Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thcs phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học sinh học 7 ở trường thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.12 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

PHẦN MỤC LỤC
I/ Phần mở đầu
1/ Lí do chọn đề tài
2/ Mục đích nghiên cứu
3/ Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu
5/ Phương pháp nghiên cứu
6/ Nội dung của đề tài
II/ Nội dung đề tài nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1/ Cơ sở pháp lí
2/ Cơ sở lí luận
3/ Cơ sở thực tiễn
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
1/ Khái quát phạm vi
2/ Thực trạng của đề tài nghiên cứu
3/ Nguyên nhân của thực trạng
Chương III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu thực hiện đề tài
1/ Cơ sở đề xuất các giải pháp
2/ Các giải pháp chủ yếu
3/ Tổ chức triển khai thực hiện
III/ Kết luận và kiến nghị
1/ Kết luận
2/ Kiến nghị

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :


1


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

Từ trước tới nay đã có rất nhiều ý kiến học sinh cho rằng bộ mơn sinh
học là một bộ mơn phụ vì vậy các em không cần đầu tư vào học tập, chỉ học
đại khái cho đạt điểm trung bình mà thơi .
Trong thời kì mới, khoa học ngày càng phát triển, đặc biệt thời kì
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, rất nhiều những thành tựu khoa học
được ứng dụng vào thực tế cuộc sống và sản xuất. Con người đã bớt đi gánh
nặng về chân tay. Nhưng sự phát triển của khoa học - kĩ thuật cũng đem lại
nhiều vấn đề tác hại đến đến môi trường, sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống hàng ngày của con người .
Bộ môn sinh học trường THCS sẽ cung cấp cho các em những kiến
thức phổ thông, cơ bản, cần thiết động vật, về môi trường sống của giới
động vật trên trái đất. Bước đầu giúp các em hình thành thé giới quan khoa
học, có tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng kiến
thức sinh học 7 đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với môi
trường xung quanh và thực tế. Để đáp ứng được mục đích trên, người giáo
viên cần phải biết vận dụng phương pháp dạy học trực quan làm nịng cốt.
Thơng qua việc sử dụng trực quan, học sinh được quan sát và có thể nhìn
nhận vấn đề một cách rõ ràng,dễ hiểu, khơi dậy hứng thú học tập cho học
sinh , phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo , tự lĩnh hội kiến thức của
học sinh. Phương pháp dạy học trực quan rất đa dạng, phong phú, vì vậy
người giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo, hợp lý từng phương pháp trực
quan khác nhau vào những bài học cụ thể nhằm dạt kết quả dạy học cao
nhất, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay .

Từ việc khơng đồng tình với những quan điểm chủ quan của học sinh
về môn học, bản thân tôi thấy mình cần có trách nhiệm xác đinh cho học
sinh hiểu mục đích, tác dụng của mơn học đối với cuộc sống nói chung và
đối với cuộc sống nói riêng.Tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu về
"Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụmg kênh hình trong dạy học
sinh học 7 ở trường THCS" .Nội dung của các bài học môn sinh học đều sử
dụng dụng cụ trực quan bằng mẫu vật, tranh ảnh, mơ hình…Nhờ có dụng cụ
trực quan mà học sinh hiểu được bài học một cách dễ dàng, biết được ở
những nơi xa lạ, gây hứng thú cho học sinh
* Chính vì những lí do trên nên tơi chọn đề tài này
2/ Mục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa
và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ mơn . Vận dụng
- Việt khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỉ năng,
tạo thông tin hai chiều .

2


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

- Thông qua học tập môn sinh học để tạo ra con người mới, năng động,
có khả năng thích ứng với xã hội, hịa nhập với xu thế phát triển của
xã hội .
- Là phương hướng của nghành giáo dục, nên phải sử dụng dụng cụ
trực quan trong dạy học bộ môn sinh học 7 nói riêng và cả các khối
khác nói chung
- Học sinh dễ hiểu bài, hơn nửa nắm được các đối tượng sinh học xa lạ

trên Trái Đất
- Chất lượng tiết dạy
- Là hình thức chuyển tải kiến thức dễ hiểu, cụ thể, thiết thực, sinh
động. Làm cho học sinh học đạt hiệu quả cao. Gây hứng thú
3/ Đối tượng nghiên cứu :
- Áp dụng đối với học sinh ở lớp 7 THCS nói riêng và các khối khác
nói chung.
- Người thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trường
THCS Tôn Đức Thắng .
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của phương pháp dạy học trực quan .
- Sử dụng kênh hình vào khai thác thơng tin hai chiều tạo nhiều tình
huống cụ thể đưa học sinh vào làm chủ thể hoạt động, tạo tình cảm
u mến bộ mơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sách giáo khoa .
- Giải pháp khắc phục và ý kiến đề xuất .
- Nhằm phục vụ dạy và học
- Nâng cao chất lượng dạy học
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện tốt đề tài, tôi đã ứng dụng các phương pháp sau:
+ Nghiên cứu cụ thể từng bài nên sử dụng đồ dùng gì cho hợp lí,
khoa học
+ Cách sử dụng trong từng phần của bài học
+ Học đi đôi với hành
+ Đồ dùng phục vụ cho phần lí thuyết
+ Đồ dùng đúng, chính xác, đẹp
+ Giáo viên phải linh hoạt làm đồ dùng dạy học nếu có
+ Tự rút kinh nghiệm trong từng tiết dạy
+ Có thể tổ chức thảo luận nhóm, tổ
6/ Nội dung đề tài
- Phương pháp dạy học trực quan môn sinh học 7

II. Nội dung của đề tài
Chương I: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1/ Cơ sở pháp lý:
3


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

- Thực hiện theo công văn của ngành giáo dục
- Kết hợp việc đi đơi học với hành
- Nâng cao trình độ chun mơn
- Giúp cho giáo viên thực hiện tiết dạy nhẹ nhàng, dễ hiểu
- Học sinh nhanh hiểu bài
- Giúp học sinh quan sát được những hiện tượng tự nhiên xa lạ
- Truyền thụ kiến thứcđạt hiệu quả
- Thời gian thực hiện : Xuyên suốt trong quá trình dạy học
2/ Cơ sở lý luận :
Đối với bộ môn sinh học 7 phải sử dụng đồ dùng dạy học là con
đường “ Đi tù trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng “ và phương tiện
hết sức cần thiết để đi từ con đường nhận thức này chính là các dụng cụ trực
quan
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông
nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế Cơng nghiệp. Đẩy mạnh q trình Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nướ.Trước sự phát triển đó địi hỏi nghành
Giáo dục - Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào
tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai
của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “ Hình thành, phát triển phẩm

chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ , năng động, sáng tạo có kiến
thức văn hóa, khoa học cơng nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có
niềm tin và lịng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự
rèn , biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây
dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học
sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và
sáng tạo. Từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh .
3/ Cơ sở thực tiễn :
- Phương pháp dạy học trưc quan là phương pháp sử dụng các phương
tiện trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học
tập mới . Sử dụng các phương tiện trực quan nhằm gợi mở và hướng
dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư
duy, sáng tạo cho học sinh .
- Phải có các dụng cụ trực quan:Tranh, ảnh, mẫu vật, mơ hình
- Phát huy tính sáng tạo, năng động của học sinh và giáo viên. Người ta
thường nói “ Trăm nghe không bằng một lần thấy ”
- Tạo ra sự hưng phấn trong tiết dạy, lôi cuốn được học sinh
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
4


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

1/ Khái quát phạm vi:
- Học sinh ở lớp 7 trường trung học cơ sở Tơn Đức Thắng
- Thực tế trong giị dạy và tiết dạy của đồng nghiệp

2/ Thực trạng của đề tài
- Đồ dùng cịn ít, chưa đầy đủ
- Học đi đơi với hành
- Nếu sử dụng kênh chữ khơng thì học sinh khơng hiểu được bài một
cách dễ dàng
* Nói tóm lại Phương pháp dạy học trực quan có vai trị rất quan trọng
đối với việc dạy và học sinh học, đặc biệt là đối với dạy và học môn sinh
học theo phương pháp đổi mới . Các phương tiện dạy học trực quan vừa là
phương tiện để dạy học, nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho
học sinh khai thác. Các phương tiện dạy học trực quan được thể hiện thông
qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và
nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tị mị, khả năng
sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động .
3/ Nguyên nhân của thực trạng
- Vì đồ dùng dạy học để khai thác kiến thức rất thuận lợi
- Học sinh còn bất ngờ trước thao tác sử dụng đồ dùng
- Một số học sinh chưa khai thác trên kênh hình
- Các thiết bị dạy học sinh học vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là
phương tiện minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng
để khai thác kiến thức sinh học, là phương tiện minh họa khi nó được sử
dụng để minh họa nội dung đã được thơng báo trước đó .
- Như vậy, phương tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan
trọng: Đó là làm chổ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển
trí tuệ. Phương tiện dạy học là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy
học lấy học sinh làm trung tâm, người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo
viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận
thức các mối quan hệ, các khái niệm, các quy luật về sinh học. Sử dụng các
phương tiện dạy học sinh học, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học
sinh. Các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau như mẫu vật,
tranh, mơ hình, các số liệu, lát cắt, hình vẽ, sách giáo khoa và các phương

tiện khác. Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc
với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập .
Như vậy, trong dạy học sinh học còn chú ý nhiều hơn đến chức năng,
nguồn kiến thức của các thiết bị dạy học, đồng thời cũng tạo điều kiện để
học sinh làm việc với phương tiện này .
Chương III: Biện pháp, giải pháp để thực hiện đề tài
1/ Cơ sở đề xuất các giải pháp
5


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

- Đối với giáo viên phải có đủ các đồ dùng dạy học ở từng bài, biết
cách tổ chức lớp, sử dụng đồ dùng khoa học, hợp lí
- Đối với học sinh phải tự giác, tích cực, biết vận dụng các đồ dùng dạy
học
2/ Các giải pháp chủ yếu:
a/ Về phía giáo viên :
- Lập kế hoạch dạy học về việc sử dụng đồ dùng dạy học
- Biết được tình huống có thể xảy ra, biết cách giải quyết tình huống
- Tổ chức cho học sinh tích cực làm việc trên lớp
- Giáo viên sưu tầm đồ dùng
- Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề : Hầu hết các giáo viên có mượn
dụng cụ trực quan , nhưng chưa thường xuyên , sử dụng còn qua loa , nên
vai trò và chức năng của dụng cụ trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chương
trình lớp 6 dụng cụ trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học sinh học .
b/ Về phiá học sinh :
- Phải biết vận dụng kiến thức để khai thác, nhất là kĩ năng phân tích,

so sánh
- Lĩnh hội kiến thức từ đồ dùn- Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên
học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ mơn . Phần vì
kiến thức Sinh học khá trừu tượng , nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hôị rất
phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khăn nên học sinh ít thích học .
- Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học sinh học nhưng
chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống.Nói như vậy
có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trị, vị trí, tầm quan trọng của bộ
môn
3/ Tổ chức triển khai và thực hiện:
- Triển khai phải khoa học, từng tự từng bước, kết hợp các đối tượng
sinh học, phân tích, tổng hợp các đối tượng sinh học để lĩnh hội kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh
- Giáo viên phải làm thêm đồ dùng dạy học
3,1 Một số nguyên tắt khi sử dụng đồ dùng trực quan:
- Trước hết phải xác định từng phần, cả bài, để chọn đồ dùng cho
thích hợp với bài dạy, để học sinh hiểu bài, từng phần có cần làm thêm đồ
dùng gì, …
- Xác định mục đích sử dụng
- Nắm thao tác sử dụng, tránh lúng túng khi sử dụng đồ dùng dạy học
- Giới thiệu đồ dùng mục đích để làm gì
- Giáo dục kĩ năng sử dụng đồ dùng cho học sinh
3.2 Cách sử dụng một số dụng cụ trực quan:
6


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm


- Đối với chương trình địa lí 6 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các
tình huống, thơng tin đã được lựa chọn.Vậy giáo viên phải tổ chức học tập,
phân tích, tổng hợp và xử lí thơng tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá
trình học tập vừa tiếp nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và
nắm được phương pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự
tìm đến với kiến thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh.
- Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa khơng đơn thuần chỉ là
minh họa cho bài giảng mà chúng còn gắn bó hữu cơ với bài học là một
phần khơng thể thiếu được trong nội dung bài học.
Ví dụ 1:
Bài 18:

Trai sơng

Giáo viên: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật
1. Hình dạng, cấu tạo:
a. Vỏ trai:
Giáo viên: Cho học sinh tự quan sát hình 18.1; 18.2 SGK rồi kết
hợp với mẫu vật tự thu thập thông tin.
Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận câu hỉ SGK sau đó đại diện trả
lời.
Học sinh: Tự rút ra kết luận.
- Vỏ trai được chia thành 3 lớp: + Lớp sừng
+ Lớp đá vơi
+Lớp xà cừ
- Hình dạng ngồi: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đi vỏ, vịng tăng
trưởng.
? Căn cứ vào vịng đó xác định được điều gì ?
Học sinh: Xác định tuổi của trai.
? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì ?

Học sinh: Đại diện nhóm trả lời: Cắt dây chằng phía lưng cắt 2
cơ khép vỏ.
7


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao ?
Học sinh: Mài mặt ngồi -> Có mùi khét vì lớp sừng bằng chất
hưu cơ bị ma sát -> chát -> mùi khét.
Giáo viên: Lớp xà cừ óng ánh có màu cầu vồng do tốc độ hình
thành ở các mùa nóng lạnh trong nằm không giống nhau.
b. Cơ thể trai.
Học sinh: Cá nhân tự thu nhập thông tin trong sách và kết hợp
với mẫu vật thật sau đó thảo luận câu hỏi SGK -> tự rút ra kết luận.
- Cơ thể có 2 mảnh vỏ đá vơi che chở bên ngồi.
- Cấu tạo:
+ Ngồi: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát
nước
+ Giữa: Tấm mang
+ Trong: Thân trai
+ Chân rìu
Giáo viên: Đầu trai bị tiêu giảm
2. Di chuyển:
Giáo viên: Cho học sinh quan sát sự di chuyển của con trai
? Trai di chuyển như thế nào ?
Học sinh: Chân trai hình lưỡi rìu thơ ra thụt vào kết hợp đóng mở -> di
chuyển.

? Chân trai và thân trai có di chuyển cùn hướng khơng ?
Học sinh: Cùng hướng
3.Dinh dưỡng và sinh sản:
Học sinh: Làm việc độc SGK tự thu thập thơng tin.
- Thảo luận nhóm tự rút ra kết luận.
- Thức ăn: ĐVNS và vụn hữu cơ, dinh dưỡng thụ động.
8


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

- Oxi trao đổi qua mang.
- Trai phân tính, trừng phát triển qua giai đoạn ấu trùng.
Giáo viên: Cho học sinh đọc phần kết luận chung để nắm vững bài
hơn.
Giáo viên: Ra một số câu hỏi trăc nghiệm.
Ví dụ 2:
Bài 31:

Cá chép

Trước khi vào bài giáo viên cho cả lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu
vật.
Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ
1. Đời sống:
Giáo viên: Cho cá nhân (HS) tự nghiên cứu thu thập kiến thức
trong sách giáo khoa và kết hợp với đời sống hàn ngày sau đó thảo
luận trả lời các câu hỏi sau:

? Cá chép sống ở đâu ? thức ăn của chúng là gì ?
Học sinh: Sống ao hồ, sơng suối, ăn động vật và thực vật.
? Tại sao nói cá chép là động vật biến nhiệt.
Học sinh: Nhiệt đọ cơ thể phụ thuộc vào mơi trường.
? Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lại lên tới
hàng vạn ? Số lượng nhiều như vậy có ý nghĩa gì ?
Học sinh: Khả năng trứng gặp tinh trùng ít, nhiều trứng không
được thụ tinh. Số lượng nhiều để duy trì nịi giống ? Qua đầu rút ra
kết luận gì về đời sống của cá chép.
- Mơi trường sống: nước ngọt
- Đời sống: ưu vực nước lặng, ăn tạp.
- Là động vật biến nhiệt
- Sinh sản: Thụ tinh ngoài, để trứng, trứng thụ tinh -> phôi
9


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

2. Cấu tạo ngoài
a. Cấu tạo ngoài:
Học sinh: Bằng đối chiếu giữa mẫu vật và hình vẽ -> ghi nhớ
các bộ phận cấu tạo ngồi.
Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận các câu hỏi sau:
(Đại diện nhóm cầm con cá lên để chỉ từng bộ phận)
-> Nhóm khác bổ sung
? Cơ thể cá được chia làm mấy phần ?
Học sinh: 3 phần:


+ Đầu

+ Mình
+ Khúc đuôi
? Mỗi phần như vậy gồm những bộ phận nào ?
Học sinh: Phần đầu: Miệng, sâu, mũi, mắt, mang
Phần mình: Vây lưng, vây bụng, vây ngực, hậu mơn, cơ quan đường
bên.
Phần khúc đuôi: vây đuôi, vây hậu môn
Giáo viên: Ngồi các nhóm hồn thành bảng: Đặc điểm cấu tạo
ngồi của cá thích nghi với đời sống bơi lặn.
Học sinh: Đại diện nhóm lên điền -> nhóm khác bổ sung
Giáo viên: Treo bảng kiến thức chuẩn (Bảng phụ)
Học sinh: Các nhóm tự sửa chữa (nếu cầ n)
Đặc điểm cấu tạo ngồi
1
2
3
4
5

Sự thích nghi
B
C
E
A
G

10



Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

? Trình bày đặc điểm ngồi của cá thích nghi với đời sống bơi
lội.
Học sinh: Dựa vào bảng trả lời
b. Chức năng của vây cá:
Giáo viên: Cho học sinh các nhóm luộc từng loại vây mọt lại rồi
quan sát sự di chuyển.
? Nêu vai trị của từng loại vây cá.
Học sinh: Đạo diện nhóm trả lời -> Nhóm khác bổ sung
Giáo viên: Cho 1 em rút ra kết luận
- Vây ngực, vây bụng: giữ thăng bằng, rẽ phải, rẽ trái lên xuống
- Vây lưng, vây hậu môn: giữ thăng bằng theo chiều dọc.
- Khúc đi mang vây đi: giữ chức năng chính trong sự di
chuyển của cá.
Giáo viên: Cho học sinh đọc kết luận sách giáo khoa
Giáo viên: Treo bảng phụ có ghi câu hỏi để cá nhân tự làm. Hãy
chọn những mục tương ứng của cột A với cột B trong bảng dưới đây:
Cột A

Cột B

Trả
lời

1. Vây (ngực, bụng)


a. Giúp cá di chuyển về trước

2. Vây (lưng, hậu b. Giữ thăng bằng, rẽ trái, phải, lên
môn)

1-b
2-c

xuống

3. Khúc đuôi vây c. Giữ thăng bằng theo chiều dọc

3-a

đi
Cuối mỗi tiết cần có bảng phụ ghi câu hỏi để củng cố lại kiến
thức cho học sinh.
Ví dụ 3:
11


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 22:

G/V: Lê Văn Chẩm

Tôm sông

Giáo viên: Cho lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật

1. Cấu tạo và di chuyển
GV: Cho cá nhân tự cầm mẫu vật để quan sát cấu tạo ngồi.
? Cơ thể tơm chia làm mấy phần
HS: 2 phần: - Đầu - ngực
- Bụng
GV: Phần đầu và ngực gồm 13 đốt khớp lại với nhau nên gọi là
giáp đầu - ngực.
a. Vỏ cơ thể:
HS: Tự sờ vào vỏ tơm, sau đó thảo luận trả lời câu hỏi -> nhóm
khác theo dõi bổ sung.
? Vỏ được cấu tạo bằng gì? có tác dụng gì?
HS: Vỏ: Kitin ngấm can xi -> cứng che chở và làm chỗ bám cho
cơ thể.
? Vì sao dưới tác dụng của nhiệt tơm chuyển màu hồng?
HS: Có sắc tố -> dưới tác dụng của nhiệt, các hạt bị chuyển màu
T
T
1

Định hướng phát hiện mồi

Vị trí các phần phụ
Đầu - ngực
Bụng
2 mắt kép, đôi râu V

2

Giữ và xử lý mồi


Chân hàm q

V

3

Bắt và bị

Chân kìm, bị

V

4

Bắt giữ thăng bằng ơm Chân bơi

Chức năng

Tên các phần phụ

V

trứng
5

Lái và giúp tôm nhảy

Tấm lái

? Vì sao tơm (sống) có màu sắc khác nhau.

HS: Do môi trường sống
12

V


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

b. Các phần phụ và chức năng.
HS: các nhóm xem hướng dẫn SGK và kết hợp mẫu vật xác định
các bộ phận của tôm.
GV: Cho học sinh cầm con tôm để trả lời các câu hỏi sau:
? Phần đầu ngực gồm những bộ phận nào?
HS: Hai mắt kép, đơi râu, chân hàm, chân kìm, 5 đơi chân bị
Phần bụng: 5 đơi chân bơi (chân bụng), tấm lái
GV: Cho các nhóm hồn thành bảng chức năng phần phụ.
HS: Lên điền vào bảng phụ -> nhóm khác bổ sung.
GV: Treo bảng kiến thức chuẩn -> các nhóm tự sửa
GV: Cho 1 học sinh nhắc lại chức năng của phần phụ.
c. Di chuyển:
GV: Cho học sinh để tôm vào chậu nước, vào cái khay rồi lấy que
đụng vào đi tơm xem hiện tượng.
? Tơm có mấy cách di chuyển?
HS: Bơi, bị, nhảy
2. Dinh dưỡng:
HS: Tự đọc thơng tin SGK -> thu thập thông tin -> thảo luận câu
hỏi trong sách.
HS: Đại diện nhóm trả lời -> nhóm khác bổ sung -> tự rút ra kết

luận.
- Tiêu hoá: Tơm ăn tạp, thức ăn tiêu hố ở dạ dày.
- Hô hấp: thở bằng mang
- Bài tiết: Qua tuyến bài tiết
3. Sinh sản:

13


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

HS: Tự đọc thông tin trong SGK -> các nhóm thảo luận -> rút ra
kết luận.
- Tơm phân tính: Đực có càng to và con cái ơm trứng (bảo vệ
trứng)
? Vì sao ấu trùng tơm lột xác nhiều lần?
HS: Vì lớp vỏ cứng rắn bao bọc không lớn theo cơ thể.
GV: Cho học sinh đọc kết luận SGK.
GV: Treo bảng phụ, ghi bài tập để học sinh tự làm.
* Biện pháp 2: Phát huy giờ thực hành do học sinh tự làm.
Đối với phương pháp này, học sinh nhận thức được mục đích của
bài thực hành, tự lực tiến hành quan sát các bộ phận để tự thiết lập các
mối quan hệ nhân quả, giải thích.
VD 4:
Bài 16:

Mổ quan sát giun đất.


GV: Kiểm tra mẫu vật của từng nhóm và phát đồ dùng thực hành
sau đó nêu mục đích của bài.
1. Cách xử lý mẫu.
HS: Cá nhân tự đọc thông tin -> ghi nhớ kiến thức.
HS: Đại diện nhóm trình bày cách xử lý.
GV: Kiểm tra mẫu thực hành.
2. Quan sát cấu tạo ngoài:
GV: u cầu các nhóm quan sát các đốt, vịng tơ, mặt lưng, mặt
bụng, sử dụng kính lúp.
? Làm thế nào quan sát vòng tơ? mặt lưng,mặt bụng.
HS: Kéo giun trên giấy thấy lạo xạo, mặt lưng và mặt bụng dựa
vào màu sắc.
GV: Các nhóm chú thích vào hình
14


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

HS: Đại diện nhóm điền vào tranh câm
3. Cách mổ:
GV: yêu cầu các nhóm đọc thông tin trong SGK -> ghi nhớ từng
bước mổ -> kiểm tra sản phẩm.
HS: Đại diện lên trình bày - > nhóm khác bổ sung.
GV: Khi mổ ĐVKXS chú ý:
Mở mặt lưng, nhẹ tay đứng kéo ngắn, lách nội quang từ từ, ngâm vào
nước.
4. Quan sát cấu tạo trong.
GV: Hướng dẫn còn học sinh theo dõi.

Dùng kéo nhọn tách nhẹ nội quang -> dựa vào hình 16.3A - 16.3B
để xác định các cơ quan.
HS: Các nhóm hồn thành, chú thích hình 16B và C.
GV: Gọi đại diện nhóm lên chữa trên tranh câm -> nhóm khác bổ
sung.
* Kết luận chung:
GV: Gọi đại diện 1-3 nhóm:
+ Trình bày cách quan sát cấu tạo ngồi.
+ Trình bày thao tác mổ và quan sát cấu tạo trong.
+ Nhận xét và vệ sinh.
GV: Cho điểm 1 - 2 nhóm, viết bản thu hoạch.
Biện pháp 3: Tăng cường thực hành do giáo viên tiến hành.
- Phương pháp này do giáo viên tiến hành hoặc trình bày sắn (gọi
là tư duy trực tiếp) bằng các câu hỏi và bài tập định hướng, giáo viên
kích thích khả năng tìm tịi độc lập chủ động của học sinh để thu nhận
thơng tin, nêu giả thuyết, dự đốn kết quả, tìm ra kết luận về bản chất,
tính quy luật, hiện tượng.
15


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

VD 5:
Bài 36:

Thực hành.

Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ.

Với dạng bài này giáo viên mổ sắn ếch để đủ cho các nhóm quan
sát có sẵn bộ xương và mơ hình não.
GV: Cho lớp chia nhóm.
1. Quan sát bộ xương ếch.
GV: Phát cho mỗi nhóm 1 bộ xương ếch rồi kết hợp với hình 36.1
để nhận biết trên xương.
HS:Các nhóm tự ghi nhớ kiến thức -> đại diện trả lời.
? Bộ xương ếch gồm có những phần nào?
HS: Xương đầu, xương cột sống, xương đai, xương chi.
? Bộ xương có chức năng gì?
HS: Tạo bộ khung nâng đỡ cơ thể,là nơi bám của cơ -> di chuyển,
tạo thành khoang bảo vệ não, tuỷ sống và nội quan.
2. Quan sát da.
GV: Cho học sinh sờ tay lên da -> thảo luận.
? Da có đặc điểm gì? Nêu vai trị?
HS: Da trần (ẩm, ướt) mặt trong có nhiều mạch máu -> trao đổi
khí.
3. Quan sát nội quan:
GV: Giới thiệu qua cách mổ ếch và cách làm cho nó bị chết.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình, đố chiếu với mẫu mổ -> xác
định vị trí hệ cơ quan.
GV: Yêu cầu chỉ từng hệ cơ quan trên mẫu mổ.
HS: Đại diện nhóm trình bày
HS: Nghiên cứu bảng trang 118 -> thảo luận.
16


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm


? Hệ tiêu hoá của ếch có gì khác so với cá?
HS: Lưỡi phóng ra bắt mồi, dạ dày, gan lớn có tuyến tuỵ.
? Vì sao ếch xuất hiện phối mà vẫn trao đổi khí qua da.
HS: Phổi đơn giản hơ hấp qua da là chủ yếu.
? Tim ếch khác cá điểm nào?
HS: Tim 3 ngăn, 2 vịng tuần hồn.
? Quan sát mơ não ếch -> xác định các bộ phận não?
GV: - Nhận xét tinh thần, thái độ của học sinh trong giờ thực
hành.
- Nhận xét kết quả quan sát của học sinh.
- Cho học sinh thi dọn vệ sinh.
3.3 Kết quả:
- Đạt được kết quả như sau:
+ Học sinh ham học
+ Đạt hiệu quả cao trong giảng dạy
+ Học sinh dễ hiểu bài
+ Học nhẹ nhàn
+ Học sinh tích cực tham gia các hoạt động
IV / Kết quả và kiến nghị:
1. Kết luận:
- Sử dụng dụng cụ trực quan ở lớp 6 có nhiều ưu điểm
a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng trước, nghiên cứu trước khi lên lớp
- Các đồ dùng chính xác, khoa học, sư phạm
- Giố viên cần sưu tầm nhiều đồ dùng
* Nói tóm lại trong các bài dạy đều phải có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy
học
b. Đối với học sinh:
- Tiếp thu bài nhanh, dễ hiểu

- Phải tích cực hoạt động
- Tư duy
- Có kĩ năng đọc tranh, bản đồ, biểu đồ…
2. Kiến nghị:
- Phải cấp riêng một phòng để bỏ dụng cụ dạy học
17


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

- Mua thêm các loại bản đồ, tranh trong sách mới ( Có những tranh
ảnh, bản đồ trong sách nhưng ở ngồi khơng có )
Hoà Thành, ngày 05 tháng 11 năm 2013
Người viết
Lê Văn Chẩm
Hòa Thành, ngày.....tháng 11 năm 2013
Ý kiến của tổ

Hòa Thành, ngày..... tháng 11 năm 2013
Ý kiến của Ban giám hiệu

Phần cảm tạ
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học tích cực, cơ
bản nhất trong dạy học sinh học 7 .
Nhằm phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập
sinh học, nắm được phương pháp học tập môn sinh học 7 . Học sinh có thể
tự khai thác, tìm tịi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức sinh học của
mình thêm phong phú, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh

trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện
nay .
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học sinh học 7 là một vấn đề quan
trọng nhất trong dạy học sinh học 7, Kênh hình trong dạy học sinh học 7
khá hoàn chỉnh, mang nhiều lượng kiến thức cơ bản của bài học, có mối
quan hệ hữu cơ với bài học. Như vậy kênh hình sách giáo khoa sinh học 7
phải được sử dụng tối đa để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức .
Tóm lại : Phương pháp dạy học trực quan trong sinh học 7và việc sử
dụng kênh hình trong dạy học sinh học 7 là phương pháp tối ưu cho giáo
18


Sáng kiến kinh nghiệm

G/V: Lê Văn Chẩm

viên. Đồi hỏi giáo viên phải vận dụng sáng tạo vào từng chương, từng bài,
từng tiết học sao cho phù hợp nhằm phát huy ưu thế của phương pháp này và
nâng cao tính khoa học trong dạy học sinh học 7 .
* Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi từ thực tiễn
giảng dạy. Chắc cịn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lý, câu từ còn
chưa thuyết phục. Rất mong được đồng nghiệp đóng góp ý kiến, cùng xây
dựng một phương pháp dạy học hoàn thiện hơn, phù hợp thực tế địa phương
hơn nữa. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng Dạy - Học bộ môn trong nhà
trường THCS với yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và của đất nước
.
Xin chân thành cảm ơn !

19




×