Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Đề cương xây dựng đảng bản đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.24 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG
Câu 1: Tư tưởng của Mác – Ph.Ăngghen về xây dụng chính Đảng độc lập của
giai cấp công nhân.......................................................................................................2
Câu 2: Nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của V.I.Lenin....................................6
Câu 3. Nội dung XDĐ về chính trị..........................................................................10
Câu 4: Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng.........................................................12
Câu 5. Nội dung xây dựng Đảng về đạo đức..........................................................14
Câu 6: chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.............................................16
Câu 7 : Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ ...................................18
Câu 8: Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị...............................................20
Câu 9: Nội dung kỷ luật của Đảng...........................................................................22
Câu 10: Nội dung công tác dân vận của Đảng........................................................24
Câu 11: Vai trò của Xây dựng đảng về đạo đức. Liên hệ trách nhiệm của sinh
viên trong việc trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, phấn đấu trở thành một
đảng viên Đảng cộng sản việt nam...........................................................................26
Câu 12: Các hình thức tổ chức của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ
Đảng. Đảng bộ Học viện Báo chí và tun truyền được tổ chức theo hình chức
nào?.............................................................................................................................28
Câu 13: Tiêu chuẩn đảng viên. Liên hệ trách nhiệm của bản thân, rèn luyện theo
các tiêu chuẩn đó, phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng cộng sản Việt Nam.
.....................................................................................................................................30
Câu 14: vai trò của đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị của đảng . liên hệ
trách nhiệm của sinh viên trong thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị của đảng.
.....................................................................................................................................32
Câu 15: Vai trò của Cán bộ với phong trào cách mạng của quần chúng. Xác
định phương hướng phấn đấu của bản thân sinh viên để trở thành cán bộ sau
khi tốt nghiệp ............................................................................................................33

1



Câu 1: Tư tưởng của Mác – Ph.Ăngghen về xây dụng chính Đảng độc lập
của giai cấp cơng nhân.
- ĐK lịch sử xuất hiện tư tưởng của Mác - Ăngghen về XDĐ :
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”, Mác-Ăngghen đã khẳng định: Lịch sử tất
cả các xh tồn tại từ trước tới nay là lịch sử của đấu tranh giai cấp.
Đảng vô sản ra đời trong xh TBCN => lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản,xóa bỏ xh có sự phân biệt giai cấp.
Hai ơng khẳng định: Giai cấp vơ sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách
dùng bạo lực để lật đổ giai cấp tư sản.
1. Đảng Cộng sản là sự kết hợp của chủ nghĩa xã hội và phong trào công
nhân
- Phong trào công nhân ra đời trước
 Qua hình thức biểu tình, đập phá máy móc, địi tăng lương
 Tự phát -> Tự giác cần:
+Có được tổ chức lãnh đạo: Đảng Cộng sản
 Là người đầu tiên trong lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã nêu lên những
tư tưởng cơ bản về Đảng Cộng sản
 bắt nguồn từ sự phân tích theo quan điểm duy vật biện chứng về xã hội tư
bản, quy luật phát triển của xã hội, luận chứng một cách khoa học về sự diệt vong
không tránh khỏi của CNTB và sự quá độ tất yếu của loài người lên một hình thái xã
hội cao hơn CNCS
 Lực lượng thực hiện: giai cấp công nhân
+Hệ tư tưởng: CNXH
+Đề ra cương lĩnh, đường lối
- Chủ nghĩa xã hội ra đời sau:
 Phong trào cơng nhân cần có một hệ tư tưởng
 Ra đời trên 3 tiền đề
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị Anh

 chủ nghĩa xã hội khoa học là cơ sở tinh thần, cơ sở tư tưởng cịn phong trào
cơng nhân là cơ sở vật chất, cơ sở xã hội cho sự sản sinh ra đảng
 Lenin: Đưa chủ nghĩa xã hội hòa cùng phong trào công nhân là công lao
chủ yếu của c.M và Ăng ghen
 “Đồng minh những người cộng sản” là một đảng vơ sản chân chính mặc dù
khơng lớn
2. Đảng Cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chiến đấu của những
người cách mạng, là lãnh tụ của giai cấp vô sản
- Tiên Phong
 Thực tiễn
+ “Những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân
ở tất cả các nước
+ là bộ phận cổ vũ, đấu tranh tất cả những bộ phận khác
 Lí luận
+ Họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở
2


chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào
vơ sản
 Thuộc tính đã nói lên bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, chỉ rõ
rằng những người cộng sản không phải là một đảng riêng biệt, đối lập với các đảng
công nhân khác
 Đảng là đội tiên phong có tổ chức của giai cấp cơng nhân, bộ phận giác ngộ
nhất, tích cực nhất của giai cấp và luôn đấu tranh để bảo vệ lợi ích giai cấp
- Những người xuất thân từ tầng lớp nhân dân không phải là vô sản thì phải
hạn chế, thận trọng khi kết nạp
- Đảng là lãnh tụ của giai cấp vô sản:
 Văn kiện quốc tế 1: Nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của
CNXHKH

 Đưa yếu tố tự giác vào phong trào công nhân và nhân dân lao động
 Năm vững được đặc điểm và điều kiện của cuộc đấu tranh
3. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng
- Tập trung:
 Cơ cấu tổ chức của liên đồn được quy định: cơng xã gồm từ 3 đến 20
thành viên, đó là cơ sở của Đảng, là trung tâm và hạt nhân cơng tác chính trị của
Đảng trong quần chúng lao động.
 Nhiều công xã hợp thành một quận, đứng đầu là quận ủy của Đảng
 Cơ quan cao nhất của Liên đoàn là đại hội hàng năm và giữa hai kì đại hội
là Ban chấp hành Trung ương
- Dân chủ:
 Tất cả hội viên của Liên đoàn đều bình đẳng, họ là an hem và trong mọi
trường hợp đều có nghĩa vụ giúp đỡ nhau như anh em
 Hội viên của liên đoàn được thảo luận những vấn đề về sinh hoạt đảng,
được tham gia vào việc bầu cử các cơ quan lãnh đạo liên đoàn, nhưng phải phục tùng
nghị quyết của Liên đồn, phải giữ bí mật mọi cơng việc của Liên đồn
 Cơ cấu của Liên đoàn thật dân chủ, các BCH được bầu ra có thể bị thay thế
bất cứ lúc nào, do đó ngăn chạn được mọi âm mưu và thủ đoạn chiếm đọc quyền
trong liên đồn
 Dân chủ phải thơng nhất với tập trung, với kỉ luật chặt chẽ, bộ phận phải
phục tùng toàn thể, thiểu số phải phục tùng đa số
 Việc phát huy dân chủ được thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ với việc
tôn trọng kỉ luật Đảng - một kỉ luật bắt buộc đối với tất cả hội viên.
 Chưa có khái niệm tập trung dân chủ. Chỉ trong nội dung toát lên nội dung
của tập trung và dân chủ
4. Đảng là một khối thống nhất về tư tưởng, tổ chức luôn đấu tranh
chống lại các thứ chủ nghĩa cơ hội để giữ vững sự đoàn kết trong Đảng.
- Khơng một Đảng vơ sản có tổ chức, đồn kết thì giai cấp cơng nhân khơng
thể đập tan được giai cấp tư sản và thiết lập chuyên chính của mình
- nếu khơng kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa biệt phái thì Đảng sẽ

khơng thể thu hút được quần chúng lao động về pháo cách mạng xã hội chủ nghĩa.

3


- Củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi hàng ngũ Đảng các phần tử thù địch
và cơ hội chủ nghĩa là điều kiện cần thiết để phát triển Đảng, củng cố sức chiến đấu
của Đảng
- Coi trọng việc phê bình và tự phê bình trong đảng, vì nó là phương pháp
phát hiện và sửa chữa thiếu sót, là điều kiện quan trọng phát triển sinh hoạt nội bộ
Đảng và đảm bảo sức mạnh bên trong của Đảng.
5. Đảng được sinh ra từ phong trào quần chúng và lãnh đạo phong trào
quần chúng
- Đảng chỉ có thể trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách
mạng của quần chúng và lực lượng cách mạng của phong trào ấy đãphát triển mạnh
mẽ
- Vai trò lịch sử của quần chúng nhân dân
 quần chúng là người sáng tạo ra lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng
 Angghen: Ở nơi nào mà vấn đề đặt ra là phải cải tạo hồn tồn tổ chức của
xã hội thì bản thân quần chúng phải tự mình tham gia vào cơng cuộc cải tạo ấy, phải
tự mình hiểu rõ vấn đề là gì…nhưng muốn cho quần chúng hiểu rõ phải làm gì thì
cần phải tiến hành một cơng tác lâu dài và kiên nhẫn”
 Giáo dục, thuyết phục quần chúng
 Những người cộng sản phải thường xuyên chiến đấu giành lấy quần chúng,
phải quan tâm đến nhu cầu và tâm trạng của họ. tích cực làm việc trong các tổ chức
và các đoàn thể của người lao động, biết lãnh đạo các tổ chức đó.
 sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân kết hợp với lực lượng hùng
hậu đông đảo các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động lấy khối liên minh giữa giai
cấp công nhân và giai cấp nông dân làm nền tảng để đánh đuổi kẻ thù của giai cấp và

của dân tộc dành thắng lợi cho cách mạng.
6. Đảng lãnh đạo trên cơ sở khoa học và quyết định của tập thể
- Đảng vận động, phát triển không ngừng, nên khi Đảng đề ra chủ trương
phải phụ thuộc vào số đông, quy luật tồn tại khách quan
 Đảng duy trì tính độc lập của mình, phải có bộ mặt chính trị riêng và
nghiêm chỉnh tn theo những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Đảng gắn bó với nhân dân
 Hợp tác và tích cực tham gia vào cơng việc của các tổ chức của những
người lao động, để đem vào đấy những tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản khoa học và
những nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô sản, hướng hoạt động của các tổ chức đó
vào quỹ đạo cách mạng.
 Mục đích: “Lật đổ giai cấp tư sản, lập nền thống trị của giai cấp vô sản, tiêu
diệt xã hội tư sản cũ dựa trên sự đối kháng giai cấp và xây dựng một xã hội mới
khơng có giai cấp và khơng có chế độ tư hữu”
7. Chủ nghĩa quốc tế vô sản là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây
dựng Đảng
- Tập hợp tất cả giai cấp
- Đảng vơ sản: khơng có lợi ích nào khác ngồi lợi ích của giai cấp vô sản
- Chủ nghĩa quốc tế vô sản nảy sinh:
+ Địa vị giai cấp vô sản
4


+ Lợi ích căn bản muốn đạt được của giai cấp vơ sản: Giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột bất công
 chủ nghĩa quốc tế vô sản được nảy sinh từ địa vị của giai cấp vô sản và trên
cơ sở thống nhất lợi ích căn bản và mục tiêu cuối cùng của vô sản tất cả các nước.
 Angghen: Những người vơ sản ở tất cả các nước có chung một lợi ích,
chung một kẻ thù, họ phải tiến hành một cuộc đấu tranh chung
 Về bản chất có tính chất nhân đạo và chống dân tộc hẹp hịi

Khẩu hiệu “Vơ sản tất cả các nước đồn kết lại

5


Câu 2: Nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của V.I.Lenin.
1. Chủ nghĩa Mác là cơ sở tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng
- Chủ nghĩa Mác là hệ thống lý luận khoa học về đấu tranh giai cấp của giai
cấp công nhân, về cách mạng vô sản, về những quy luật chính trị - xã hội của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác là cơ sở khoa học để định ra cương linh, chiến lược và sách
lược của cách mạng, là cơ sở phương pháp luật để xây dựng Đảng, là ngọn cờ tập hợp
và đoàn kết những người cách mạng.
- Lenin: “Chỉ đảng bào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có
khả năng làm trịn vai trị chiến sĩ tiên phong” và “khơng có lí luận cách mạng thì
khơng thể có phong trào cách mạng”, “ Lý luận một khi thâm nhập vào quần chúng
thì nó sẽ trở thành sức mạnh vật chất to lớn”
- Lưu ý khi vận dụng:
 Nắm vững tính cách mạng triệt để và tính khoa học sâu sắc, đặc tính bên
trong của chủ nghĩa Mác
 Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc cách mạng với chủ nghĩa
giáo điều cứng nhắc và bệnh rập khn máy móc… linh hoạt, thật sự cách mạng với
chủ nghĩa cơ hội.
 Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vận dụng chủ nghĩa Mác, đồng thời phải
thông qua tổng kết thực tiễn mà khái quát nâng lên tầm lý luận để bổ sung, làm cho
chủ nghĩa Mac thêm phong phú, sống động, không bị lỗi thời mà luôn phát triển cùng
cuộc sống.
2. Đảng cộng sản là đội tiên phong có tổ chức và là hình thức tổ chức cao
nhất của giai cấp công nhân

- Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân
 Là đội đưa yêú tố tự giác vào phong trào cơng nhân, định hướng chính trị,
giáo dục, động viên, tập hợp lực lượng và tổ chức cho quần chúng hành động cách
mạng.
 Để là đội tiên phong, Đảng phải được vũ trang bằng lí luận tiên phong,
bằng sự hiểu biết các quy luật của cách mạng và các quy luật chính trị - xã hội, Đảng
phải đứng đầu giai cấp cơng nhân, nhìn xa hơn giai cấp cơng nhân, phải dìu dắt giai
cấp cơng nhân chứ không phải theo đuôi phong trào tự phát.
 Chỉ thu hút vào đội ngũ của mình những người ưu tú của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động – có giác ngộ lý tưởng cộng sản chủ nghĩa,…
- Đảng là đội có tổ chức và là hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp công
nhân
 Không lẫn lộn Đảng tức là đội tiên phong của giai cấp với toàn bộ giai cấp,
Đảng là một bộ phận của giai cấp, gắn bó mật thiết với giai cấp.
 Đảng là hiện thân của tính kỉ luật và tính tổ chức, khi bản thân Đảng là một
đội có tổ chức của giai cấp vô sản.
 Đảng không phải là tổ chức duy nhất của giai cấp vơ sản. Ngồi Đảng, giai
cấp vơ sản cịn có các tổ chức khác: cơng đồn, phụ nữ,..các tổ chức ấy tuyệt đối cần
thiết cho giai cấp vơ sản vì khơng có những tổ chức ấy thì khơng thể củng cố các trận
địa giai cấp của giai cấp vô sản trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc đấu tranh
6


 Với tư cách là “hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp cơng nhâ”, sự lãnh
đạo chính trị của Đảng phải mở rộng ra tất cả những hình thức tổ chức khác của giai
cấp vô sản.
3. Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chun chính vơ sản.
- Đảng cần thiết vì nó là bộ tham mưu chiến đấu, giúp giai cấp vơ sản giành
chính quyền. Củng cố và bảo vệ chính quyền, đảm bảo cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi
hồn tồn.

- Khi giành được chính quyền, thiết lập chun chính vơ sản, Đảng trở thành
thành viên và là hạt nhân lãnh đạo chính trị của chuyên chính vơ sản.
- Vai trị hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong chun chính vơ sản được thể
hiện bằng việc Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, phù hợp với quy
luật khách quan và yêu cầu của thời đại, định hướng đúng cho quá trình phát triển đất
nước và các tổ chức thành viên, cụ thể hóa các quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện trong thực tiễn, bằng việc thông qua các tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên,.. mà
kiểm tra việc thực hiện
- Đảng phê phán thói chun quyền, độc đốn, bao biện,.. đồng thời cảnh
giác đấu tranh với hiện tượng buông lỏng lãnh đạo hoặc thái độ coi nhẹ vai trò lãnh
đạo của Đảng.
4. Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
- Tập trung dân chủ là một trong những nguyên lí về Đảng kiểu mới, là vấn
đề cốt lõi của những nguyên tắc Leninnit về xây dựng Đảng.
- Biểu hiện Dân chủ:
 Chế độ bầu cử và bãi miễn của các cơ quan lãnh đạo đảng từ dưới lên trên,
 Ở chế độ thông tin định kì của các cơ quan lãnh đạo tới các cơ quan lãnh
đạo tới các tổ chức Đảng và đảng viên,
 Đảng viên được tham gia vào việc giải quyết các vấn đề về sinh hoạt nội bộ
Đảng…
- Tập trung:
 Mọi công việc của Đảng đều được quyết định theo đa số, thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn Đảng phục tùng Trung ương
 Đảng chỉ có một cương lĩnh, điều lệ, cơ quan lãnh đạo duy nhất, kỉ luật
thống nhất, nghiêm minh.
- Mối quan hệ tập trung, dân chủ.
 Tập trung trên cơ sở dân chủ. Tập trung là tiền đề, là điều kiện quy định và
mở rộng dân chủ chân chính. Tập trung khơng trên cơ sở dân chủ thì vừa làm vừa mất
dân chủ, xa rời thực tế…
 Dân chủ dưới sự lãnh đạoc ủa tập trung làm cho dân chủ có mục đích, có

định hướng. Mở rộng dân chủ mà khơng hướng tới tập trung là dân chủ vô tổ chức,
vô kỉ luật, dân chủ phường hội..
 Mối quan hệ thiểu số với đa số, mối quan hệ cấp dưới với cấp trên, cá nhân
với tổ chức
 Mối quan hệ biện chứng của hai mặt trong một chỉnh thể thống nhất, thúc
đẩy nhau cùng phát triển.
 Không được coi nhẹ mặt nào. Nhấn mạnh tập trung: chuyên quyền, độc
đoán, gia trưởng. Dân chủ: vơ chính phủ, cục bộ địa phương, bè phái… Dẫn đến làm
7


suy yếu sức chiến đấu của tổ chức đảng và làm tan rã đảng về mặt tư tưởng và tổ
chức.
- Ý nghĩa:
 Giúp cho Đảng nâng cao trình độ trí tuệ, đủ sức lãnh đạo giai cấp hoàn
thành sứ mệnh mà lịch sử giao phó
 Nguyên tắc tổ chức cơ bản, phân biệt Đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân, Đảng cách mạng chân chính với các Đảng khác. Phủ nhận nguyên tắc này là
phủ nhận Đảng Cộng sản từ bản chất
 Tránh khuynh hướng:
 đề cao tập trung: quan liêu, chun quyền..
 Đề cao dân chủ: vơ chính phủ, phá hoại sự thống nhất, giảm sức chiến đấu.
5. Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động, tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển đảng
 Sự thống nhất của Đảng trước hết là thống nhất về tư tưởng, trên cơ sở hệ
tư tưởng của giai cấp công nhân. Sự thống nhất về tư tưởng phải được củng cố bằng
sự thống nhất về tổ chức, thống nhất hành động và kỷ luật nghiêm minh, bắt buộc đối
với mọi đảng viên. Sự thống nhất còn được đảm bảo bằng việc kiên quyết bài trừ bè
nhóm, bè phái dù là nhỏ nhất ra khỏi Đảng, chia rẽ bè phái là gây tội ác với nhân dân.
 Để đảm bảo tính thống nhất trong Đảng ln được củng cố và phát triển,

Đảng thường xuyên và nghiêm chỉnh thực hiện tự phê bình và phê bình. Do đó, là 1
biện pháp để nâng cao trí tuệ, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn vì thế nên cần đảm
bảo tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, siết chặt mối quan hệ Đảng với quần
chúng.
6. Đảng gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu tranh ngăn
ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, dời xa quần chúng
 Đảng sinh ra từ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng quần chúng lao
động khỏi áp bức, bóc lột và xây dựng xã hội mới. Quần chúng cần có Đảng với tư
cách là người lãnh đạo, người dẫn đường trong cuộc đấu tranh ấy. Đảng cần sự ủng
hộ của quần chúng và chỉ khi có sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng nhân dân thì
đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng mới trở thành hiện thực.
 Sức mạnh, sự thành công của Đảng phụ thuộc vào mối liên hệ mật thiết
giữa Đảng với quần chúng. Quần chúng nhân dân vốn có tinh thần hăng hái cách
mạng, yêu mến và tin tưởng ở Đảng. Vì vậy, nếu được quần chúng đồng tình úng hộ
thì nhiệm vụ nào Đảng cũng hồn thành thắng lợi, miễn là cán bộ, đảng viên liên hệ
chặt chẽ với quần chúng, ra sức tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân.
 Tuy nhiên, khi đảng viên có chức có quyền dễ nảy sinh quan liêu, xa dời
quần chúng. Đây là một trong 2 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền, được Lê nin cảnh
báo, Đảng cầm quyền phải hết sức đề phịng.
7. Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động vào Đảng, đồng thời thường xuyên đưa những người khơng
cịn đủ tư cách đảng viên và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng
 Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động vào hàng ngũ của Đảng. Đó là biện pháp quan trọng để tiếp thêm sinh
lực mới, cải thiện thành phần, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đồng thời nâng
cao uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng. Khi đội ngũ đảng viên không ngừng được
8


củng cố thì mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng được tăng cường, uy tín của Đảng

trong quần chúng nhân dân cũng được nâng cao. Đó là dấu hiệu chứng tỏ Đảng
mạng, là cơ sở chứng tỏ công tác phát triển Đảng đạt kết quả tốt.
 Đi đôi với việc kết nạp những đại biểu ưu tú vào Đảng, Đảng cần kiên
quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên, những thành phần
cơ hội vào Đảng với động cơ xấu, từ đó làm thanh sạch tổ chức Đảng, đáp ứng lòng
tin của nhân dân và đảm bảo tính tiên phong của Đảng.
 Kinh nghiệm lịch sử chỉ ra rằng: Khi đội ngũ của Đảng có nhiều đảng viên
khơng giữ được vai trị tiên phong và có nhiều phần tử cơ hội thì khó giữ được vai trị
lãnh đạo của mình. Như vậy, chất lượng chứ không phải số lượng đảng viên là yếu tố
cơ bản quyết định sức mạnh của đảng.
8. Tính chất quốc tế của Đảng cộng sản
 Tính chất quốc tế của ĐCS là biểu hiện bản chất của giai cấp công nhân
của Đảng; được thể hiện cụ thể ở:
 Đảng thường xuyên quan tâm giáo dục đội ngũ đảng viên và nhân dân lao
động về chủ nghĩa quốc tế vô sản. Kiên quyết chống lại mọi khuynh hướng sô vanh
nước lớn hoặc chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi.
Chủ nghĩa quốc tế vơ sản là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động
của các đảng cộng sản trong quan hệ quốc tế. Là ngọn cờ tập trung lực lượng, đoàn
kết giai cấp vô sản thế giới và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh nhằm tiêu
diệt chủ nghĩa tư bản

9


Câu 3. Nội dung XDĐ về chính trị.
Khái niệm : XDĐ về chính trị là q trình xác lập, cũng cố hệ tư tưởng chính
trị trong Đảng và xuất phát từ thực tiễn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn ,lãnh
đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó nhằm đảm bảo ,nâng cao vai trị lãnh đạo, uy
tính chính trị của Đảng đối với toàn xã hội.
Nội dung XDĐ về chính trị :

Khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tư tưởng của
Đảng.
 Đối với Đảng ta, lý luận tiên phong, nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác,
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới XDĐ về chính trị khơng phải là xa dời chủ
nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà là làm cho chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh được thiết định vững chắc trong Đảng.
 Đảng có khả năng nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo, phát triển học thuyết
đó, lấy học thuyết làm nền tảng và kim chỉ nam cho hành động của mình.
 Xây dựng đường lối chính trị đúng:
 Phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng HCM, lấy đó làm cơ sở lý luận- phương pháp luận nền
tảng để phân tích tình hình thế giới, trong nước; phát hiện ra những tình huống có vấn
đề cần giải quyết, đưa ra được các quyết định chính trị đúng để giải quyết được các
vấn đề đó nhằm đưa đất nước vững bước trên con đường XHCN đã lựa chọn.
 Phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước
với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức,
là mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Với tư cách là 1 bộ phận của
nhận thức lý luận, đường lối, cương lĩnh của Đảng cũng phải thấm nhuần tư tưởng.
Nhu cầu thực tiễn bức xúc của nước ta bây giờ là phải tranh thủ cơ hội, vượt qua
thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển mạnh mẽ, toàn
diện và đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững hơn, sớm đưa nước ta khỏi tình trạng
kém phát triển.
 Kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm, lịch sử dân tộc và thời đại được
tích lũy.
 Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị.
 Xây dựng đường lối chính trị đúng là vấn đề hết sức quan trọng, song dù
đúng đắn đến đâu, tự bản thân đường lối đó cũng khơng thể thay đổi hiện thực. Để
góp phần cải biến hiện thực, đường lối chính trị phải được đưa vào nhân dân, làm cho
chúng có sức mạnh của nhân tố hoạt động thực tiễn của chính nhân dân.
 Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị có vai trị quyết định

đối với sự thay đổi hiện thực nhằm thực hiện hóa mục tiêu mà đường lối chính trị đặt
ra.
 Năng lực cụ thể hóa đường lối chính trị, năng lực đưa ra các quyết định
chính trị của Đảng vào nhân dân, năng lực quy tụ sức mạnh của nhân dân… để thực
hiện hóa đường lối chính trị qua hoạt động tích cực, chủ động của nhân dân… vừa là
yêu cầu, vừa là thước đo đánh giá trình độ trưởng thành về chính trị của Đảng.
 Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng

10


 Đưa ra đường lối chính trị đúng, có khả năng tổ chức thực hiện thắng lợi
đường lỗi đó, nhờ vậy tạo ra những bước tiến trong thực tế với những kết quả thiết
thực, từ đó xác lập, củng cố uy tín của Đảng trong nhân dân.
 Uy tín của Đảng còn được củng cố tăng cường, thấm đượm sâu sắc vào
nhân dân khi đi kèm những kết quả thực tiễn là vai trò tiên phong gương mẫu của
Đảng viên và tổ chức Đảng, là cuộc sống lành mạnh, trong sạch, vừng mạnh, thực sự
vì dân vì nước của mọi thành viên trong Đảng.
KẾT LUẬN: XDĐ về chính trị địi hỏi phải xây dựng ý thức chính trị vì nước
vì dân cho từng đảng viên và tổ chức Đảng.

11


Câu 4: Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng.
1. Khái niệm:
- Khái niệm tư tưởng: tư tưởng là ý niệm, quan điểm phản ánh tương đối
khái quát hiện thực trong ý thức, biểu thị những lợi ích ít nhiều có tính phổ biến của
con người(nhóm người, cộng đồng người, giai cấp xã hội,…).
- Khái niệm xây dựng Đảng về tư tưởng: xây dừng Đảng về tư tưởng là xây

dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng; ruyền bá, giáo dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý
luận chính trị, tạo sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn Đảng; đấu tranh
chống các tư tưởng sai trái và thù địch góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng nền tảng tư
tưởng của Đảng.
2. Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng:
a. Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng đáp ứng nhiệm vụ chính trị thực
tiễn ở từng thời kỳ cách mạng cần đạt để Đảng hoàn thành tốt sứ mệnh lịch sử của
mình trước dân tộc
- Đảng CSVN lấy chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng, trước hết là xây dựng nền tảng tư tưởng của
Đảng chính là chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng HCM. Những vấn đề lý luận về xây
dựng Đảng đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa ra, được chủ tích
HCM kế thừa, bổ sung, vận dụng vào thực tiễn cách mạng VN. Trong bối cảnh quốc
tế có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, từ sau sự suy sụp của mơ hình chủ nghĩa
xã hội Liên Xô và Đông Âu, các thế lực thù địch sử dụng chiến lược “diễn biến hìa
bình” tấn công vào Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Do đó, cần có sự nghiên cứu, phát
triển về lý luận, đồng thời phải kiên định chủ nghĩa Mác-lenin, tư tưởng HCM, tiếp
tục xây dựng vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng.
b. Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên của
Đảng:
- Cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên là một trong
những nội dung quan trọng trong xây dựng Đảng về tư tưởng. Do đó phải nêu cao
tinh thần khiêm tốn, thật thà. HCM cho rằng, cán bộ, đảng viên nói chung, cán bộ
nghiên cứu lý luận nói riêng, khi nghiên cứu lý luận phải gắn chạt với thực tiễn,
hướng đến mục đích thực tiễn. Khi nghiên cứu phải có tư duy độc lập, sáng tạo, tránh
giáo điều, máy móc.
c. Nghiên cứu, bổ sung phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn:
- HCM khẳng định:” thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa MÁc-lenin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành

thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Như
vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải được hiểu trên tinh thần biện chứng:
thực tiễn cần lý luận soi đường, dẫn dắt để không mắc phải bệnh kinh nghiệm , còn lý
luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, nếu không sẽ mắc phải căn bệnh giáo điều.
- Để quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm và
bệnh giáo điều có hiệu quả thì phải khơng ngừng học tập lý luận, nâng cao trình độ lý
luận.
d. Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đại đồn
kết, thống nhất về ý chí về hành động trong toàn Đảng:
12


- Để có đồn kết, giữa cacs bộ phần hợp thành chỉnh thể phải có cái chung ,
cái đồng nhất, cái giống nhau – đó là cơ sở liên kết, cố kết giữa người với người, tổ
chức với tổ chức,... trên nền tảng có mà có sự thống nhất tư tưởng và hành động. Đối
với Đảng ta, dân tộc ta lúc này, cái chung, cái thống nhất đó chính là hệ tư tưởng
chính trị, mục tiêu chính trị, mục đích vì dân vì nước; vì độc lập dân tộc vì chủ nghĩa
xã hội; vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
- Có được sự thống nhất về tư tưởng là tiên đề để có sự đồn kết, thống nhất
trong Đảng – yếu tố quyết định sức mạnh và uy thế của Đảng. Song, thống nhất tư
tưởng không có nghĩa hồn tồn loại trù mọi khác biệt, trong Đảng hồn tồn khơng
có ý kiến khác nhau.
đ. Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
- do tính khoa học và triệt để, do có giá trị cải tạo hiện thực thúc đẩy sự phát
triển tiến bộ xã hội, ngay khi mới ra đời, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản- chủ nghĩa
Mác đã phải đương đầu với cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt, toàn diện từ các thế lực
thud địch cả trên lĩnh vực thế giới quan, phương pháp luận lẫn tư tưởng chính trị.
- Về thế giới quan, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản phải đấu tranh chống lại
quan điểm duy tâm, quan điểm duy vật tầm thường về sự phát triển nói chung, về sự
phát triển của xã hội nói riêng. Về phương pháp luận, phải đấu tranh chống lại

phương pháp tư duy siêu hình, chiết trung, ngụy biện. Về tư tưởng chính trị, đấu
tranh chống lại chủ nghĩa cải lương, tư tưởng phiêu lưu mạo hiểm, xét lại, cơ hội hữu
và tả khuynh,... dưới mọi biểu hiện, mọi biến dang của chúng.
- ở nước ta hiện nay, phải đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, đấu tranh
chống sự phá hoại của các thế lực thù địch, trước hết là những luận điệu xuyên tạc
của chủ nghĩa mác lê nin, tư tưởng HCm; xuyên tạc đường lôi phát triển đất nước
theo định hướng XHCN; phá hoại khối đại đoàn kêt toàn dân tộc, phá hoại mối quan
hệ gắn bó mật thiết giữa đảng và nhân dân; phá hoại đoàn kết thống nhất trong đảng.

13


Câu 5. Nội dung xây dựng Đảng về đạo đức
* Khái niệm xây dựng Đảng về đạo đức:
- Là xây dựng nền gốc tinh thần vững chắc của Đảng và sức mạnh nội sinh của
cách mạng thông qua việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho mọi tổ chức
Đảng và mỗi cán bộ, Đảng viên hướng theo tư tưởng, đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để đảm bảo cho toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng là vì “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.”
* Xây dựng Đảng về đạo đức có 5 nội dung
a. Đạo đức trong Đảng là đạo đức cÁch mạng, với nhưng chẩn mục giá trị:
Cần-Kiệm-Liêm –Chính, chí cơng vơ tư.
Đạo đức cách mạng đối lợp vơi chủ nghĩa cá nhân,cho nên muốn xây dựng đạo
đức cách mạng thì phải kiên quết chống chủ nghĩa cá nhân .Chủ tịnh HCM đòi hỏi
phải “quét sạch”, phải “tẩy bỏ”, phải “đánh bại giac nội xâm”, căn bệnh gốc mẹ đẻ ra
trăm như bệnh con, xấu xa, lỗi thòi”. Người nhân mạnh ,muốn xây dựng thành cơng
chủ nghĩa xã hội thì phải đánh bại, phải chiến thắng chủ nghĩa cá nhân.
Xây dựng Đảng về đạo đức vói nhưng chuẩn mực giá trị đạo đức cách
mạng đòi hỏi đạo đức trong Đảng là đạo đức thành cơng, hướng tới nhân dân và vì
dân.

b. Xây dựng Đảng về đạo đức phải chú trọng sự kết hợp giữa giáo dục nhận
thức vứi rèn luyện lập trường quan điểm , bồi dưỡng tư tưởng , tình cảm cách
mạng , hình thành niềm tin khoa học và thực hành đạo đức, lối sống của cán bộ
đảng viên , trong từng tổ chức đảng và trong toàn Đảng.
Xây dựng Đảng gắn liền với xây dựng Đảng về chính trị , tư tưởng tỏ chức
thông qua thực hành đạo đức ,thực hành dân chủ, thực hành tự phê bình và phê bình,
thừng xuyên lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của ngưới dân về xây dựng Đảng,
thực hiện sự giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với tổ chức Đảng và các cán bộ
đảng viên.
c. Xây dựng đảng về đạo đức phải thưởng xuyên ,phải quy định thành trách
nghiệm của cấp ủy Đảngcác cấp để tạo chuyển biến thực sự trong Đảng.
Họi nghị Trung ương 4 khao XI về xây dựng Đảng đã chỉ ra .tiếp tục thực hiện
lâu dài trong Đảng nghị quết hội nghị 4 khao XI , nghị quốc họi nghị 4 kháo XII vế
xây dựng Đảng cũng như nghị quyết Hội nghị wo 9 kháo XI về xây dựng và phát
triển văn háo , người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nưới.
d . Xây dựng về đạo đức hiện nay địi hổi phải chú trọng giải quyết một cách
có hiệu quả thực sự những vấn đề xung yêu , trọng điểm và nỏi cọm trong bọ máy
Đảng,nhà nước.
Đó là:
- Giảm thiểu và từng bước đẩy lùi tệ quan lieu ,thói vơ trách nhiệm ,bệnh vơ
cảm , nhất là láng phí và tham nhũng , từ tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế đến tham
nhũng trng chính sách và chính trị .
- kiểm sát và xử lý những bất minh ,bất chính về lợi ích và thu nhập ,lien
quan tới lợi ích nhóm,gây tồn hại cho xã họi cả về kinh tế chính trị .
- Đạ đức trong Đảng đang là huyết mạnh sinh mệnh cảu Đảng .Nó hệ trọng
vói tưng đảng viên ,càng đặc biệt hệ trọng với các đảng viên giữ cương vị lãnh đạo
chủ chốt các cấp . Cấp chiến lược đầu não phải tổ rõ tấm gương đạo đức trong
14



sáng ,công tâm ,tận tụy ,hy sinh ,là lực đẩy mạnh mẽ về tinh thần ,đạo đức trong toàn
Đảng và trong xã hội .
Đ. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM trong toàn
Đảng ,toàn dân phải trở thànhmọt nhu cầu văn hóa ,phải có nhận thức đúng ,toàn
diện về di sản HCM gán liền tư tưởng về đaoọ đức và phong cách của người.
Chú trong thực hành,truốc hết ,đọi ngũ cán bộ chủ chốt phải nên gương
thực hành đạo đức mới có tác dụng kích hoạt ,thúc đảy toàn Đảng ,toàn dân học tập
và làm theo tư tưởng ,đạo đứcphong cách của người.
Theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đây là việc làm thiết thự để giao dục
và thực hành đạo đức trong Đảng , trong nhân dân ,tạo cơ sử ,nền tạng để xây dựng
văn hóa trong Đảng ,hướng trực tiệp vào văn hóa đạo đức, văn háo ứng xử ,văn hóa
chính trị theo các đặc trưng của văn hóa, các giá trị nhân cách của con người VN.
Sức mạnh đạo đức ,trước hết là đạo đức trong Đảng là một trong những
nhân tố quan trọng bảo đảm đủ sức chống lại âm mưu “diễn biến hịa bình” của chủ
nghĩa đế quốc và các thể lực thù định đối với cách mạng VN, ngăn chặn những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ đảng viên của chúng
ta.

15


Câu 6: chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.
1. Chức năng:
 Lãnh đạo đơn vị thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị và quy định của các cấp trên cơ sở.
=>
+/Tổ chức cơ sở Đảng là nơi nối liền các cơ quan lãnh đạo cấp trên của quần
chúng, là chiếc cầu, là bản lề gắn bó Đảng với dân. Mọi tậm tư, nguyện vọng chính
đáng cùa dân vì thế được phản ánh kịp thời lên tổ chức Đảng cấp trên thông qua chi
bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở

+ Tổ chức cơ sở Đảng là nơi trực tiếpđưa đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng vào quần chúng vào tổ chức cho quần chúng thực hiện thắng lợi đường
lối, chủ trương, chính sách đó
 Lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ cơ sở đề
ra, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác và chiến đấu của đơn
vị; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong đơn vị; làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Trong điều kiện dất nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lí của nhà nước, vai trị của tổ chức cơ sở Đảng càng trở nên quan
trọng. Nghị Quyết đại hội lần thứ 5 BCH TW khoá VI đã nêu: “trong điều kiện
chuyển sang thực hiện cơ chế quản lí mới, phát huy vai trị chủ động sáng tạo của các
đơn vị kinh tế cơ sở, mở rộng dân chủ XHCN, các tổ chức cơ sở Đảng phải thực sự
làm hạt nhân lãnh đạo chính trị trong các tập thể lao động”…Với vai trị đó, các Đảng
bộ cơ sở phải nâng cao chất lượng trong hoạt động thực tiễn của mình, bảo đảm cho
cơng cuộc đổi mới được thực hiện trên thực tế ở đơn vị cơ sở, đồng thời, từ thực tiễn
cuộc sơng đóng góp ý kiến với Đảng, nhànước hồn chỉnh đường lối chủ trương,
chính sách và pháp luật
 Hạt nhân lãnh đạo chủ trương ở cơ sở
 định hướng, xây dựng hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
cơ sở
 Vận dụng và quán triệt 1 cách sáng tạo đường lối, chính sách, chủ trương
của Đảng cho phù hợp với địa phương
 Tập hợp lực lượng thông qua mối quan hệ gắn kết với nhân dân
 Là nơi tiến hành xây dựng nội bộ đảng
 Củng cố, xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng sản
trong tình hình mới
 Kiện tồn cơ cấu tổ chức, bộ máy của đảng ở cơ sở hiện nay
 Tổ chức lãnh đạo, lựa chọn lãnh đạo, có nên thành lập ban dân vận ở xã
 Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng viên
Chức năng chung là như vậy song so tính chất và đặc điểm từng loại hình tổ

chức cơ sở Đảng và lĩnh vực hoạt động khác nhau, cho nên cũng vận dụng khác nhau.
2. Nhiệm vụ của tổ chức đảng
Điều 23, điều lệ ĐCSVN chỉ rõ:

16


- Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luaatjn của Nhà
nước, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện
có hiệu quả
- Hai là, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn
kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng
viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng
lực cơng tác; làm công tác phát triển đảng viên.
- Thứ ba, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị-xã hội trong sạch, vững mạnh;
chánh hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Năm là, kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
 5 nhiệm vụ của tổ chức đảng nêu trên là một tập thể thống nhất, có quan hệ
chăt chẽ với nhau và đều nhằm thực hiện chức năng của tổ chức cơ sở đảng.

17



Câu 7 : Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ .
- Theo từ điển Tiếng Việt: Cán bộ là người làm cơng tác có chun mơn
nghiệp vụ trong một cơ quan một tổ chức của hệ thống chính trị; Cán bộ là người làm
cơng tác có chức vụ, phân biệt với người bình thường khơng có chức vụ trong cơ
quan tổ chức của hệ thống chính trị.
- Theo HCM: Cán bộ là người đem chính sách của Đảng của Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cáo cho đảng cho chính phủ để đặt chính sách cho đúng.
Trước hết, cán bộ là: người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một cơ
quan, một tổ chức của hệ thống chính trị. Hay có thể hiểu cán bộ là người làm cơng
tác có chức vụ, phân biệt với người bình thường khơng có chức vụ trong cơ quan, tổ
chức của hệ thống chính trị. Trong sự nghiệp cách mạng lớn lao của quần chúng nhân
dân, khơng thể thiếu những người nịng cốt, những nhà hoạt động chuyên nghiệp gọi
là cán bộ.
Theo Hội nghị ban chấp hành TW lần thứ 9 (khóa X), cán bộ được hiểu một
cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức, không phân biệt cán
bộ ,công chức ,viên chức theo Luật cán bộ ,công chức và viên chức theo Luật viên
chức.
Vị trí: Cán bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” – Nghị quyết BCHTW lần
thứ 3 khóa VIII
- Vai trị của cán bộ :
Trên cơ sở những tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta, vai trò của cán bộ được xác định trong 3 mối quan hệ sau :
Một là, quan hệ giữa cán bộ với đường lối và nhiệm vụ chính trị.
Đường lối chính trị đúng đắn là điều kiện cơ bản đưa đến thành công của
những nhiệm vụ cách mạng, do đó sản sinh hàng loạt cán bộ tốt ,cán bộ được rèn
luyện và trưởng thành trong đường lối đúng, hạn chế đến mức tối thiểu khả năng cán

bộ sai lầm về khuynh hướng chính trị.
Hai là, quan hệ giữa cán bộ và tổ chức.
Tổ chức trong hoạt động xã hội được hiểu là mối quan hệ và sự phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận của một chỉnh thể ,là hệ thống lãnh đạo và quản lý các
mặt các ngành, hệ thống các hình thức và biện pháp thực hiện các quyết định kể từ
khi vạch kế hoạch cho đến bước kiểm tra cuối cùng.
Tổ chức quy định vị trí,chức năng của mỗi người trong guồng máy hđ, quy
định phương hướng,mục tiêu và hành động của con người,điều khiển con người.
Ba là ,quan hệ cán bộ với phong trào cách mạng của quần chúng.
Tất cả các cuộc cách mạng xã hội từ trước tới nay đều khẳng định một chân lý:
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Do vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ
giành được thắng lợi khi bảo đảm đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân lao động, vận
dụng sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân.
Cán bộ phải hết sức giản dị, biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, biết tập hợp
kinh nghiệm và tri thức của quần chúng để nâng cao hiểu biết của mình.
- Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng.
18


Được nêu ra tại Kết luận của Hội nghị TW 9 khoá X :
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng . Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ . Tiếp
tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ.
Hai là ,phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc,
từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp cơng nhân của Đảng, phát huy sức mạnh
tồn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân,
tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn
giáo, người ở trong lớp hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tăng cường công tác giáo dục, quản lý,kiểm tra,giám sát của cấp ủy cấp trên
đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý và thực hiện công tác cán bộ.
Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện kiểm tra và giám sát
cán bộ.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, Xây dựng tổ chức và con người làm
công tác tổ chức, cán bộ. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình thực hiện việc
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm
của nước ta trong tình hình mới, xây dựng Học viện Xây dựng Đảng thành một trung
tâm nghiên cứu khoa học và Đào tạo có chất lượng cao về xây dựng Đảng, trong đó
có khoa học về tổ chức và cán bộ. Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm,
năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm cơng tác tổ chức, cán
bộ ,phịng ,chống tiêu cực trong công tác cán bộ.
Sáu là, đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ
cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.

19



Câu 8: Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị.
- Hệ thống chính trị: là một chỉnh thể gồm NN, các đảng phái chính trị hợp
pháp, các tổ chức chính trị XH hợp pháp nhưng ưu thế cơ bản và vai trò chủ đạo
thuộc về các thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào quá trình kinh tế xã hội
nhằm củng cố duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị:Đảng lãnh đạo NN, Mặt trận TQ và các
đồn thể chính trị- XH bằng cương lĩnh, chiến lược, chính sách, chủ trương, bằng
cơng tác tư tưởng, tổ chức cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
* Nội dung Đảng lãnh đạo HTCT là lãnh đạo chính trị đối với NN, Mặt trận
và các đồn thể. Đó là nội dung chủ đạo, bao trùm của hoạt động lãnh đạo
-Đảng lãnh đạo NN pháp quyền XHCN:
 Đảng đề ra cương lĩnh, chiến lược, đường lối, nghị quyết, chủ trương lớn
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, NN sẽ thể chế hóa, cụ thể
hóa thành hiến pháp, pháp luật, chính sách của NN.
 Đảng lãnh đạo việc xây dựng và hồn thiện NN pháp quyền XHCN VN,
nâng cao vai trị, hiệu lực của quản lý NN.
 Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ của NN. Đảng
giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử và bổ nhiệm vào cơ quan NN theo luật
định.
 Đảng kiểm tra việc thực hiện của NN trong việc chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, khuyến khích những mặt tốt, uốn nắn những lệch lạc và
có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Mặt trận -Đảng lãnh đạo Mặt trận TQ:
 TQ là tổ chức liên minh tự nguyện những người cùng chung mục đích hiệp
thương dân chủ.
 Nội dung Đảng lãnh đạo: Định hướng về mặt chính trị- tư tưởng đối với
các tổ chức thành viên của Mặt trận. Tập hợp LL thực hiện khối đại đồn kết tồn
dân. Tham gia XDĐ và xây dựng chính quyền.
Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội:

 Các tổ chức chính trị xã hội là: tập hợp những nhóm cùng giới tính, độ tuổi,
chung mục đích và do nhân dân lập nên.
 Nội dung Đảng lãnh đạo: Đảng định hưỡng về mặt chính trị- tư tưởng đối
với các thành viên của tổ chức, lãnh đạo các tổ chức chính trị- xã hội tham gia XDĐ,
xây dựng NN, phát huy chính chủ động, sáng tạo, phối hợp hoạt động để biến đường
lối, nghị quyết của Đảng thành hiện thực.
* Phương thức Đảng lãnh đạo HTCT:
- Định hướng chính trị.
- Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý cán bộ
- Lãnh đạo bằng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục chứ không áp đặt;
không bao biện làm thay, nhất là khơng can thiệp tùy tiện vào các hoạt động của
chính quyền, đồn thể, khơng trái với pháp luật.
- Lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên.
- Lãnh đạo bằng phương pháp dân chủ, với Mặt trận là hiệp thương dân chủ,
tơn trọng NN, Mặt trận, đồn thể, phát huy vai trò gương mẫu, tiên phong của Đảng
và đảng viên.
20



×