 15
07 - 110 44 14 18 07 04 04 03 03 02 22 12 07 06 01 05 21
08 - 43 53 16 17 08 05 06 05 04 04 23 27 09 15 04 06 28
09 - 197 48 16 16 08 04 05 04 03 04 21 24 09 12 03 09 25
10 - 191 45 15 15 08 04 05 04 03 04 22 24 08 14 03 06 25
11 - 195 45 16 16 08 05 05 04 04 04 22 26 08 14 03 05 24
12 - 202 46 17 18 08 04 05 04 04 03 22 24 08 13 03 05 23
13 - 6 43 15 16 07 04 05 04 03 03 20 22 08 12 03 05 20
14 - 173 37 13 13 06 03 04 03 03 03 16 18 06 11 03 06 28
15 - 213 57 19 19 09 05 06 05 04 04 26 29 09 16 03 04 22
16 - 160 48 16 15 07 04 05 04 03 03 19 32 08 12 03 05 27
17 - 215 52 17 17 09 05 05 04 03 04 25 29 10 15 03 06 25
18 - 229 48 14 15 08 04 05 04 03 03 23 27 09 14 03 05 25
23
19 - 198 48 15 15 08 04 05 04 03 03 21 25 09 11 03 06 25
20 - 23 47 16 17 08 04 05 04 03 03 22 26 09 14 03 05 23
21 - 168 48 15 16 08 05 06 05 03 03 19 23 08 11 03 05 24
22 - 24 46 15 15 08 04 05 04 03 03 22 24 08 13 03 05 22
23 - 225 45 14 14 04 05 04 05 03 03 23 25 08 14 03 05 22
24 - 207 42 13 14 07 03 05 04 04 03 19 22 08 11 03 05 20
25 - 190 40 11 13 06 03 05 05 03 04 18 22 06 12 03 05 18
26 - 126 38 13 13 06 04 05 04 03 03 17 19 07 10 03 04 12
27 - 125 38 13 13 07 04 04 03 03 03 16 20 07 10 03 05 25
28 - 44 52 17 17 08 04 05 04 03 03 23 25 09 13 02 04 15
29 - 232 34 14 14 07 03 05 04 02 02 16 17 05 10 02 04 15
30 - 45 33 13 12 05 04 04 03 03 03 15 16 05 10 02 04 15
Mõm hơi nhọn, vợt qua hàm dới, gờ mõm tù, vùng má lõm và xiên. Vùng
gian mí mắt phẳng, con ngơi tròn. Dài đầu lớn hơn rộng đầu, rộng miệng bằng
ngang đầu. Rộng mí mắt trên xấp xỉ bằng đờng kính mắt, có nếp da sau mắt. Có
răng hàm trên và răng lá mía, lỡi xẻ ở phía sau.
Ngón tay hoàn toàn tự do, ngón tay I dài hơn ngón tay II và dài bằng
ngón IV. Chân có từ 1/2 - 2/3 màng da. Có củ bàn trong và củ bàn ngoài; củ bàn
trong dài, hình trụ; có nếp da ở chân, khớp chày - cổ chân cha tới mắt.
Da trên lng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn, lng có màu xám hay nâu đất,
nhiều cá thể có một sọc trắng đục giữa lng kéo dài từ mút mõm tới huyệt. Bụng
trắng ngà hay vàng.
Phân bố ở khắp mọi nơi
II.1.1.4. Họ ếch cây - Rhacophoridae
Việt Nam có 5 giống, 20 loài; Kháng Nhật có 1 giống, 2 loài
* Polypedates mustus (Smith, 1924)
Tên Việt Nam: ếch cây
Mẫu vật: 7
Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 226 56 20 21 09 05 08 05 08 05 31 32 07 19 02 07 25
02 - 141 44 15 15 08 04 06 05 06 04 23 26 05 13 02 05 15
03 - 196 45 15 16 08 04 06 04 06 04 23 23 06 13 01 04 17
24
04 - 158 47 16 17 07 04 06 04 05 04 23 24 06 11 02 06 18
05 - 142 45 16 16 08 04 05 04 06 04 20 23 06 10 02 04 18
06 - 177 46 15 16 08 04 06 04 05 04 21 24 07 13 02 04 18
07 - 12 62 23 25 13 08 08 08 08 07 33 36 10 20 03 08 28
Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, gờ mõm rõ, vùng má xiên, hơi lõm. Dài đầu
nhỏ hơn rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn và lồi vợt khỏi hàm dới
khi nhìn từ trên xuống, con ngơi hình elíp ngang. Màng nhĩ nổi rõ, hình tròn, đ-
ờng kính màng nhĩ ít nhất bằng 2/3 - 1/1 mắt, có nếp da sau mắt, có răng hàm
trên và răng lá mía, lỡi xẻ ở phía sau.
Ngón tay và ngón chân có mút phình rộng thành giác bám, đĩa ngón tay
lớn hơn đĩa ngón chân và bằng 4/5 đờng kính màng nhĩ. Ngón tay hoàn toàn tự
do, ngón tay I lớn hơn ngón tay II. Chân có 3/4 màng da, củ bàn trong hình tròn,
khớp chày - cổ chân ít nhất tới mắt, có nếp da ở cổ chân.
Da lng nhẵn và hơi ráp. Lng có màu xám nhạt, đỏ nâu hay vàng nhạt.
Bụng màu trắng đục, chi sau có vách ngang màu xám không khép kín.
Phân bố: Khắp nơi.
II.1.1.5.Họ Nhái bầu - Microhylidae
Việt Nam có 4 giống, 12 loài; Kháng Nhật có 2 giống, 2 loài
* Mycrohyla pulchra (Hallowell, 1861)
Tên Việt Nam: Nhái bầu vân, ễnh ơng nhỏ
Mẫu vật: 7
25
Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta
01 - 30 30 10 12 05 03 04 03 03 02 17 19 06 10 01 02 15
02 - 211 40 11 14 05 03 04 03 04 04 20 23 08 12 02 04 21
03 - 156 33 09 10 04 02 03 02 04 04 18 22 07 10 02 03 18
04 - 212 32 09 10 04 03 03 03 03 04 17 19 07 09 02 03 18
05 - 155 30 08 10 04 03 03 03 03 04 17 19 06 09 02 04 18
06 - 194 27 08 10 04 03 03 03 03 04 15 20 06 08 02 03 17
07 - 31 31 09 10 04 03 04 03 03 04 18 20 06 10 02 03 17
Mõm nhọn, không vợt quá hàm dới, không có gờ mõm, vùng má xuôi.
Dài đầu kém rộng đầu, rộng miệng kém ngang đầu, vùng gian đỉnh hơi lồi,
ngang qua hai mắt có một vệt thẫm. Màng nhĩ hình tròn, đờng kính xấp xỉ 1/2
đờng kính mắt. Không có răng hàm trên, lỡi không có rãnh dọc, không có gờ
nổi sau, lỗ mũi trong.
Ngón tay hoàn toàn tự do, mút ngón tay và ngón chân không phình, ngón
tay I ngắn hơn ngón tay II. Chân có 1/2 màng da, củ bàn ngoài ngắn hơn củ bàn
trong. Khớp chày - cổ chân ít nhất tới mắt.
Thân mập, da nhẵn, cơ thể dạng bầu có dáng gần nh hình tam giác với
chiếc đầu nhỏ. Lng có màu nâu đất, xám xanh, trên lng có những vân đen và
nâu đen xen kẽ làm thành những hình tam giác có đỉnh hớng về phía đầu. Bụng
màu trắng đục.
Phân bố ở khắp mọi nơi.
26