Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.39 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN
1. Đặt vấn đề
“Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO cũng như xu thế hội nhập TTCK khu vực và
thế giới, yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cho cả hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung và các NHTMCP nói riêng là phải tăng cường các giải
pháp nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đáp ứng các điều
kiện để tiến hành niêm yết cổ phiếu trên thị trường giao dịch tập trung, đáp ứng mục tiêu
phát triển một hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đại mà mỗi ngân hàng là một tập đoàn
tài chính vững mạnh. Giống như một doanh nghiệp thông thường, việc niêm yết cổ phiếu
của ngân hàng thương mại trên sàn giao dịch tập trung không những mang lại lợi ích cho
bản thân NH mà còn góp phần tăng cung và làm đa dạng chủng loại hàng hóa, giúp cho
hoạt động trên thị trường ngày càng phong phú và sôi động. Niêm yết cổ phiếu là áp lực
buộc các ngân hàng phải nhìn nhận lại một cách nghiêm túc chất lượng dịch vụ, nâng cao
tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và năng lực quản trị, điều hành. Việc các
ngân hàng thương mịa thực hiện niêm yết cổ phiếu đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng
hóa cho thị trường, tạo nhiều cơ hội cho quá trình thiết lập, bổ sung và thay đổi danh mục
đầu tư của nhà đầu tư, góp phần ổn định giá cổ phiếu. Đây là điều mà các nhà đầu tư
mong đợi, bởi quyền lợi của họ được bảo vệ nhiều hơn, họ sẽ an tâm hơn khi đặt vốn vào
đúng chỗ.”
2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng
2.1 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
2.1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
“Hoạt động kinh doanh của NHTM mang đầy đủ bản chất như hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù kinh doanh có những điểm khác biệt so với các
đơn vị kinh tế khác nên hoạt động kinh doanh của NHTM mang những đặc điểm cơ bản:”
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt: kinh doanh tiền tệ và hoạt động
ngân hàng


“Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm với mức


độ rủi ro cao. Những biến động xấu hoặc diễn biến bất thường về tài chính – tiền tệ có thể
gây khó khăn đối với HĐKD của NHTM và dẫn đến những thiệt hại cho nền kinh tế. Vì
vậy, hoạt động ngân hàng luôn chịu sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ phía Chính Phủ
nhằm ổn định tiền tệ và hạn chế nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính. Mặt khác, sản
phẩm kinh doanh của NHTM là các dịch vụ gắn liền với sự chu chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế, hay nói cách khác, hàng hóa kinh doanh của NHTM là “tiền”. Chính vì vậy,
HĐKD của NHTM luôn đối mặt với nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi
ro tỷ giá,... Những rủi ro này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình hoạt động của
ngân hàng trước sự biến động về kinh tế, chính trị. Điều này đòi hỏi các NHTM phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho từng hoạt động của mình và thiết lập khung
quản lý rủi ro hiệu quả.”
- Hoạt động của NHTM chịu sự quản lý của NHTW
“Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan trực tiếp đến hoạt động của mọi chủ thể và
ngành nghề trong nền kinh tế. Khách hàng của ngân hàng có thể là cá nhân hoặc tổ chức
hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mối quan hệ đa chiều giữa ngân hàng và các
chủ thể trong nền kinh tế khiến cho những biến động trong HĐKD của ngân hàng sẽ lập
tức tác động đến các khu vực kinh tế khác, gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính
quốc gia. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đối tác, nhà đầu tư, mỗi quốc gia
cần thiết lập khung pháp lý đầy đủ cho hoạt động của hệ thống NHTM. Trong đó, NHTW
sẽ trực tiếp quản lý, giám sát, xây dựng hệ thống chính sách điều hành hoạt động của các
NHTM.”
- Hoạt động của NHTM mang tính hệ thống
“Hoạt động kinh doanh của các NHTM có mối quan hệ dây chuyền. Khi có một ngân
hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác trong hệ
thống. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các NHTM ngày càng gia tăng sự phụ thuộc
và mức độ liên kết lẫn nhau để tăng vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường. Mặt trái của
vấn đề này là sự phá sản của một ngân hàng có thể ảnh hưởng đến hệ thống các NHTM
trong nước, khu vực và trên thế giới. Điều đó cũng hình thành nên một điểm đặc thù



trong HĐKD của hệ thống các NHTM, đó là: các NHTM cạnh tranh với nhau nhằm kh
ng định vị thế của mình trên cơ sở cùng tồn tại và phát triển, không nhằm mục đích triệt
tiêu lẫn nhau.”
2.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại

 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
“Tạo lập nguồn vốn là hoạt động tạo nên các nguồn vốn của NHTM như: vốn tự có, vốn
huy động, vốn vay,... Đây là một trong 2 mặt hoạt động cơ bản và là tiền đề cho quá trình
HĐKD của ngân hàng. Ngân hàng thương mại tạo lập nguồn vốn thông qua nhiều công
cụ và phương pháp khác nhau để huy động nguồn tiền nhàn rỗi, từ đó đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tạo lập nguồn vốn của NHTM bao
gồm: hoạt động tạo lập vốn tự có và hoạt động huy động vốn.”

 Hoạt động sử dụng vốn
“Các nguồn vốn tạo lập được sẽ được NHTM sử dụng trong quá trình tạo nên các loại tài
sản khác nhau của ngân hàng thông qua các hoạt động như: hoạt động ngân quỹ, hoạt
động tín dụng và hoạt động đầu tư.”

 Hoạt động dịch vụ
“Hoạt động dịch vụ của NHTM rất đa dạng, bao gồm: tổ chức thanh toán không dùng
tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ đại lý và ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chứng
khoán, dịch vụ tư vấn tài chính,... Hiện nay, các NHTM ngày càng chú trọng đầu tư công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập về dịch vụ trong
tổng thu nhập của ngân hàng.”
2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng thương mại
Khái niệm “hiệu quả” trong kinh tế được định nghĩa là: “mối tương quan giữa đầu vào
các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “được dùng để xem xét các tài
nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào” – Từ điển Toán kinh tế, Thống kê,
kinh tế lượng Anh- Việt (Nguyễn Khắc Minh, 2004). Theo khái niệm này, hiệu quả thể
hiện sự thành công của một doanh nghiệp trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào để tạo ra

các sản phẩm đầu ra nhằm đáp ứng một mục tiêu cụ thể. Mục tiêu đó có thể là đạt được


đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc cực tiểu hóa đầu vào để đạt được đầu ra xác
định.
Nhà kinh tế học Farrell cho rằng: “Khi nói về hiệu quả của một doanh nghiệp nghĩa là sự
thành công trong việc sản xuất đầu ra cực đại từ một tập hợp các yếu tố đầu vào” (Farrell,
1957). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã làm rõ khái niệm từng loại hiệu quả bao
gồm: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế và mô hình hóa các loại
hiệu quả này.
“Trong tác phẩm Human Resources Management (2004), Benligiray đã chỉ ra rằng:
“Khái niệm về hiệu quả mô tả cách một cá nhân hoặc một nhóm tiến hành các công việc
đến thời điểm cuối cùng nhằm đạt được một mục tiêu”. Hiệu quả kinh doanh lúc này
được đo lường bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ so với mục tiêu đã đặt ra khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.”
“NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh của NHTM thể hiện ở nhiều hoạt động như: huy
động vốn, sử dụng vốn, cung cấp dịch vụ. Vì vậy cũng có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả HĐKD của NHTM, cụ thể: Trong nghiên cứu của mình, tác giả Lê Dân trình
bày: Hiệu quả kinh doanh của NHTM được xem xét theo năng xuất biến đổi của đầu vào
thành đầu ra, phản ánh qua chất lượng nguồn lực với kết quả, đo lường bằng tỷ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực (Lê Dân, 2004). Quan điểm này cho rằng hiệu quả phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của NHTM để tạo ra kết quả của quá trình HĐKD.”
Tác giả Nguyễn Việt Hùng đưa ra khái niệm: “Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi
công nghệ, sự kết hợp và phân bổ các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình
độ quản lý. Nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó”. “Đồng thời, tác giả cũng nêu lên quan điểm về hiệu quả kinh doanh
của NHTM, theo đó, hiệu quả HĐKD của NHTM là: (1) khả năng biến đổi đầu vào thành
đầu ra hay khả năng sinh lời của đồng vốn hoặc giảm thiểu chi phí trên đồng vốn để tăng
khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác; (2) xác suất hoạt động an toàn của

ngân hàng (Nguyễn Việt Hùng, 2008).”


“Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả HĐKD của NHTM. Mỗi quan
điểm xuất phát từ góc nhìn khác nhau, trong đó, không có sự mâu thuẫn mà bổ sung cho
nhau.” Từ những cách hiểu về hiệu quả HĐKD nêu trên và mục tiêu nghiên cứu của đề
tài, có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả HĐKD như sau: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM là phạm trù kinh tế phản ánh khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra, xem xét
trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được từ HĐKD của ngân hàng và chi phí mà ngân
hàng đã bỏ ra”.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn=

Vốn huy động
x 100 %
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với ngân hàng
thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn
 Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ trên vốn huy động=

Dư nợ
x 100 %
Vốnhuy động

“Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dung vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông

thường nguồn vốn huy động vốn ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử
dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Tỷ lệ này càng gần 1 thì càng
tốt cho hoạt động của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn huy động.”
 Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dư nợ trêntổng nguồn vốn=

Dư nợ
x 100 %
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại
ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
 Vòng quay vốn tín dụng


Vịng quay vốn tín dụng=

Doanh số thunợ
x 100 %
Dư nợ bình qn

Là chỉ tiêu đo lường tớc độ luân chủn vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn
đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng
vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Trong đó Dư
nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ+Dư nợ cuối kỳ)/2
 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ=


Doanh số thu nợ
x 100 %
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách
hàng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏa công tác thu nợ của ngân hàng đạt kết quả và
ngược lại
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn=

Nợ quá hạn
x 100 %
Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng. chỉ tiêu nay càng thấp chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng tốt không để nợ quá
hạn và ngược lại.
2.1.3.2 Các chỉ tiêu sinh lời
 Lợi nhuận ròng trên tởng tài sản (ROA)
ROA=

Lợi nhuậnrịng
x 100 %
Tổng tài sản

“Chỉ số ROA đo lường khả năng quản lý tài sản sinh lời của ngân hàng. ROA cao biểu
hiện tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, sự điều động uyển chuyển, linh hoạt các khoản
mục tài sản và các hình thức sở hữu tài sản khác để sinh lời. Nhưng nếu ROA quá cao,
nguy cơ sẽ đi kèm với hiệu quả, vì ngân hàng đã đầu tư vào những nghiệp vụ sinh lãi cao,
mà lãi suất quá cao thì rủi ro cũng biến đổi cùng chiều. Bên cạnh đó, ROA còn là sự phản

ánh chiến lược kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ứng của ban lãnh đạo
NH đối với sự biến động của chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nước, của thị trường.


Khối tiền tệ biến động (do các chính sách tiền tệ, tài chính... của nhà nước và các biến
động của nền kinh tế) sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của NH trong việc duy trì và tối
đa hóa lợi nhuận. Chiến lược kinh doanh thay đổi, làm cho tỷ trọng từng khoản mục tài
sản trong tổng tài sản thay đổi có thể sẽ chuyển dịch theo hướng có lợi nhất. Cuối cùng là
chỉ số ROA tất yếu sẽ phải thay đởi theo”
 Hệ sớ doanh lợi (ROS)
ROS=

Lợi nhuậnrịng
x 100 %
Tổngthu nhập

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quản lý thu
nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp
tích cực trong việc giảm các khoản mục chi phí không cần thiết và tăng thu nhập của
ngân hàng.
2.1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro
Hệ số rủiro tín dụng=

Nợ xấu
x 100 %
Tổng dự nợ

“Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng. Cho vay bao giờ
cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi
đến hạn. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm chính của ngành ngân hàng. Các ngân

hàng luôn luôn tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và đầu tư
chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay
như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy
định các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Mỗi ngân hàng cần
phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định phương hướng sử dụng vốn, giảm bớt rủi
ro và duy trì hoạt động. Chính sách của một ngân hàng nên kết hợp sự bảo đảm có thể
chấp nhận được và khả năng thanh toán nợ. Ngoài việc có được chính sách cho vay thích
hợp, mỗi ngân hàng cần phải thành lập và duy trì quỹ dự trữ cho các khoản tổn thất”
2.2 Cơ sở lý luận về cổ phiếu ngân hàng
2.2.1 Khái niệm và phân loại
“Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng


nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông
đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ
phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Lợi tức của cổ
phiếu tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó không cố định.
Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, cổ đông được hưởng lợi nhuận (cổ tức) cao nhưng
ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc hoàn toàn không có khi doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại
của tài sản thanh lý.”
“Cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào một công ty cổ
phần. Như vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần
mới có cổ phiếu. Các cổ đông không phải là chủ nợ đối với công ty mà cổ đông là người
hùn vốn cùng công ty hoạt động, là người chủ sở hữu (một phần) công ty. Giá trị ban đầu
ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá. Mệnh giá chỉ là giá trị danh nghĩa, không liên quan trực
tiếp đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá cổ phiếu trên thị trường (thị giá) biến động rất
nhanh nhạy, đặc biệt là trên thị trường thứ cấp. Sự biến động giá cổ phiếu do nhiều nhân

tố quyết định nhưng nhân tố cơ bản nhất là kết quả sản xuất kinh doanh, cổ tức và quan
hệ cung cầu cổ phiếu trên thị trường.”
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 loại cổ phiếu: Cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
“Cổ phiếu ngân hàng được hiểu là một loại chứng khoán vốn được phát hành bởi các
ngân hàng. Khi nhà đầu tư mua vào cổ phiếu ngân hàng sẽ trở thành cổ đông của ngân
hàng đó. Hiện nay trên thị trường chứng khoán có không ít các ngân hàng đang niêm yết
cổ phiếu của mình trên sàn giao dịch với các mã cổ phiếu riêng.”

 Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông
“Cổ phiếu thường là một chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại
của công ty. Đặc điểm của cổ phiếu thường là cùng dự phần may rủi với công ty và cổ
đông nào nắm số lượng cổ phiếu càng nhiều thì quyền sở hữu của cổ đông đó trong công
ty càng lớn. Lợi tức cổ phiếu không cố định và được trả vào cuối năm để quyết toán. Cổ


tức thường phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được hàng năm của công ty và chính sách
chia lời của công ty. Khi công ty thành đạt trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông của
cổ phiếu thường có thể thu được cổ tức cao. Khi công ty thua lỗ trong hoạt động kinh
doanh, các cổ đông của cổ phiếu thường thu được cổ tức thấp, thậm chí là không có cổ
tức. Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi nhuận thu được cao, cổ tức mà các
cổ đông của cổ phiếu thường nhận được vẫn có thể không cao do chính sách chia lời của
công ty dành tỷ lệ cho tích lũy cao. Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu thường có thể thực
hiện bằng các hình thức sau: 1) trả bằng tiền mặt - là hình thức phổ biến nhất, phù hợp
với nguyện vọng của các nhà đầu tư; 2) trả bằng chính cổ phiếu của công ty, nếu công ty
hoạt động kinh doanh tốt thì hình thức này rất hấp dẫn đối với những người có ý muốn
đầu tư tiếp; 3) trả bằng tài sản của công ty, hình thức này thường ít sử dụng trong thực
tế.”

 Cổ phiếu ưu đãi

“Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu
thường, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi còn gọi là cổ phiếu đặc quyền là loại cổ
phiếu được hưởng những quyền ưu tiên hơn so với cổ phiếu thường. Nếu như cổ tức của
cổ phiếu thường không cố định, thì ngược lại cổ đông của cổ phiếu ưu đãi được hưởng
một mức cổ tức cố định hằng năm (nghĩa là cổ tức không phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty). Nếu như cổ phiếu thường chỉ cho phép cổ đông quyền truy
đòi cuối cùng đối với tài sản của công ty phát hành, thì cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông
được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ phiếu thường. Như vậy, cổ phiếu ưu đãi mang tính
rủi ro ít hơn cổ phiếu thường. Chính vì lẽ đó, giá cả của cổ phiếu ưu đãi trên thị trường
thường không dao động lên xuống nhiều như giá cả của cổ phiếu thường. Cổ đông của cổ
phiếu ưu đãi không có tiếng nói và quyền bầu ban giám đốc công ty như cổ đông của cổ
phiếu thường.”
2.2.2 Cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Trong tổng số 31 ngân hàng hiện nay tại Việt Nam thì đã có 23 ngân hàng đang niêm yết
cổ phiếu của mình trên các sàn chứng khoán. Cụ thể:
Có 14 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE


Có 2 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn HNX
Có 7 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn Upcom

 Các mã ngân hàng trên sàn chứng khoán trên sàn HOSE
-

Mã ACB - Ngân hàng ACB

-

Mã BID - Ngân hàng BIDV


-

Mã CTG - Ngân hàng Vietinbank

-

Mã EIB - Ngân hàng Eximbank

-

Mã HDB - Ngân hàng HD Bank

-

Mã LPB - Ngân hàng Lienvietpostbank

-

Mã MBB - Ngân hàng MB

-

Mã MSB - Ngân hàng MSB

-

Mã OCB - Ngân hàng Phương Đông

-


Mã SSB - Ngân hàng Đông Nam Á

-

Mã STB - Ngân hàng Sacombank

-

Mã TCB - Ngân hàng Techcombank

-

Mã TPB - Ngân hàng Tpbank

-

Mã VCB - Ngân hàng Vietcombank

-

Mã VIB - Ngân hàng VIB

-

Mã VPB - Ngân hàng Vpbank

 Các mã cổ phiếu ngân hàng trên sàn HNX
-

Mã NCB - Ngân hàng NCB


-

Mã SHB - Ngân hàng SHB

-

Các mã cổ phiếu ngân hàng trên sàn Upcom

-

Mã ABB - Ngân hàng ABB

-

Mã BAB - Ngân hàng Bắc Á

-

Mã BVB - Ngân hàng Bản Việt

-

Mã KLB - Ngân hàng Kiên Long

-

Mã NAB - Ngân hàng Nam Á

-


Mã PGB - Ngân hàng PG bank


-

Mã VBB - Ngân hàng Việt Nam Thường Tín

3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của 03 ngân hàng là Ngân hàng
TMCP Phương Đông (OCB) – Ngân hàng Liên Việt (LPB) và Ngân hàng
TMCP Kỹ thương (TCB) năm 2021
Trong phạm vi bài tiểu luận này tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh của 03 ngân hàng có sự tương đồng về quy mô tài sản trên thị trường
các ngân hàng thương mại của Việt Nam bao gồm: (1) Ngân hàng TMCP Phương Đông
(OCB); (2) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LPB) và (3) Ngân hàng
TMCP Kỹ thương (TCB) trong năm 2021. Dưới đây là kết quả phân tích
3.1 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3. 1 Tổng hợp kết quả kinh doanh của 03 ngân hàng OCB, LPB và TCB trong năm
2021

Chỉ tiêu

OCB

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
TCB
LPB

Tởng thu nhập hoạt động


5.765

9.017

37,100

Tởng chi phí hoạt động

2.402

5.090

11,173

Tổng lợi nhuận trước thuế

5.518

3.638

23,238

Lợi nhuận sau thuế

18,414
4.404
2.873
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2021)



37,100

23,238
18,414

11,173
9,017
5,765

5,518

5,090

3,638

2,402
Tổng thu nhập hoạt động

Tổng chi phí hoạt động
OCB

Tổng lợi nhuận trước thuế
LPB

4,404
2,873
Lợi nhuận sau thuế

TCB


Hình 3. 1 Tổng hợp kết quả kinh doanh của 03 ngân hàng OCB, LPB và TCB trong năm
2021
Kết quả phân tích tình hình kinh doanh của 03 ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu có
thể nhận thấy TCB là ngân hàng có kết quả kinh doanh vượt trội nhất trong số 03 ngân
hàng. Cụ thể như sau:
Xét về tổng thu nhập hoạt động thì TCB có tổng thu nhập hoạt động là 37.100 tỷ đồng,
gấp 6,4 lần thu nhập hoạt động của OCB (5.765 tỷ đồng) và gấp 4,1 lần tổng thu nhập
hoạt động của LPB (9.017 tỷ đồng).
Lợi nhuận sau thuế của TCB trong năm 2021 ghi nhận ở mức 18.484 tỷ đồng, cao gấp
gần 4.2 lần so với lợi nhuận sau thuế của OCB và gấp 6.4 lần lợi nhuận sau thuế của LPB
(2.873 tỷ đồng)
1.1.1 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng
Bảng 3. 2 Tổng hợp kết quả huy động vốn và hoạt động tín dụng của OCB và LPB trong
năm 2021
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)


Chỉ tiêu
Huy động vốn
Dư nợ tín dụng

OCB
126.430
103.595

TCB
314,800
388,200

LPB

217.014
209.029

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2021)

388,200
314,800

217,014

209,029

126,430
103,595

Huy động vốn

Dư nợ
OCB

LPB

TCB

Hình 3. 2 Tổng hợp kết quả huy động vốn và hoạt động tín dụng của OCB, LBP và TCB
trong năm 2021

 Huy động vốn
Từ biểu đồ hình 3.2 cho thấy trong 03 ngân hàng xem xét thì trong năm 2021 TCB là
ngân hàng có khả năng huy động vốn cao hơn hẳn so với OCB và LPB. Cụ thể như sau:

Đến 31/12/2021, tổng tiền gửi tại TCB là 314.800 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cuối năm
ngoái. Các nguồn huy động vốn khác như khoản vay hợp vốn và giấy tờ có giá tăng
trưởng lành mạnh, lần lượt đạt 27.300 tỷ đồng (tăng 136,6% so với 2020) và 33.700 tỷ
đồng (tăng 20,7% so với 2020). Trong khi đó tổng tiền gửi của OCB và LPB lần lượt là
126.430 tỷ đồng và 217.014 tỷ đờng
Dư nợ tín dụng
Qua biểu đờ hình 3.2 cho thấy dư nợ tín dụng của 03 ngân hàng xem xét phù hợp với tình
hình huy động vốn tại mỗi ngân hàng. Trong 03 ngân hàng thì TCB là ngân hàng có dư
nợ tín dụng cao nhất. Cụ thể, tính đến thời điểm 31/12/2021 thì tổng dư nợ tín dụng của


TCB đạt 388.300 tỷ đồng, tăng 22,1% so với cuối năm 2020, theo đúng hạn mức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước cấp. Trong khi nó dư nợ tín dụng của OCB trong năm 2021
chỉ ghi nhận ở mức 103.595 tỷ đồng và LBP là 209.029 tỷ đồng.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của 03 ngân hàng
trên trong năm 2021
Bảng 3. 3 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng
Tởng ng̀n vốn
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Vốn huy động trên tổng nguồn
vốn
Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Vòng quay vốn tín dụng
Hệ số thu nợ


OCB
103,595
184,491
212,369
97,700

LPB
209,029
289,193
359,529
185,232

TCB
388,200
588,728
857,922
391,745

68.53%

75.04%

53.47%

81.94%
96.32%
123.32%
56.15%
72.28%

65.94%
2.05
1.72
2.21
2.17
1.94
2.19
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2021)


857,922

588,728

388,200

391,745

359,529
289,193

209,029

212,369

184,491

103,595

185,232

97,700

Dư nợ

Tổng nguồn vốn
OCB

Doanh số thu nợ
LPB

Doanh số cho vay

TCB

Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại 03 ngân hàng co thể thấy
một số điểm như sau:
Thứ nhất về tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có thể thấy trong 03 ngân hàng thì
LPB có tỷ lệ nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn cao nhất chiếm tỷ trọng 75.04%.
Đứng ở vị trí thứ hai là OCB với nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng 68.53% so với tổng
nguồn vốn. TCB là ngân hàng có mức độ tự chủ về nguồn vốn cao nhất khi nguồn vốn
huy động tại ngân hàng này chỉ chiếm tỷ trọng 53.47% tổng nguồn vốn.
Thứ hai về dư nợ trong trên nguồn vốn huy động thì cho thấy TCB hiện nay đang là ngân
hàng sử dụng có tỷ lệ này khi dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng 123.32% tổng nguồn vốn
huy động, lý giải cho điều này là do trong cơ cấu vốn của TCB thì nguồn vốn huy động
chỉ chiếm 53.47%, đứng thứ hai là LBP với mức tỷ lệ là 96.32%. Trong khi đó, tỷ lệ này
tại OCB chỉ là 81.94%.
Thứ ba là về dư nợ trên tổng nguồn vốn thì LBP là ngân hàng có tỷ lệ này lớn nhất với
72.28%, TCB là ngân hàng có tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn lớn thứ hai là 65.94%,
OCB có mức tỷ lệ này là 56.15%. Điều này cho thấy OCB đang chưa sử dụng thật sự
hiệu quả nguồn vốn.



Xét về vòng quay vốn tín dụng thì trong 03 ngân hàng thì TCB là ngân hàng trong năm
2021 thực hiện được nhiều vòng quay vốn tín dụng nhất với 2.21 vòng, đứng thứ hai là
OCB với 2.05 vòng và LBP là ngân hàng có hệ số vòng quay vốn tín dụng thấp nhất là
1.72 vòng.
Xét về hệ số thu nợ thì không có sự khác biệt quá lớn về hệ số thu nợ của 03 ngân hàng,
các ngân hàng đều có hệ số thu nợ dao động trong khoảng từ 1.94 cho đến 2.19. Trong đó
TCB là ngân hàng có hệ số thu nợ lớn nhất là 2.19 và LBP là ngân hàng có hệ số thu nợ
thấp nhất là 1.94
1.1.2.2Các chỉ số sinh lời
Bảng 3. 4 Tổng hợp các chỉ tiêu sinh lời
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập hoạt động
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROA
ROS

TCB
OCB
LPB
37,100
5,765
9,017
18,414
4,404
2,873
184,491
289,193

588,728
2.61
1.08
3.58
0.76
0.32
0.50
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2021)

3.58

2.61

1.08
0.76
0.32
ROA

0.50

ROS
OCB

LPB

TCB

Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về sinh lời của cảc ngân hàng thì có thể thấy TCB là ngân
hàng có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản lớn nhất là 3.58%, tiếp đến là OCB với 2.61%.



Trong khi đó LBP là ngân hàng có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản thấp nhất là 1.08%. kéo
theo chi phí trả lãi cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng.
Xét về chỉ tiêu đánh giá doanh lợi thì ngân hàng OCB là ngân hàng có tỷ lệ doanh lợi lớn
nhất là 0.76, đứng thứ hai là TCB với tỷ lệ doanh lợi là 0.5. Trong khi đó LPB là ngân
hàng có tỷ lệ doanh lợi thấp nhất là 0.32.
1.1.2.3Các chỉ số đo lường rủi ro
Bảng 3. 5 Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng

Dư nợ tín dụng
Nợ xấu
Hệ sớ rủi ro tín dụng

TCB

OCB
103,595

LPB
209,029

161,700

1,005

2,968

1,132

0.97%

1.42%
0.70%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2021)

1.42%

0.97%

0.70%

Hệ số rủi ro tín dụng
OCB

LPB

TCB

Kết quả phân tích đánh giá về rủi ro tín dụng của 03 ngân hàng trên thì có thể thấy TCB
là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp nhất là 0,7%. Điều này cho thấy ngân
hàng đang thực hiện tốt các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng. OCB cũng là ngân hàng có
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức thấp (<1%) là 0.97%. Điều này góp phàn đảm bảo an
toàn tài chính cho ngân hàng. LBP là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong 03 ngân
hàng là 1.42%


1.2 Đánh giá chung
1.2.1 Khuyến nghị đầu tư
Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro của các ngân hàng
bao gồm: Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB); Ngân hàng Liên Việt (LPB) và Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương (TCB) thì tác giả nhận thấy Techcombank trong năm 2021 là

ngân hàng đã hoạt động kinh doanh hiệu quả trong cả lĩnh vực huy động vốn, tăng trưởng
dư nợ tín dụng nhịp nhàng với tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Sử dụng hiệu quả nguồn
vốn huy động và đặc biệt TCB đã thực hiện tốt việc kiểm soát rủi ro tín dụng hơn 02
ngân hàng còn lại. Do vậy, tác giả khuyến nghị các nhà đầu tư nên đầu tư vào cổ phiếu
của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương với mã cổ phiếu TCB
1.2.2 Tiềm năng phát triển
“Bảng xếp hạng Profit500 của VnReport đã ghi nhận vị trí xứng đáng của Techcombank,
khi đứng đầu trong nhóm ngân hàng về hiệu quả hoạt động. Theo VnReport, Top 500
Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam – PROFIT500 được vinh danh trong buổi lễ là
những đại diện đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng, có khả năng sinh lời
tốt, có tiềm năng trở thành cột trụ cho sự phát triển trong tương lai của nền kinh tế Việt
Nam. Năm 2021, kết quả kinh doanh của Techcombank phát triển vô cùng mạnh mẽ. Đi
kèm với đó, giá cổ phiếu Ngân hàng Techcombank cũng tăng trưởng đều đặn và ổn định.
Không chỉ vậy, cổ phiếu TCB có tính thanh khoản cao, rõ ràng và minh bạch. Số lượng
cổ phiếu Techcombank được khớp lệnh mua – bán mỗi ngày cũng rất lớn là dấu hiệu rõ
ràng nhất chứng minh sức hút của mã cổ phiếu này trong các nhà đầu tư.”
2. Kết luận
“Thực tế, từ năm 2020 đến nay, cổ phiếu ngân hàng thường xuyên là nhóm dẫn dắt và
ảnh hưởng mạnh nhất tới thị trường, vì độ lớn của ngành và mức độ giao dịch mỗi ngày
chiếm trên 30% tổng giá trị giao dịch. So với đầu năm 2021, giá cổ phiếu ngân hàng hiện
có mức tăng trung bình 30%, trong khi lợi nhuận 6 tháng tăng trên 62%, nên định giá của
không ít cổ phiếu vẫn còn hấp dẫn. Do vậy các ngân hàng cần không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động, kiểm soát tốt rủi ro từ đó thu hút nhà đầu tư đối với cổ phiếu ngân
hàng.”



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Văn Dân, 2016, “Lý thuyết tài chính hành vi trên thị trường chứng khốn Việt
Nam”, Tạp chí tài chính.

Phùng Tất Hữu, 2015, Tác động của chính sách cổ tức lên giá cổ phiếu của doanh
nghiệp. Tạp chí tài chính.
Trương Đông Lập, 2014, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: Các
bằng chứng từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa
học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, 33, tr 72-78.
Trần Thị Hải Lý, Hoàng Thị Phương Thảo, 2012, Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý lên mục
tiêu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Tạp chí Phát triển&
Hội nhập, số 3 (13).
Phạm Tiến Mạnh, 2017, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, tr 6670.
Phùng Đức Nam, Hoàng Thị Phương Anh, Lê Thị Thanh Vương, 2018, Ảnh hưởng của
khả năng thanh khoản cổ phiếu đến chính sách chi trả cổ tức: Bằng chứng thực
nghiệm từ các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh (HOSE). Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, Tập 8, Số 1S, 133-144.
Nguyễn Anh Phong, 2012, Tác động của thanh khoản đến tỷ suất sinh lời các cổ phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số
264.
Phan Thị Nhã Trúc, 2019, Xây dựng chỉ số tâm lý để đo lường yếu tố tâm lý tác động lên
tâm lý nhà đầu tư ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính
Vũ Phúc Thịnh & Nguyễn Thu Hiền, “Các yếu tố ảnh hưởng lên chỉ số P/E trên sàn
chứng khoán Tp. HCM”, Tạp chí Phát triển kinh tế. Số 232, trang 42-49, Tháng
2/2010.



×