---------------
TIỂU LUẬN
THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI
ĐỀ TÀI:
Thể chế chính trị
Trung Quốc – Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH, 2022
MỤC LỤC
Trang
THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỘNG HỊA NHÂN DÂN TRUNG HOA.............. 1
1. Khái quát về Trung Quốc - Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.................... 1
1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư.................................................................................. 1
1.2. Lược sử thể chế chính trị ......................................................................................... 1
2. Thể chế chính trị Trung Quốc - Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa ............. 3
2.1. Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ........................................... 3
2.2. Thể chế nhà nước....................................................................................................... 4
2.2.1. Lập pháp .................................................................................................................. 4
2.2.2. Hành pháp ............................................................................................................... 5
2.2.2.1. Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ........................................ 5
2.2.2.2. Cơ quan hành chính - Quốc vụ viện (Chính phủ) .................................... 5
2.2.2.3. Ủy ban Quân sự Trung ương ........................................................................ 6
2.2.3. Tư pháp .................................................................................................................... 6
2.2.3.1. Cơ quan xét xử - Tòa án nhân dân............................................................... 6
2.2.3.2. Cơ quan kiểm sát – Viện Kiểm sát nhân dân ............................................ 7
2.2.4. Chính quyền địa phương...................................................................................... 7
2.3. Các đảng phái và tổ chức chính trị - xã hội ....................................................... 8
3. Nhận xét về thể chế chính trị Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa hiện nay .. 9
3.1. Giá trị ............................................................................................................................. 9
3.2. Hạn chế ....................................................................................................................... 11
4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 14
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
XHCN
xã hội chủ nghĩa
2
CNXH
chủ nghĩa xã hội
3
TW
Trung ương
4
ĐCSTQ
Đảng Cộng sản Trung Quốc
5
ĐHĐBND
Đại hội đại biểu nhân dân
6
TAND
Tòa án nhân dân
7
VKSND
Viện Kiểm sát nhân dân
8
TCN
trước công nguyên
Thể chế chính trị thế giới đương đại
THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
1. Khái quát về Trung Quốc - Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay còn gọi là Trung Quốc, là quốc gia rộng
lớn có diện tích trên 9,6 triệu km2 ở khu vực Đông Bắc Á, lớn thứ tư sau Nga,
Canada và Mĩ. Trung Quốc có dân số đơng nhất thế giới, hiện nay có 1,4126 tỷ
người (năm 2021)1 với 60 dân tộc khác nhau, trong đó các dân tộc Hán (91,6%
dân số 2), Mơng, Hồi, Tạng chiếm đa số. Địa hình và khí hậu phức tạp do lãnh
thổ Trung Quốc trải dài từ đơng sang tây. Trung Quốc có nhiều núi cao như
Thiên Sơn, Côn Lôn... các sông lớn Dương Tử, Hồng Hà... sở hữu nhiều hồ
rộng như Hồ Động Đình, hồ nước Mãn Thanh Hải, có những bình ngun rộng
khắp như Đồng bằng Hoa Bắc, Đồng bằng Hoa Nam...,3 có nhiều thành phố lớn
tập trung đông dân cư: Trùng Khánh (30,75 triệu dân), Thượng Hải (24,18 triệu
dân), thủ đô Bắc Kinh (21,71 triệu dân)4,...
1.2. Lược sử thể chế chính trị
Dân tộc Trung Hoa có một lịch sử lâu đời, trải qua hàng nghìn năm thăng
trầm với nhiều triều đại nối tiếp nhau. Ngay từ thời cổ và trung đại, chế độ cai trị
ở quốc gia này gần giống như của một nhà nước hiện nay. Đó là việc đảm nhận
tất cả các công việc hành pháp và tư pháp, đảm bảo an ninh, chỉ huy chiến đấu
trong chiến tranh, xây dựng đường sá, thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, đề phòng hạn
hán, lũ lụt, xây kho dự trữ lương thực,... bảo đảm hoạt động thông suốt của một
nền văn minh trọng kinh tế nông nghiệp 5.
Nhà Hạ ra đời (cuối thiên niên kỷ thứ III TCN) - nhà nước quân chủ quý tộc
với bộ máy giản tiện, dưới vua có các quan lại giữ một số chức vụ quản lý. Đến
Nguyễn Sương: “SCMP dẫn thông báo của Cục Thống kê Quốc gia (NBS) cho hay, tổng dân số Trung Quốc đã
tăng khoảng 480.000 người lên 1.4126 tỉ người vào năm 2021”, Báo Lao động, ngày 17/01/2022.
2 Hoa Lê (tổng hợp): “Người Hán là dân tộc lớn nhất Trung Quốc, chiếm 91,6%, các dân tộc thiểu số còn lại chỉ
chiếm khoảng 8,3%”, Tạp chí Dân vận, số 4, 2016.
3 Nguyễn Đăng Khánh: “Bài giảng Lịch sử Văn minh thế giới”, ĐHSG, 2020, tr.88
4 Khương Duy: “Top 10 siêu đô thị lớn nhất Trung Quốc: Đông dân hơn một quốc gia”, Báo Lao động, ngày
11/03/2019.
5 Fernand Braudel: “Tìm hiểu các nền văn minh”, NXB Khoa học Xã hội, 1992, tr.288.
1
1
Thể chế chính trị thế giới đương đại
triều Thương, vua tự xưng Thiên tử có quyền hành lớn quyết định mọi việc
trong nước, sở hữu toàn bộ đất đai quốc gia. Bên dưới là tập đoàn quý tộc quan
lại hỗ trợ quản lý các việc hành chính, hình pháp, ruộng đất... Thời Tây Chu
thiết lập chế độ tam công, lục khanh giúp việc cho vua. Các nước chư hầu tôn
thờ nhà Chu là tông chủ. Đời Đông Chu, sự trỗi dậy mạnh mẽ của các quý tộc
địa phương chia sẻ quyền lực nhà Chu. Năm 221 TCN, Tần vương Chính thống
nhất Trung Hoa, chia cả nước thành 36 quận, tập trung quyền lực tối cao về
hoàng đế, mọi vấn đề quan trọng của đất nước do hoàng đế quyết định, lấy Pháp
gia làm tư tưởng chủ đạo. Trải qua các triều Hán, Tùy, Đường, Tống, Nguyên,
Minh đều dựa vào mô hình thể chế nước Tần cai trị nhưng dùng Nho giáo làm
hệ tư tưởng lý luận nền thống trị. Đến thời Thanh, mức độ chuyên chế tập quyền
đến đỉnh điểm, qn quốc trọng sự do hồng đế quyết, có cơ quan Qn cơ xứ
hỗ trợ chính. Hồng đế trực tiếp bổ nhiệm tổng đốc, tuần phủ các tỉnh cả nước.
Sau Cách mạng Tân Hợi năm 1911 dưới sự lãnh đạo của Tôn Dật Tiên, chế độ
phong kiến sụp đổ, Trung Hoa Dân quốc - nhà nước dân chủ tư sản ra đời do
Quốc dân đảng thiết lập, tồn tại đến năm 1949. Từ năm 1949 đến nay, ĐCSTQ
do Mao Trạch Đơng dẫn dắt thành lập nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa.
Qua đó, ta có thể chia tổng thể bố cục lịch sử trường kỳ Trung Hoa thành ba
thời kỳ nổi trội: Thời kỳ của các hoàng đế Trung Hoa kéo dài liên tục suốt hơn
hai thiên niên kỷ; Giai đoạn các thế lực ngoại quốc xâu xé Trung Quốc trong thế
kỷ XIX với đầu thế kỷ XX; Ba thập niên đầu của chủ nghĩa cộng sản từ năm
1949 đến công cuộc cải cách cuối năm 1978 và những năm cải tổ tiếp theo 6.
Là quốc gia trải qua nhiều giai đoạn biến động về lịch sử, thể chế chính trị
Trung Quốc cơ bản vẫn xây dựng, kiện toàn trên nguyên tắc tập trung dân chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân, vẫn mang đặc trưng thể chế chính trị XHCN và
nét riêng biệt của quốc gia này với hệ thống lý luận CNXH đặc sắc Trung Quốc.
6
Oded Shenkar: “Thế kỷ 21 – Thế kỷ của Trung Quốc”, NXB Văn Hóa Thông Tin, 2008, tr.40.
2
Thể chế chính trị thế giới đương đại
2. Thể chế chính trị Trung Quốc - Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
2.1. Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ khi thành lập đến nay đã có 4 bản
Hiến pháp. Năm 1954, Hiến pháp đầu tiên thể hiện nền chuyên chính dân chủ
nhân dân theo khuôn mẫu của Liên Xô năm 1936. Thời Cách mạng Văn hóa,
lãnh tụ điều hành đất nước theo mệnh lệnh.
Quốc hội thông qua Hiến pháp mới vào năm 1975. Năm 1978, Hiến pháp
thứ ba ra đời trên cơ sở kế tục nhiều điều khoản của Hiến pháp năm 1954 nhưng
vẫn ủng hộ Cách mạng Văn hóa và tư tưởng Mao Trạch Đông.
Hiến pháp năm 1982 khẳng định 4 nguyên tắc cơ bản CNXH (nền chuyên
chính nhân dân, chủ nghĩa Marx - Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông, con
đường đi lên CNXH, sự lãnh đạo của ĐCSTQ); thừa nhận những sai lầm từ
Cách mạng Văn hóa, xóa bỏ sự sùng bái lãnh tụ; vai trò của Đảng xác định lại,
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật; tăng cường chức năng của Nhà
nước; quyền, nghĩa vụ công dân được mở rộng: bình đẳng, bất khả xâm phạm,
tự do ngơn luận, biểu tình,... Chế độ chính trị biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng,
bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, chế độ hợp tác đa đảng, hiệp thương
chính trị với ĐCSTQ lãnh đạo.
Năm 1992, Quốc hội khóa IX thơng qua một số điểm mới, Hiến pháp nhấn
mạnh tính chất lâu dài giai đoạn đầu của CNXH ở Trung Quốc; Khẳng định lý
luận Đặng Tiểu Bình, ngang tầm chủ nghĩa Marx - Lenin và tư tưởng Mao Trạch
Đông; Khẳng định chế độ kinh tế cơ bản trong giai đoạn đầu XHCN là cơng hữu
đóng vai trị chủ đạo, các thành phần kinh tế khác có điều kiện phát triển; Tổ
chức kinh tế tập thể ở nông thôn thực hiện thể chế kinh doanh hai tầng, kết hợp
thống nhất và phân tán, lấy khốn hộ gia đình làm nền tảng; Kinh tế cá thể, tư
doanh là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường XHCN; Khẳng
định Trung Quốc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, hoạt động trên cơ sở
pháp luật. Hiến pháp mới khẳng định “tứ trụ” của thể chế chính trị bao gồm:
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đại hội đại biểu nhân dân tồn quốc, Quốc vụ viện,
Hội nghị Chính trị hiệp thương toàn quốc.
3
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Tháng 3 năm 2004, Quốc hội thông qua 14 điểm thay đổi, bổ sung Hiến
pháp, chủ yếu nhấn mạnh quyền con người, quyền sở hữu tư nhân, cải cách hệ
thống sở hữu đất đai...
2.2. Thể chế nhà nước
2.2.1. Lập pháp
Chế độ ĐHĐBND là chế độ chính trị cơ bản, thực hiện và duy trì hình thức
chức quyền của nhân dân Trung Quốc lấy Nhà nước làm chủ. Hiến pháp Trung
Quốc nêu rõ: “Tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước thông qua cơ quan đại diện là Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc và Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương”7; các cơ quan
này được bầu dân chủ, phục vụ lợi ích nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân8.
Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (Quốc hội) là cơ quan quyền lực tối
cao, có khoảng 3000 người9, do đại biểu các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực
thuộc và quân đội bầu ra; nhiệm kỳ 5 năm, mỗi năm tiến hành một lần Hội nghị.
Quốc hội bầu 8 ủy ban chuyên môn thực hiện chức năng theo ngành và lĩnh vực:
Dân tộc, Lập pháp, Tư pháp - Nội vụ, Kinh tế - Tài chính, Y tế và Văn hóa, Giáo
dục – Khoa học, Đối ngoại - Hoa kiều, Tài nguyên - Môi trường10.
Ủy ban thường vụ ĐHĐBND toàn quốc là cơ quan thường trực của Quốc
hội, được bầu tại kỳ họp đầu của mỗi khóa, có trên 100 đại biểu, bầu ra Ủy viên
trưởng, các phó Ủy viên trưởng, Tổng thư ký, các ủy viên. Các thành viên khơng
được lĩnh chức vụ khác và phải có đại biểu các dân tộc thiểu số trong đó. Nhiệm
vụ Ủy ban bao gồm giải thích, giám sát việc thực thi Hiến pháp, pháp luật;
hoạch định, sửa đổi các luật do Quốc hội quy định; phê chuẩn ngân sách, giám
sát hoạt động của Quốc vụ viện, Ủy ban Quân sự Trung ương, TAND tối cao,
VKSND tối cao; quyết định phê chuẩn, xóa bỏ những điều ước quan trọng và
hiệp định ký với ngoại quốc; tuyên chiến, quyết định tổng động viên và đặc xá...
Nguyễn Sĩ Dũng: “Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới”, NXB Thống kê, 2009, tr.193.
Dỗn Trung Khanh: “Chế độ chính trị Trung Quốc”, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012, tr.37.
9 Nguyễn Sĩ Dũng: “Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới”, Sđd, tr.186.
10 Nguyễn Thị Phượng: “Câu hỏi và trả lời về mơn Thể chế chính trị thế giới đương đại”, NXB Chính trị quốc
gia, 2011, tr.145.
7
8
4
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Hội nghị Ủy viên trưởng là cơ quan thường trực của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, có chức năng chỉ đạo cơng việc hằng ngày của Ủy ban này.
2.2.2. Hành pháp
2.2.2.1. Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Chủ tịch nước là nguyên thủ Nhà nước của Trung Quốc, do ĐHĐBND toàn
quốc bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan này, đồng thời là bộ phận cấu
thành quan trọng trong chế độ chính trị Trung Quốc. Nhiệm kỳ của chức danh
trên tương đương với Quốc hội và không được liên tục giữ chức qua hai nhiệm
kỳ11. Hiến pháp hiện hành hạn chế thi hành nhiệm kỳ đối với Chủ tịch nước và
Phó Chủ tịch nước, loại bỏ chế độ cả đời giữ vai trò lãnh đạo từng hiện hữu
trong thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao các chức danh này
cho ứng viên mới12. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thiết lập chính sách chung,
chỉ đạo thực thi, giao trách nhiệm thực hiện cho Tổng lý Quốc vụ viện.
Chủ tịch nước căn cứ quyết định Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội,
có quyền cơng bố pháp luật, bầu, miễn nhiệm thành viên Chính phủ, thống lĩnh
các lực lượng vũ trang, đại diện Nhà nước vấn đề đối ngoại, biệt phái, triệu hồi
Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền ở ngoại quốc; phê chuẩn, xóa bỏ những điều ước,
hiệp định quốc tế13; đứng đầu Hội đồng tối cao quốc gia, Hội đồng quốc phịng.
2.2.2.2. Cơ quan hành chính - Quốc vụ viện (Chính phủ)
Quốc vụ viện là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Quốc, thực thi pháp
luật và quyết nghị, chịu trách nhiệm báo cáo công tác, đề xuất các dự án trước
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chính phủ (nhiệm kỳ 5 năm, các
thành viên Chính phủ liên tục nắm quyền khơng quá hai nhiệm kỳ) có quyền
quy định biện pháp hành chính, chế định các văn bản pháp quy hành chính, công
bố mệnh lệnh, quyết định trong phạm vi quyền hạn, điều hành đất nước thông
qua các Bộ, các cơ cấu trực thuộc; được cấu thành bởi Thủ tướng (do TW Đảng
tiến cử, Chủ tịch nước đề cử, Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước bổ nhiệm), Phó
Nguyễn Sĩ Dũng: “Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới”, Sđd, tr.221.
Dỗn Trung Khanh: “Chế độ chính trị Trung Quốc”, Sđd, tr.59.
13 Nguyễn Sĩ Dũng: “Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới”, Sđd, tr.222.
11
12
5
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ, Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm các Ủy ban, Kiểm
toán trưởng, Tổng thư ký Quốc vụ viện (các chức danh còn lại từ Thủ tướng đề
cử, Quốc hội thơng qua và Chủ tịch nước bổ nhiệm).
Trước đó, Quốc vụ viện có gần 100 Bộ và cơ quan ngang Bộ cồng kềnh,
phức tạp, tuy nhiên, cải cách năm 2008, cơ cấu Chính phủ cịn 27 Bộ và ủy ban
cùng trụ sở Quốc vụ viện cấu thành. Trong công cuộc cải cách ấy có đưa ra các
điểm trọng yếu: Tăng cường và cải thiện công cuộc điều tiết thị trường, xúc tiến
phát triển khoa học; Bảo vệ, cải thiện cuộc sống dân sinh, tăng cường quản lý xã
hội và các chế độ công cộng; Yêu cầu thể chế giữa các Bộ ngành lớn có sự
thống nhất hữu cơ với nhau nên chức năng vài Bộ ngành được thay đổi phù hợp,
tiến hành điều chỉnh tổng thể, để điều hòa mối quan hệ giữa các Bộ ngành.
2.2.2.3. Ủy ban Quân sự Trung ương
Ủy ban Quân sự Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên; là
cơ quan lãnh đạo quân sự toàn quốc, chỉ huy toàn bộ lực lượng vũ trang tồn
quốc: Qn giải phóng nhân dân, Bộ đội, Cảnh sát, Dân binh. Ủy ban chịu sự
giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSTQ.
Hiện nay, chức vụ Chủ tịch Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư ĐCSTQ kiêm
Chủ tịch nước đảm nhận.
2.2.3. Tư pháp
2.2.3.1. Cơ quan xét xử - Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước, được tổ chức ở bốn cấp:
Tòa án tối cao; Tòa án cấp cao (tỉnh, khu tự trị); Tòa án cấp trung gian (thành
phố tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương); Tòa án cấp cơ sở (quận, huyện,
vùng). Cơ quan này có chức năng xem xét, thụ lý công khai các vụ án nếu khơng
phải là các vụ liên quan đến bí mật quốc gia, ngồi ra cịn có các TAND chun
mơn như Tịa án Quân sự, Tòa án Đường sắt, Tòa án Hải sự,... Chánh án (có
nhiệm kỳ tương đương Quốc hội, liên tục khơng q hai nhiệm kỳ) 14 và các Phó
14
Dỗn Trung Khanh: “Chế độ chính trị Trung Quốc”, Sđd, tr.82.
6
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Chánh án Tịa án tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm. Các Thẩm phán do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội bầu, bãi miễn.
Tòa án cấp dưới chịu sự giám sát từ Tòa án cấp trên, các Tòa địa phương
chịu trách nhiệm trước ĐHĐBND địa phương đồng cấp. Tòa án địa phương đều
tổ chức các Tịa hình sự, dân sự đứng đầu là Chánh án (do ĐHĐBND cùng cấp
bầu ra và có sự phê duyệt của ĐHĐBND cấp trên, nhiệm kỳ 4 năm). Các Phó
Chánh án, Thẩm phán do cơ quan hành chính cùng cấp bổ nhiệm và bãi nhiệm.
2.2.3.2. Cơ quan kiểm sát – Viện Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan giám sát việc thực thi pháp luật của các
cơ quan nhà nước, cá nhân và thực hiện quyền công tố, với sự cấu thành từ
VKSND tối cao, VKSND địa phương các cấp và VKSND chuyên môn. Cách
thức tổ chức gần tương tự với bộ máy quyền lực Việt Nam (song trùng trực
thuộc)15, cơ quan này được bầu từ ĐHĐBND địa phương cùng cấp và
ĐHĐBND cấp trên phê chuẩn, nhiệm kỳ 4 năm. VKSND tối cao chịu trách
nhiệm trước Quốc hội trong việc thực hiện giám sát hoạt động các cơ quan kiểm
sát địa phương, thực hiện việc cơng tố, có quyền bắt giữ tội phạm, phần tử phản
cách mạng, thẩm tra lời buộc tội của cơ quan an ninh cơng cộng, có quyền quyết
định xét xử hoặc khơng.
2.2.4. Chính quyền địa phương
Trung Quốc chia thành 22 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 thành phố trực thuộc TW. Đặc
biệt, tồn tại hai đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao cùng Đài Loan được
coi là tỉnh thứ 23 của nước này. Tỉnh, khu tự trị chia làm châu tự trị, huyện,
huyện tự trị, thị (thành phố). Thành phố trực thuộc TW chia thành khu (quận) và
huyện. Huyện, huyện tự trị chia làm hương (xã), hương dân tộc, trấn (thị trấn).
ĐHĐBND các cấp địa phương là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
có quyền giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật, có quyền ban hành
một số văn bản pháp quy địa phương khơng vượt ngồi khn khổ pháp luật nhà
nước, bầu và giám sát hoạt động của các cơ quan cùng cấp và ĐHĐBND cấp
15
Nguyễn Thị Phượng: “Câu hỏi và trả lời về mơn Thể chế chính trị thế giới đương đại”, Sđd, tr.149.
7
Thể chế chính trị thế giới đương đại
dưới. Ủy ban thường vụ địa phương cũng được bầu là cơ quan thường trực của
ĐHĐBND địa phương để điều hành cơng việc.
Chính quyền nhân dân địa phương các cấp (hay chính phủ nhân dân các cấp
địa phương) là cơ quan hành chính của ĐHĐBND cùng cấp, chịu trách nhiệm
trước ĐHĐBND cùng cấp và Chính quyền nhân dân cấp trên.
2.3. Các đảng phái và tổ chức chính trị - xã hội
Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân là tổ chức mặt trận dân tộc thống
nhất, có các thành viên là các đảng phái và các tổ chức chính trị - xã hội, đại
diện cho các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc và đại biểu các giới, phản ánh
những nguyện vọng, ý kiến của các tầng lớp nhân dân đối với những vấn đề phát
triển đất nước.
Đảng Cộng sản Trung Quốc là chính đảng của Trung Quốc hiện nay, có vai
trị lãnh đạo trong thể chế chính trị và các công việc của đất nước, được thành
lập tháng 7 năm 1921. ĐCSTQ lãnh đạo nhân dân đấu tranh đánh đuổi sự thống
trị của chủ nghĩa đế quốc, chế độ phong kiến và chủ nghĩa tư bản quan liêu,
thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và trở thành Đảng chấp chính,
đưa nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên độc lập và tự do để tiến lên CNXH.
Hiện nay, Đảng có thêm “tư tưởng Tập Cận Bình” vào hệ thống lý luận làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam trong hành động, chủ trương xây dựng CNXH mang
đặc sắc Trung Quốc.
Các đảng phái dân chủ: Trung Quốc thực hiện nguyên tắc “hợp tác đa đảng”
do ĐCSTQ lãnh đạo nhằm mục đích lắng nghe nhiều hơn những quan điểm khác
nhau, tiếp thu nhiều hơn sự giám sát từ các đảng phái, giảm bớt thiếu sót trong
quyết sách và chấp hành. Cụ thể, tồn tại 8 chính đảng khác ngồi ĐCSTQ: Ủy
ban Cách mạng Quốc dân Đảng Trung Quốc, Đồng minh dân chủ Trung Quốc,
Hội kiến quốc dân chủ Trung Quốc, Hội xúc tiến dân chủ Trung Quốc, Đảng
dân chủ công nông Trung Quốc, Đảng trí cơng Trung Quốc, Học xã Cửu Tam,
Đồng minh tự trị dân chủ Đài Loan.
Các tổ chức chính trị - xã hội: Tổng cơng đồn tồn quốc Trung Hoa, Hội
liên hiệp Thanh niên toàn quốc Trung Hoa, Hội liên hiệp Phụ nữ toàn quốc
8
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Trung Hoa, Hội liên hiệp Cơng thương nghiệp tồn quốc Trung Hoa, Hiệp hội
hữu hảo đối ngoại nhân dân Trung Quốc,...
3. Nhận xét về thể chế chính trị Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa hiện nay
3.1. Giá trị
Thể chế chính trị Trung Quốc được xây dựng theo mơ hình thể chế Xơ Viết,
đặc trưng cho các nước XHCN. Thể chế chính trị quốc gia này thiết lập theo
nguyên tắc tập quyền, quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất, thuộc về nhân
dân lao động. Sự phân chia các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp là để thống
nhất thực hiện các chức năng của nhà nước, không đối trọng, kiềm chế nhau dựa
trên cơ sở chế độ ĐHĐBND, hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị là những
nguyên tắc chính trị đặc thù của quốc gia này. Tiến trình cải cách thể chế chính
trị Trung Quốc tiến hành từ thời kỳ cải tổ năm 1978 đến nay mang những đặc
điểm nổi bật: ln theo đuổi mục tiêu nền chính trị dân chủ XHCN, kiên định
phương hướng phát triển chính trị XHCN đặc sắc Trung Quốc, nguyên tắc thống
nhất giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý theo pháp luật, nhân dân làm chủ;
bản chất của cải cách mang tính nhân dân, hướng đến thực hiện dân chủ; phương
thức cải cách có tính ổn định16.
Bên cạnh đó, đường lối phát triển chính trị XHCN đặc sắc Trung Quốc là
con đường do ĐCSTQ lãnh đạo nhân dân, dựa trên sự kết hợp nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Marx với tình hình cụ thể của Trung Quốc, là lối mới trong sự
nghiệp xây dựng nền chính trị dân chủ XHCN trên thế giới. Cơ sở kinh tế của
đường lối trên là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; nền tảng giai cấp là giai
cấp vô sản và đông đảo quần chúng nhân dân lao động; thúc đẩy việc thực thi
nền chính trị dân chủ thông qua đẩy mạnh xây dựng nền pháp trị XHCN, hình
thành chế độ giám sát dân chủ, thúc đẩy cải cách thể chế chính trị, hồn thiện
phương hướng lãnh đạo của Đảng; không chấp nhận đa nguyên hóa tư tưởng
lãnh đạo, kiên trì lý luận chun chính dân chủ nhân dân, tôn trọng sự thống
nhất khoa học trong thực tiễn tồn tại của các giá trị dân chủ, tự do, công bằng.
Ngô Đại Binh: “Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế và cải cách thể chế chính trị”, NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, 2021, tr.25, tr.26.
16
9
Thể chế chính trị thế giới đương đại
Quyền lực tối cao ở Trung Quốc thuộc về Quốc hội. Quốc hội có đủ đại biểu
từ các giai cấp, dân tộc, tơn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị... phản ánh được
quyền lợi, ý chí và nguyện vọng của tất cả các tầng lớp nhân dân.
Thông qua các đợt cải cách, cơ quan hành chính ngày càng tinh gọn, hiệu
quả; quyền lực của chính quyền từng bước được chuyển giao cho các địa
phương, xã hội và các tầng lớp cơ bản khác; mối quan hệ giữa TW với địa
phương được điều chỉnh theo xu hướng hợp lý hóa; tính tích cực của chính
quyền địa phương dần phát huy. Phương thức quản lý chính quyền khơng ngừng
đổi mới. Dựa vào luật pháp cai trị đất nước và quy định trong hành chính đã trở
thành yêu cầu cơ bản trong việc chính quyền hoạt động; cơ chế chính sách ngày
càng theo xu thế khoa học hóa, dân chủ hóa; chấp hành chính trị vì dân được
tăng cường, quyền lợi công dân được tôn trọng17.
Đối với hệ thống tư pháp, việc tồn tại các VKSND mang tính đặc thù khơng
chỉ riêng Trung Quốc mà cịn đối với các nước XHCN, cơ quan này có chức
năng giám sát và cơng tố. Bên cạnh đó, Hội đồng Quân sự TW cũng là nét đặc
trưng trong cơ cấu quyền lực nhà nước ở Trung Quốc.
Chế độ hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị ở Trung Quốc đã giúp củng
cố vai trò lãnh đạo của ĐCSTQ, các đảng phái khác tích cực tham gia hoạt động
chính trị, ủng hộ đường lối chính sách của Đảng chấp chính (ĐCSTQ). ĐCSTQ
cịn là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
xã hội duy nhất, đã được Hiến pháp thể chế hóa điều đó. Đảng hình thành, hoạt
động, đấu tranh vì quyền lợi nhân dân nên được nhân dân ủng hộ, dưới sự dẫn
dắt của ĐCSTQ, toàn dân xây dựng đất nước phát triển theo định hướng XHCN.
Trong thời đại mới, nguyên tắc “ba thống nhất”18 là biểu hiện của nền văn minh
chính trị XHCN đặc sắc Trung Quốc. Nguyên tắc này lấy ĐCSTQ là hạt nhân
lãnh đạo toàn thể nhân dân. Nếu khơng có hạt nhân này thì sự nghiệp xây dựng
17
18
Dỗn Trung Khanh: “Chế độ chính trị Trung Quốc”, Sđd, tr.79.
Là thống nhất giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý theo pháp luật.
10
Thể chế chính trị thế giới đương đại
CNXH khơng thành công, điều ấy đã trở thành chân lý trong thực tiễn cách
mạng và q trình xây dựng đất nước, cơng cuộc cải tổ mở cửa ở Trung Quốc 19.
3.2. Hạn chế
Chế độ chính trị Trung Quốc cơ bản là tốt nhưng trong thể chế chính trị vẫn
cịn một số khuyết điểm nghiêm trọng, chủ yếu biểu hiện quyền lực quá tập
trung, quan liêu nghiêm trọng, xem thường pháp chế, sự ảnh hưởng từ nền
chuyên chế phong kiến còn sâu sắc. Các điều ấy đã làm trở ngại cho việc phát
triển dân chủ XHCN. Tình trạng đó dẫn đến sự chỉ đạo sai lầm “tả” khuynh.
Đơn cử là cuộc “Đại nhảy vọt” năm 1958 hay “Cách mạng văn hóa” (1966 –
1976) do Mao Trạch Đông phát động đã để lại những hậu quả hết sức nghiêm
trọng cho Trung Quốc. Trong công tác ĐCSTQ thể hiện tập trung quyền lực cao
độ vào các cá nhân lãnh đạo; bị ảnh hưởng mơ hình thể chế chính trị của Liên
Xơ trước đây là khơng tách Đảng với chính quyền. Quyền lực tập trung quá mức
dễ làm tổn hại đến sự lãnh đạo của tập thể Đảng, ảnh hưởng đến sinh hoạt dân
chủ và nguyên tắc tập trung dân chủ, dẫn đến các hạn chế trầm trọng trong sinh
hoạt chính trị Nhà nước; mất đi những bảo đảm pháp chế và cơ chế nhân dân
tham dự, giám sát, từ đó hình thành cơ chế quan liêu, phạm những sai lầm lớn,
không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hàng hóa XHCN. Ngồi ra, vấn
đề sùng bái lãnh tụ cũng đã dẫn đến nhiều hệ lụy cho Trung Quốc. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến thái độ phục tùng tiêu cực, mù quáng; triệt
tiêu vai trò của tập thể và quần chúng. Tình trạng tham nhũng vẫn ln tồn
đọng. Thể chế phân cấp hành chính cịn phức tạp, cồng kềnh gây nên nhiều sự
bất ổn khu vực như xung đột bùng phát chủ yếu vẫn giới hạn trong một số khu
vực nhất định, căng thẳng sắc tộc ở Tây Tạng, Tân Cương, vấn đề nhức nhối
“một quốc gia, hai chế độ” là Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao là những thách
thức lớn, luôn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định của
Trung Quốc.
Ngô Đại Binh: “Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế và cải cách thể chế chính trị”, NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, 2021, tr.47.
19
11
Thể chế chính trị thế giới đương đại
4. Bài học kinh nghiệm
Dưới sự lãnh đạo của ĐCSTQ, quốc gia tỷ dân đã có bước phát triển vượt
bậc về mọi mặt, đặc biệt là từ sau cải cách mở cửa năm 1979. Có được những
thành cơng đó là do Trung Quốc đã kiên trì thực hiện cơng cuộc đổi mới và tiến
hành cải cách hành chính một cách sâu rộng, đồng bộ. Trung Quốc đã thực hiện
sáu cuộc cải cách quy mô lớn từ năm 1982 tới nay. Kết quả thu được khá toàn
diện trên các lĩnh vực của hệ thống hành chính; thể chế hành chính quan liêu bao
cấp đã chuyển mạnh sang thể chế hành chính thích ứng với cơ chế thị trường
XHCN. Việt Nam và Trung Quốc là hai nước có sự giống nhau tương đối về về
thể chế chính trị và nền hành chính, đều đang tiến hành cải cách nhằm xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN với nền hành chính tuân thủ pháp luật, chuyên
nghiệp và hiện đại phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và thực tiễn đất nước. Kinh
nghiệm của Trung Quốc chính là bài học tốt đối với nước Việt Nam từ đó mà ta
ứng dụng như sau:
Lập Cơ quan chỉ đạo và triển khai cải cách hành chính có thẩm quyền đặc
biệt nhằm sớm đạt mục tiêu đề ra, có thể thành lập Cơ quan cải cách hành chính
quốc gia, đứng đầu là Thủ tướng, các thành viên khác gồm có lãnh đạo Nhà
nước, TW Đảng, Quốc hội, Bộ trưởng,...; tiến hành cải cách tích cực, chủ yếu,
trước hết tập trung vào cải cách trong một số lĩnh vực để tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy sản xuất phát triển, góp phần bình ổn kinh tế vĩ mô, mức tăng trưởng bền
vững, thực hiện tốt an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh...; thực hiện
nhiều mơ hình thí điểm, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến quy mơ rộng khắp.
Bên cạnh đó, chúng ta cần tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng chức ngày càng khoa học hóa, quy chuẩn hóa, dân chủ hóa; để nâng cao
chất lượng đội ngũ, cải cách quản lý công vụ gắn với cải cách tổ chức bộ máy
nhà nước cần thành lập hệ thống Ủy ban giám sát - đây là quyết sách quan trọng,
để quyền giám sát trở thành hệ thống độc lập nhằm tăng cường quản lý, giám sát
cơng chức. Ngồi ra cịn có một số giải pháp thực tiễn khác như tinh giản biên
chế, sáp nhập phòng ban, cải cách cơ chế cung cấp dịch vụ công, tăng cường ý
12
Thể chế chính trị thế giới đương đại
thức phục vụ của công chức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào thủ
tục hành chính.
Việt Nam đang tiến hành cơng cuộc đổi mới nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN. Tuy nhiên hiện
nay chúng ta đang đứng trước những thách thức trong tái cấu trúc gắn với
chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế sâu rộng; tập trung giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền biển
đảo. Quan hệ Việt - Trung đã bước vào giai đoạn mới, vừa hợp tác vừa đấu tranh
với những thời cơ và thách thức đan xen.
13
Thể chế chính trị thế giới đương đại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đường Vinh Sường (2009), Thể chế chính trị thế giới đương đại, NXB
Chính trị - Hành chính. Hà Nội, Việt Nam. Tháng 9 năm 2009.
2. Nguyễn Hạnh (2022), Dân số Trung Quốc tăng chưa đến nửa triệu người, số
ca sinh lại giảm, Báo Lao động. Ngày 17 tháng 01 năm 2022.
/>3. Hoa Lê (2016), Chính sách dân tộc ở Trung Quốc, Tạp chí Dân vận, số 4,
2016.
/>4. Khương Duy (2019), Top 10 siêu đô thị lớn nhất Trung Quốc: Đông dân
hơn một quốc gia, Báo Lao động. Ngày 11 tháng 03 năm 2019.
/>5. Lê Giảng (2013), Các triều đại Trung Hoa, NXB Thanh niên, 2013.
6. Fernand Braudel (1992), Tìm hiểu các nền văn minh, NXB Khoa học Xã hội,
1992.
7. Nguyễn Đăng Khánh (2020), Bài giảng Lịch sử Văn minh thế giới, Đại học
Sài Gòn, 2020.
8. Nguyễn Đăng Dung (2021), Chính trị học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2021.
9. Oded Shenkar (2008), Thế kỷ 21 – Thế kỷ của Trung Quốc, NXB Văn Hóa
Thơng Tin, 2008.
10. Dỗn Trung Khanh (2012), Chế độ chính trị Trung Quốc, NXB Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
14
Thể chế chính trị thế giới đương đại
11. Lưu Văn An (2011), Giáo trình Chính trị học so sánh, NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, 2011.
12. Ngơ Huy Đức (2010), Chính trị học so sánh – Cách tiếp cận và so sánh các
hệ thống chính trị trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tháng 2
năm 2010.
13. Nguyễn Sĩ Dũng (2009), Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới,
NXB Thống kê, Hà Nội, 2009.
14. Tạ Ngọc Tấn (2013), Thể chế chính trị một số kinh nghiệm của thế giới (tủ
sách phục vụ lãnh đạo), NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013.
15. Dương Ngọc Xuân (2005), Tìm hiểu mơn học Chính trị học, NXB Lý luận
Chính trị, 2005.
16. Nguyễn Thị Phượng (2011), Câu hỏi và trả lời về mơn Thể chế chính trị thế
giới đương đại, NXB Chính trị quốc gia, 2011.
17. Phan Xuân Thành (2018), Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018.
18. Chu Công Huy (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tại Đại hội XX của
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tạp chí Cộng sản. Ngày 14 tháng 10 năm
2022.
/>19. Trần Thụy Sinh (1996), Cải cách thể chế chính trị, NXB Chính trị quốc gia,
1996.
20. Nguyễn Xuân Cường (2018), Cải cách thể chế chính trị ở Trung Quốc hai
thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Khoa học xã hội, 2018.
21. Ngô Đại Binh (2021), Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế và cải cách
thể chế chính trị, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021.
15
Thể chế chính trị thế giới đương đại
22. Daniel Burstein & Arne de Keijzer (2008), Trung Quốc con rồng lớn châu
Á, NXB Từ điển bách khoa, 2008.
23. Lê Thế Cương (2022), Những khó khăn, thách thức mà Trung Quốc phải đối
mặt dưới góc nhìn phương Tây, Học viện Chính trị CAND, 2022.
/>C3%A1t%20ch%E1%BB%A7,%E1%BB%95n%20%C4%91%E1%BB%8
Bnh%20c%E1%BB%A7a%20Trung%20Qu%E1%BB%91c.
24. Nguyễn Văn Cường (2010), Bài học kinh nghiệm từ q trình cải cách hành
chính tại Trung Quốc, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, 2010.
/>25. Phạm Đức Tồn (2018), Một số kinh nghiệm cải cách tổ chức bộ máy và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Trung Quốc, Cổng thông tin
điện tử Bộ Nội vụ, 2018.
/>
16