Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Quản lý xã hội về dân số và phát triển trên địa bàn thành phố hải phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.03 KB, 98 trang )

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN..................................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý xã hội về dân số và phát
triển................................................................................................................9
1.2. Nguyên tắc, phương pháp và nội dung quản lý xã hội về dân số và phát
triển..............................................................................................................19
Chương 2........................................................................................................33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY......................33
2.1. Đặc điểm tình hình dân số và phát triển trên địa bàn thành phố Hải
Phòng hiện nay.............................................................................................33
2.2. Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu trong quản lý xã hội về dân số
và phát triển trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay............................43
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý xã hội về dân số và
phát triển trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay.................................55
Chương 3........................................................................................................64
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN...........................................64
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI.........................64
3.1. Quan điểm chỉ đạo tăng cường quản lý xã hội về dân số và phát triển
trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới..................................64
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội về dân số và phát triển trên địa
bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới...............................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................81


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83
PHỤ LỤC.......................................................................................................87


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số Việt Nam đã và đang xuất hiện những xu hướng mới ở từng
thời điểm, vừa mang lại cơ hội, vừa gây ra những thách thức cho sự phát triển
bền vững ở nước ta, như: cơ cấu dân số vàng; mất cân bằng giới tính khi sinh;
già hố dân số; mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể; chất lượng
dân số tăng lên nhưng chưa cao; di dân diễn ra mạnh mẽ và phân bố dân số
còn nhiều bất cập. Điều đó đã đặt ra yêu cầu đổi mới trong quản lý về dân số
một cách linh hoạt và đa dạng. Do đó, các chính sách mới phải giải quyết tồn
diện các vấn đề dân số, chứ khơng chỉ đơn thuần là kế hoạch hóa gia đình. Vì
thế, việc xây dựng và thực thi đổi mới toàn diện một số cơ chế, chính sách
cấp thiết trong quản lý xã hội về dân số và phát triển đòi hỏi phải đặt ngang
tầm với phát triển kinh tế. Việc tăng cường công tác quản lý xã hội về dân số
và phát triển là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý
nhà nước, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo.
Với lợi thế về vị trí địa lí, Hải Phịng có nhiều điều kiện thuận lợi trong
việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật với các tỉnh trong cả
nước và quốc tế. Theo Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019, dân số của thành phố hiện đứng thứ 7 cả nước với 2.028.514 người theo
thời điểm ngày 1/4/2019. Tuy nhiên, Hải Phòng cũng là thành phố có tỷ lệ
mất cân bằng giới tính ở mức cao, xếp vị trí thứ 10 của cả nước. Tình trạng
già hóa dân số ở Hải Phịng cũng ở mức cao so với cả nước [21, tr.56]. Như
vậy, hoạt động quản lý xã hội về dân số và phát triển có ảnh hưởng lớn đến sự

phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói
chung hiện nay. Đối với thành phố Hải Phòng, trong những năm qua, được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân


2

dân thành phố với việc ban hành kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương
trình hành động, Kế hoạch thực hiện các Chỉ thị, Nghị Quyết của Trung ương
về công tác dân số và phát triển; Sự phối hợp vào cuộc của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, sự nhiệt tình, tâm huyết của đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số và phát triển từ thành phố đến cơ sở, kết quả công tác
dân số và phát triển của thành phố ta trong những năm qua luôn đạt được các
mục tiêu đề ra, hạn chế tốc độ gia tăng dân số, phát triển dân số tự nhiên của
thành phố.
Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Quản lý xã hội
về dân số và phát triển trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay” để làm
đề tài khoa học sinh viên năm 2021.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dân số và phát triển là một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà nghiên cứu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên thế
giới. Ở Việt Nam, công tác quản lý xã hội về dân số và phát triển đã được các
nhà khoa học nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau như:
Sách đã được xuất bản.
Patrick Gubry, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Thúy Hương (2004), “Dân số
và Phát triển ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Thế giới, Viện Khoa học Lao động
và Xã hội (ILSSA).
Nội dung cuốn sách đề cập tới mối quan hệ dân số - phát triển ở Việt
Nam, những biến động dân số, sự phân bố địa lý dân số và di dân, dân số và
nguồn nhân lực, môi trường, môi trường và mất cân bằng dân số, tương lai

dân số và nguồn dữ liệu dân số Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu bức tranh
toàn cảnh về mối quan hệ giữa dân số và phát triển ở Việt Nam, tác giả rút ra
một số hướng nghiên cứu và những hành động trong tương lai
Các đề tài khoa học đã được công bố.


3

Đề tài khoa học cấp cơ sở, năm 2016 do Đào Thị Thông chủ nhiệm,
Khoa Nhà nước và Pháp luật chủ trì về: “Giáo trình Quản lý Nhà nước về
dân số và phát triển”, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đề tài được định
hướng trở thành tài liệu giảng dạy chính thức của mơn học Quản lý nhà nước
về dân số và phát triển, trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về dân
số, mối quan hệ giữa dân số và phát triển; trang bị hệ thống các kiến thức cơ
bản về quản lý nhà nước đối với dân số và phát triển.
Các luận luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đã bảo vệ.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế của Trần Thị Lê Anh bảo vệ
năm 2016 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đề tài “Quản lý nhà nước về
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội”. Luận văn đã chỉ ra dân số là yếu tố quan trọng có tác động đến
sự phát triển của cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường của một quốc gia. Bên
cạnh những mặt tích cực đạt được, hiện nay, cơng tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình ở quận Long Biên, thành phố Hà Nội cịn đối mặt nhiều khó khăn,
thách thức. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công của Nguyễn Quốc Tuấn bảo vệ
năm 2017 tại Học viện Hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế đề tài “Quản
lý nhà nước về dân số - kế hoạch hố gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Luận văn tập trung làm rõ tầm quan trọng của dân số - kế hoạch hóa gia đìn

và hoạt động quản lý của Nhà nước. Dựa trên các kết quả đã được công nhận
và khảo sát, các thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản lý của tỉnh Quảng
Nam được trình bày một cách logic, hợp lý và mang tính hệ thống. Bên cạnh
đó, từ thực tiễn quản lý đã rút ra được những khó khăn và thách thức nhất
định làm cơ sở để Quảng Nam khắc phục trong tương lai.


4

Khóa luận cử nhân ngành Chính trị học của Nguyễn Bá Tuấn bảo vệ
năm 2018 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đề tài “Quản lý nhà nước về
dân số - kế hoạch hóa gia đình ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện
nay”. Khóa luận đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về dân
số - kế hoạch hóa gia đình, phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước
đối với dân số - kế hoạch hóa gia đình ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
hiện nay; đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dân
số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn trong thời gian tới.
Khóa luận cử nhân ngành Chính trị học của Nguyễn Văn Lực bảo vệ
năm 2018 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đề tài “Một số giải pháp cơ
bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dân số ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay”. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản
lý nhà nước về dân số ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả xác định
phương hướng và đề ra giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dân số ở
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Các bài viết đăng trên các tạp chí.
Bài báo “Giải pháp thích ứng với già hóa dân số nhanh ở Việt Nam”
của tác giả Đỗ Văn Quân đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị điện tử ngày 14
tháng 7 năm 2021 phân tích thực trạng và nguyên nhân gia tăng dân số già ở
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng với già hóa dân số kịp thời,
tồn diện như: thống nhất cách tiếp cận về già hóa dân số trong các nghiên

cứu và xây dựng, quy hoạch chính sách dân số; nghiên cứu, sửa đổi, đồng bộ
hóa các quy định giữa Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội... xây dựng và
thông qua Luật Công tác xã hội; tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi
hành vi, nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi;...
Bài báo “Phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với q trình già hóa


5

dân số theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII”của tác giả Đặng Thị Ánh
Tuyết và Nguyễn Thị Thùy Nhung đăng trên Tạp chí Tuyên giáo ngày 11
tháng 8 năm 2021. Với mục tiêu mà Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng
đã nhấn mạnh trong lĩnh vực dân số “Phát huy lợi thế dân số vàng, chủ động
thích ứng với già hóa dân số” là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với động
thái dân số trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện đồng thời hai mục tiêu đó vừa
đảm bảo hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược dân số Việt Nam 2030 vừa
đảm bảo tăng trưởng bền vững về kinh tế và xã hội góp phần hiện thực hóa
mục tiêu trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045.
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về
vấn đề quản lý xã hội về dân số và phát triển, mỗi cơng trình đều nghiên cứu
vấn đề ở những phương diện và xuất phát từ quan điểm khác nhau. Tuy nhiên,
cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết
vấn đề quản lý xã hội về dân số và phát triển trên địa bàn thành phố Hải
Phịng. Các cơng trình nghiên cứu kể trên sẽ là những nguồn tài liệu tham
khảo quý báu giúp cho nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài được đầy đủ, khách
quan và hồn chỉnh hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của quản lý xã hội về dân số và phát triển, nghiên

cứu đánh giá, khảo sát thực trạng tình hình hoạt động quản lý xã hội về dân số
và phát triển nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã
hội về dân số và phát triển ở thành phố Hải Phòng và tăng cường, đổi mới
công tác quản lý một cách khoa học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích mà đã nêu trên, đề tài khoa học cần giải
quyết những nhiệm vụ sau:


6

Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận của quản lý xã hội về dân số, phát
triển; mối quan hệ giữa dân số và phát triển.
Thứ hai, phân tích các đặc điểm, số liệu về quản lý xã hội về dân số và
phát triển ở thành phố Hải Phòng trong thời gian qua.
Thứ ba, căn cứ vào thực trạng quản lý xã hội về dân số và phát triển
của thành phố để định hướng sự phát triển dân số của thành phố trong tương
lai, đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý xã hội về dân số và
phát triển ở thành phố Hải Phòng thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý xã hội về dân số
và phát triển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
* Về thời gian: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 3 năm 2021.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài khoa học được nghiên cứu diện trên cơ sở lý luận và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý xã hội đối với những ngành, lĩnh
vực, trong đó có hoạt động dân số và phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin. Bên cạnh đó đề tài cịn
sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở thu thập được
những tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, chúng ta mới xây dựng


7

được một đề cương nghiên cứu hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu ở chương 1 khi chỉ ra tài liệu đã được cơng bố có liên quan đến đề
tài để nhóm sinh viên có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về vấn đề
nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp quan
sát, tổng hợp nhuần nhuyễn mang lại nhiều lợi ích. Dựa trên việc phân tích tài
liệu đã có cũng như thực tế, chúng ta sẽ có cái nhìn tồn diện về vấn đề
nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất
đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu ở chương 2 khi phân tích thực trạng quản lý xã hội về
dân số và phát triển tại thành phố Hải Phòng hiện nay nhằm quan sát, tổng
hợp và phân tích các số liệu từ tình hình thực tế trên địa bàn. Từ đó, có thể
góp phần chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng nội dung quản lý và đề xuất giải
pháp tăng cường hiệu quả tại chương 3.
5.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là một trong các phương pháp được áp dụng cho hầu hết các bộ

môn cũng như các lĩnh vực khoa học khi sử dụng những thơng tin đã sẵn có
từ các nguồn khác nhau cũng như thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn và
đối mặt trực tiếp với sự vật hiện tượng. Phương pháp này được nhóm sử dụng
chủ yếu ở chương 2 khi bắt đầu nghiên cứu sâu rộng và cụ thể hơn về tình
hình dân số và phát triển trong quá trình đi thực tế tại địa bàn, một số sở, ban,
ngành liên quan để tìm hiểu và kiểm tra độ chính xác của thơng tin trước đó.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài khoa học đóng góp cái nhìn tồn diện về quản lý xã hội về dân
số và phát triển, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý xã hội về dân số và
phát triển, dự báo về sự phát triển dân số của thành phố trong tương lai và chỉ


8

ra mặt tích cực, hạn chế của hoạt động quản lý xã hội về dân số và phát triển
ở Hải Phịng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cân đối mối
quan hệ giữa dân số và các lĩnh vực trong đời sống xã hội ở thành phố Hải
Phòng trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài làm rõ một số khái niệm liên quan như: khái niệm quản lý, khai
niệm dân số, khái niệm phát triển, khái niệm quản lý xã hội về dân số và phát
triển; từ đó đưa ra được những đặc điểm, vai trị, ngun tắc, phương pháp và
nội dung của quản lý xã hội về dân số và phát triển trên cơ sở những quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân số và phát triển nói
chung và quản lý xã hội về dân số và phát triển nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá, phân tích thực trạng tình hình dân số và phát triển, làm rõ
những nguyên nhân về hoạt động quản lý xã hội về dân số và phát triển của
thành phố Hải Phòng trong thời gian qua. Từ đó, rút ra những giải pháp cơ

bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh cơng tác quản lý xã hội về dân số và phát
triển của thành phố Hải Phịng trong tương lai. Vì vậy, đề tài có thể làm tài
liệu tham khảo học tập cho sinh viên – học viên chuyên ngành Quản lý xã hội.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của đề tài khoa học gồm 3 chương, 7 tiết.


9

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý xã hội về dân số và
phát triển
1.1.1. Khái niệm quản lý xã hội về dân số và phát triển
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ “quản lý” tùy
thuộc vào từng mục tiêu và dưới các góc độ nghiên cứu, người ta có thể đưa
ra những quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cá thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [12, tr.23]. Theo đó, C.Mác chỉ ra rằng, quản
lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được sự thống nhất của tồn
bộ q trình sản xuất. Ở đây, C.Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ

mục đích của quản lý.
Khái niệm quản lý nói chung được đề cập trong sách “Một số thuật ngữ
hành chính” của Viện Nghiên cứu hành chính, Học viện Hành chính quốc gia
là “q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [32, tr.36]. Nói cách khác, quản lý là hoạt
động có ý thức của con người, nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn, kiểm tra... các quá trình xã hội và hoạt động của con người để


10

hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác
định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
Như vậy, quản lý được hiểu là tất cả hoạt động tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều
chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Ngày nay, quản lý xã hội khơng cịn là vấn đề mới mẻ, bởi nó được
hình thành và được các chủ thể quản lý sử dụng ở tất cả các lĩnh vực quản lý.
Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau đã có những cách hiểu và định nghĩa
khác nhau về quản lý xã hội.
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội (cá
nhân hoặc tổ chức) vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất đặc thù
của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hóa chính trị, tôn giáo và các
công tác xã hội khác. Khái niệm quản lý xã hội được hiểu theo hai cách tiếp
cận khác nhau:
Thứ nhất, quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi
nhà nước, không chịu sự chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính
phủ. Theo cách tiếp cận này, chủ thể quản lý xã hội được xác định là cac tổ

chức phi nhà nước. Do đó, cơng cụ chủ yếu để quản lý xã hội không phải
bằng pháp luật mà thông qua các quy định, nội quy của các tổ chức đó. Cách
hiểu này khơng có tính phổ biến, bởi nó đã hạn chế sự quản lý của Nhà nước
– chủ thể quan trọng nhất đảm bảo hiệu quả quản lý xã hội.
Thứ hai, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu
chung, khi đó cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản
lý nào đó. Do đó, quản lý hành chính cũng là một dạng quản lý xã hội. Cách
hiểu này có tính phổ biến hiện nay.


11

Theo Giáo trình “Lý thuyết chung về quản lý xã hội” của tác giả
Nguyễn Vũ Tiến, khái niệm quản lý xã hội được hiểu như sau: “Quản lý xã
hội là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực của
đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) và các đối tượng có liên
quan, nhằm duy trì và phát triển xã hội theo quy luật khách quan và các đặc
trưng của xã hội” [20, tr.13].
Theo nghĩa rộng, quản lý xã hội là hiện tượng vốn có của các hệ thống
xã hội, bảo đảm duy trì tính vẹn tồn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự phát
triển của hệ thống xã hội đó.
Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội là sự tác động có ý thức, có hệ thống, có
tổ chức của chủ thể quản lý đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện hoạt
động xã hội đó đạt mục đích đã xác định.
Từ hai cách tiếp cận trên, ta có thể hiểu quản lý xã hội là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đối với các hoạt động của đời
sống xã hội nhằm hướng tới mục tiêu nhất định.
1.1.1.3. Khái niệm dân số
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu dưới nhiều góc độ: quy mơ
và chất lượng. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ khơng ngừng biến

động do các q trình sinh, tử, di cư, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất
cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Các hoạt động của
mỗi cá nhân cũng thường xuyên thay đổi, tuổi thiếu niên đi học từ nhà trẻ,
mẫu giáo... đến các trường chuyên nghiệp; tuổi trưởng thành làm việc; tuổi
già nghỉ ngơi. Trình độ văn hóa, chun môn, địa vị xã hội cũng thay đổi.
Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số lượng, thành phần kết cấu
của dân số nói chung.
Theo nghĩa rộng, dân số được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp
người này khơng chỉ là vấn đề số lượng mà cịn cả vấn đề cơ cấu, chất lượng


12

và sự phân bố do nhiều cá thể hợp thành và thường xuyên biến động, đồng
thời bản thân mỗi cá thể cũng biến đổi không ngừng theo thời gian, theo quy
luật tự nhiên, sinh học và các nhu cầu khác của mỗi cá thể… Nói cách khác,
dân số khơng chỉ được nghiên cứu trong trạng thái tĩnh mà còn được nghiên
cứu ở trạng thái động cùng với những yếu tố gây nên sự biến động đó.
Theo Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất Pháp lệnh dân số năm 2013,
“Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính” [31, tr.2]. Tuy nhiên, quan điểm này
được cho là cũ và không quy định chi tiết những q trình, đặc điểm của dân
số hiện nay. Nói đến dân số là nói đến quy mơ, chất lượng dân số và những
yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết và di cư luôn luôn biến
đổi theo thời gian và khơng gian. Do đó, dân số thường được nghiên cứu cả ở
trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong một thời kỳ).
Tóm lại, dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng
địa lý hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát
triển kinh tế – xã hội, thường được đo bằng cuộc điều tra dân số và biểu hiện
bằng tháp dân số, là những người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất

định gọi là dân cư của vùng đó.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển
Nếu coi phát triển là sự đối lập đối với đói nghèo thì phát triển phải là
q trình giảm dần và đi đến xố bỏ sự bất bình đẳng, nghèo đói, thất nghiệp,
mù chữ… Cùng với q trình thoả mãn (đáp ứng) những nhu cầu ngày càng
thiết yếu của các nhóm dân cư cần phải quan tâm đến việc bảo vệ mơi trường
tự nhiên. Do đó phát triển được xem xét ở các phương diện cơ bản là sự tăng
trưởng kinh tế, sự tiến bộ xã hội và sự bền vững về mơi trường.
Theo Giáo trình Quản lý xã hội về dân số và phát triển của Khoa Nhà
nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và tuyên truyền, phát triển được định


13

nghĩa như sau: “Phát triển là quá trình một xã hội đạt mức thoả mãn các nhu
cầu mà xã hội đó cho là thiết yếu” [11, tr.2].
Như vậy, khái niệm phát triển cần được hiểu một cách đầy đủ với
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, các nhu cầu mà một xã hội coi là thiết yếu là hệ thống nhu
cầu của những người có thu nhập thấp trong xã hội bao gồm dinh dưỡng, giáo
dục, sức khỏe, vệ sinh, nước sạch, nhà ở... Nhu cầu thiết yếu này cao hay thấp
phụ thuộc vào thu nhập của những người nghèo trong xã hội.
Thứ hai, hệ thống nhu cầu thiết yếu luôn thay đổi theo xu hướng tăng
dần. Khi hệ thống nhu cầu này được thỏa mãn thì ngay lập tức hệ thống nhu
cầu thiết yếu mới ở mức cao hơn ra đời. Như vậy, xã hội ln ln có một hệ
thống nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn. Điều này cho thấy phát triển theo
quan điểm mới là một quá trình, trong đó động lực chính là việc cải thiện mức
sống của những người nghèo trong xã hội.
Thứ ba, do các nhu cầu thiết yếu là hệ thống nhu cầu của người có thu
nhập thấp, cho nên muốn thỏa mãn nhu cầu thiết yếu thì xã hội cần phải cải

thiện được thu nhập của tầng lớp dân cư này. Quan niệm mới này đã khắc
phục được nhược điểm của quan niệm trước đây. Ở góc độ này, có thể coi
phát triển là quá trình giảm dần và đi đến loại bỏ nghèo đói, mù chữ, tình
trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
Thứ tư, tổng sản lượng quốc gia khơng phải là tiêu chí duy nhất. Xã hội
cần có một thước đo phản ánh đầy đủ cả về tăng trưởng kinh tế, vấn đề bình
đẳng trong phân phối thu nhập và hưởng thụ các dịch vụ giáo dục và y tế.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý xã hội về dân số và phát triển
Kiểm sốt q trình phát triển dân số, thực hiện gia đình ít con, ổn định
quy mơ dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; nâng cao
chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự
phát triển nhanh và bền vững của đất nước là mục tiêu và nhiệm vụ quan


14

trọng hàng đầu của nước ta hiện nay. Muốn vậy phải làm tốt công tác quản lý
dân số. Quản lý dân số thuộc dạng quản lý con người gắn với sự phát triển
bền vững về kinh tế và xã hội.
Để thống nhất nhận thức, đề tài sử dụng khái niệm quản lý xã hội về
dân và phát triển theo Giáo trình Quản lý xã hội về dân số và phát triển của
Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và tuyên truyền, “Quản lý xã
hội về dân số và phát triển là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến các quá trình dân số và các khách thể có liên
quan nhằm tạo ra một trạng thái dân số phù hợp” [11, tr.33].
1.1.2. Đặc điểm của quản lý xã hội về dân số và phát triển
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý xã hội về dân số và phát triển
Chủ thể quản lý xã hội về dân số và phát triển chủ yếu dựa vào sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
tổ chức của Đảng, Nhà nước, và các lực lượng xã hội khác như Ủy ban nhân

dân các cấp, phịng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Mặt trận Tổ quốc.
Ngồi ra, chủ thể quản lý xã hội về dân số và phát triển cịn có sự tham gia
của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội. Hoạt động quản
lý xã hội về dân số và phát triển còn chịu sự tác động qua lại của các chủ thể
khác như cơ quan, tổ chức, gia đình. Mối quan hệ này phải tìm được tiếng
nói chung thì việc quản lý xã hội về dân số và phát triển mới tạo được sự
đồng thuận giữa người dân và cơ quan quản lý, mang lại hiệu quả quản lý xã
hội cao. Vì vậy, chủ thể quản lý xã hội về dân số và phát triển cịn là chính
người dân nên địi hỏi phải có sự linh hoạt, khéo léo, phù hợp trong từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Quản lý xã hội về dân số và phát triển là sự
nghiệp của toàn xã hội địi hỏi có sự đóng góp, nỗ lực chủ động, sáng tạo
của mọi công dân, của các tổ chức chính trị - xã hội dưới sự điều hành chủ
yếu của nhà nước.


15

1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng quản lý xã hội về dân số và phát triển
Đối tượng của quản lý xã hội về dân số và phát triển được xác định là
các nội dung dân số và phát triển, bao gồm các hoạt động kiểm kê, phân tích,
đánh giá hiện trạng của dân số và phát triển, quy mô và sự gia tăng dân số,
phân bố dân cư, cơ cấu dân số, chất lượng dân số và di dân và các hoạt động
khác có liên quan đến dân số và phát triển. Đối tượng quản lý xã hội về dân số
và phát triển luôn gắn với lịch sử địa phương, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương. Vì vậy, chủ thể quản lý xã hội về dân số và phát triển cần
phải hiểu nguồn gốc, lịch sử của địa phương, hiểu được quy luật và tính quy
luật của đối tượng quản lý để có thể đưa ra được các phương pháp, chủ
trương, chính sách phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.1.2.3. Đặc điểm về môi trường quản lý xã hội về dân số và phát triển
- Mơi trường chính trị

Chính trị được hiểu là các lĩnh vực hoạt động và tương ứng với nó là
các quan hệ giữa con người với nhau trong những lĩnh vực quyền lực, nhà
nước, quan hệ giữa các quốc gia và giữa các dân tộc nhằm bảo vệ lợi ích của
các tầng lớp, giai cấp, các dân tộc trong xã hội trên cơ sở tôn trọng và bảo
đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền. Chính trị xét về hình thức
thể hiện là những quan điểm, tư tưởng, học thuyết, cương lĩnh, đường lối của
chính đảng, là chính sách pháp luật của nhà nước, của giai cấp cầm quyền,
các quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp và giữa các dân tộc trong quá trình
giành, giữ, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước.
Quản lý xã hội về dân số và phát triển chịu ảnh hưởng rất nhiều từ mơi
trường chính trị, các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
đã góp phần định hướng, hướng dẫn hoạt động quản lý xã hội về dân số và
phát triển.
- Môi trường kinh tế


16

Có thể hiểu kinh tế là tồn bộ hoạt động sản xuất vật chất, trao đổi,
phân phối, tiêu dùng của con người. Đó là sản xuất vật chất theo nghĩa rộng.
Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo thành quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đó là quy luật kinh tế cơ bản quyết định quá trình phát triển
của xã hội lồi người. Quy luật này cũng có vai trò quyết định và chi phối đối
với tất cả các quy luật xã hội khác.
Nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội được nâng cao dẫn đến nhu cầu
giải trí, tinh thần cũng nâng lên. Từ đó, địi hỏi quản lý xã hội về dân số và
phát triển cũng phải tăng cường.
- Mơi trường văn hóa - xã hội
Dân cư ngày càng đơng đúc, trình độ dân trí ngày càng cao, các phương

thức sinh hoạt của xã hội ngày càng phong phú. Chính vì thế, nhu cầu về tinh
thần của nhân dân là ngày một tăng. Quản lý xã hội về dân số và phát triển
theo đó chịu sự tác động của các nhân tố này, đòi hỏi phải quản lý sao cho
dân số phát triển bền vững và phục vụ được nhu cầu của xã hội.
1.1.3. Vai trò của quản lý xã hội về dân số và phát triển
Thứ nhất, hình thành cơ sở pháp lý vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi,
đảm bảo cho việc thực hiện quản lý xã hội về dân số và phát triển
Nghị quyết số 21-NQ/TW năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cơng tác dân số trong tình hình mới
đã đề ra 7 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ: "Đẩy mạnh
nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới và trọng tâm về cơ
cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch hóa
phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, phát triển mạng lưới nghiên cứu
về dân số và phát triển"[2, tr.4].


17

Quyết định Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: “Cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học công nghệ cấp quốc gia” [18, tr.7]. Ngoài ra, quyết định này
cũng nhấn mạnh: “Cần hồn thiện hệ thống thơng tin, số liệu dân số đáp ứng
yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch
định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quản lý xã hội” [18, tr.8].
Như vậy, cần phải hình thành mạng lưới liên kết các cơ sở nghiên cứu,
hình thành cơ sở dữ liệu nghiên cứu khoa học dùng chung về dân số và phát
triển. Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện
đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Đẩy nhanh

triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống
nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông
tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số
các cấp. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân
tích, lưu trữ thơng tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng
tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.
Thứ hai, góp phần nâng cao chất lượng dân số
Nâng cao chất lượng dân số Việt Nam là cuộc cách mạng trong lĩnh
vực dân số hiện nay. Cuộc cách mạng này, khơng chỉ địi hỏi tư tưởng, kiến
thức mới; kỹ thuật - cơng nghệ cao, nguồn lực tổng hợp mà cịn sự quyết tâm,
kiên trì, sáng tạo của người lãnh đạo cũng như từng người dân. Dân số vừa là
lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng, là một trong những yếu tố có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững, bao trùm của đất nước. Vì
vậy, 60 năm nay, cơng tác dân số ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW năm 1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban


18

Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII về chính sách dân
số và kế hoạch hố gia đình xác định: “Cơng tác dân số và kế hoạch hố gia
đình là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một
trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ
bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của
tồn xã hội” [1, tr.5] .
Thứ ba, góp phần phát triển xã hội và ổn định mơi trường
Ta có thể nhận thấy rằng, việc sử dụng biện pháp tránh thai, phá thai và
số ca sinh đẻ hằng năm ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu đảm bảo an sinh xã
hội ở các nước. Vì vậy, đảm bảo đầy đủ về số lượng, nâng cao chất lượng

phương tiện, dịch vụ tránh thai để giảm phá thai, giảm ca sinh là các giải pháp
không chỉ làm giảm áp lực đảm bảo an sinh xã hội mà còn nhiều hiệu quả
kinh tế, xã hội khác. Do vậy, quản lý xã hội về dân số và phát triển trong giai
đoạn tới cần tập trung thực hiện các chính sách sau để đảm bảo sự ổn định và
phát triển của xã hội:
Một là, nâng cao chất lượng chăm sóc để giảm tỷ lệ tử vong trẻ em
nhằm giảm trợ cấp xã hội, thiệt hại kinh tế.
Hai là, trong thời kỳ dân số vàng, số lao động tăng mạnh. Vì vậy, cần
tạo mọi điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình
giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, phát triển việc làm, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về lao động và tăng xuất khẩu. Nhanh chóng nâng cao tỷ lệ lao
động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.
Ba là, phải có những chính sách thiết thực để đảm bảo an sinh xã hội
cho người cao tuổi; Định hướng tuyên truyền, giáo dục thích hợp với một bộ
phận dân số già; Xây dựng và thực thi chính sách, chiến lược quốc gia về an
sinh xã hội nhằm đối phó với xu hướng già hóa dân số diễn ra ngày càng
nhanh, mạnh.



×