Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Tiểu luận) phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.16 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH
MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Tô Tiến Đạt

Mã sinh viên

: 2212560017

Lớp Anh 02, ĐHNNQT Kinh doanh số, Khóa 61
Lớp tín chỉ

: TRI114

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Huy Quang

Hà Nội – 11/2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................3
I. LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN.........................................................4
1. Vị trí, vai trị của quy luật mâu thuẫn biện chứng..............................................................4


2. Các khái niệm.........................................................................................................................................4
2.1. Khái niệm mâu thuẫn..................................................................................................................4
2.2. Một số khái niệm liên quan......................................................................................................4
3. Các tính chất chung của mâu thuẫn..........................................................................................5
4. Nội dung quy luật mâu thuẫn........................................................................................................5
5. Ý nghĩa phương pháp luận..............................................................................................................6
II. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY........................................................................................................................................................7
1. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta...................................................................................................7
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường....................................................................................................7
1.2. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa..............................7
1.3. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.......................................................................................................................8
2. Những mâu thuẫn còn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.....................................................................................................................................................9
2.1. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội......9
2.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo.
10
2.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường..................10
3. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa......................................................................................................................10
3.1. Những phương án để giải quyết mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa....................................................................................................................10
3.1.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội.......................................................................................................................................10
3.1.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân
hóa giàu nghèo.................................................................................................................................10
1



3.1.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ
môi trường.........................................................................................................................................11
3.2. Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
......................................................................................................................................................................

11
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................15


2


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua q trình biến đổi khơng ngừng của thế giới vật chất, các sự vật, hiện
tượng đã liên tục tiến hoá, phát triển; tuy nhiên dù ở bất kì thời điểm nào, những sự
vật ấy vẫn ln tồn tại và vận động dựa trên những mối liên hệ phức tạp, tương tác lẫn
nhau. Từ lâu, con người ln mong muốn tìm ra những quy luật ấy, bởi chúng ta hiểu
rằng, nắm vững các quy luật sẽ mang lại những lợi ích to lớn, là cơ sở để con người có
thể làm chủ tốt hơn cuộc sống tự nhiên và xã hội
Là một trong những quy luật quan trọng của phép biện chứng, quy luật mâu
thuẫn hiện diện rất phong phú trong đời sống con người, dễ thấy dưới dạng những mặt
đối lập có khuynh hướng vận động trái ngược nhau. Phân tích từng mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn cụ thể giúp con người nhận thức được bản chất khuynh hướng vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp, tối ưu nhất
để giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã giành được

những thắng lợi bước đầu mang tính quyết định, quan trọng trong việc chuyển nền
kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta đã đạt được nhiều thành công to lớn, song
vẫn tồn tại những mâu thuẫn bám rễ, kìm hãm sự phát triển của công cuộc đổi mới.
Vận dụng phép biện chứng về mâu thuẫn, ta có thể nhìn rõ hơn thực trạng và có những
phương cách khắc phục cho vấn đề trên.
Nhận ra sự liên hệ chặt chẽ giữa mâu thuẫn biện chứng với định hướng phát triển
nền kinh tế nước ta cũng như tính cấp thiết của việc xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, người viết xin chọn đề tài “Phép biện chứng về mâu
thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” là đề tài bài tiểu luận môn Triết học
Mác – Lê- nin.
Thông qua bài tiểu luận này, người viết mong muốn có cái nhìn sâu sắc và tồn
diện về mối liên hệ biện chứng giữa mâu thuẫn triết học và nền kinh tế nước ta hiện
nay; cùng với đó, tìm hiểu sâu hơn về nền kinh tế nước ta, những mâu thuẫn tồn tại
cũng như tìm ra phương hướng giải quyết những mặt hạn chế ấy.
Để đạt được mục tiêu ấy, người viết sẽ tìm hiểu hai mục chính: lý luận về phép
mâu thuẫn biện chứng và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng vào nền kinh tế
nước ta hiện nay, trên ba phương diện: tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những mâu thuân tồn đọng và phương
hướng giải quyết đề xuất.

3


I. LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN.
1. Vị trí, vai trị của quy luật mâu thuẫn biện chứng.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn biện
chứng) thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập
đến vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên

nhân, động lực của sự tồn tại, phát triển.
2. Các khái niệm.
2.1. Khái niệm mâu thuẫn.
Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hoá của các mặt đối lập trong mỗi sự vật hoặc giữa các sự vật trong quá trình vận
động, phát triển của chúng. Với nghĩa như vậy, mâu thuẫn là cái tồn tại khách quan,
vốn có của bất cứ một sự vật, hiện tượng, quá trình nào trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Ví dụ, mối quan hệ giữa điện tích âm và điện tích dương của một dịng điện; giữa
chân lý và sai lầm trong quá trình nhận thức; giữa cung và cầu trên thị trường hàng
hoá;…
2.2. Một số khái niệm liên quan.
Nội dung của quy luật mâu thuẫn biện chứng sẽ được làm sáng tỏ thông qua việc
làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan.
Trước hết, các mặt đối lập là các đặc điểm, thuộc tính trái ngược nhau của cùng
một sự vật, hiện tượng.
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng
là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính,… có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau,
tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. Thống nhất giữa các mặt
đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng được thể hiện qua: thứ nhất, các
mặt đối lập nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì
cũng khơng có mặt kia; thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau,
thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn; thứ ba,
giữa các mặt đối lập cịn có sự tương đồng, đồng nhất. Sự đồng nhất này giải thích cho
hiện tượng chuyển hóa vào nhau của các mặt đối lập, song đồng nhất không tách rời

4


với sự đối lập,

5


bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa là sự vật, hiện tượng đối lập với nó.
Hai mặt đối lập cịn tồn tại trong sự đấu tranh với nhau; qua đó, các mặt đối lập có sự
tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
Trong khi sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có điều
kiện thì đấu tranh có tính tuyệt đối, nó phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, dẫn
đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối này gắn với sự tự thân vận động,
phát triển diễn ra khơng ngừng của sự vật, hiện tượng.
3. Các tính chất chung của mâu thuẫn.
Mâu thuẫn có tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tất cả các sự
vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn.
Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của
sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất cứ hiện tượng
siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện tượng đang tồn tại đều là
một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối
lập nhau. Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn
nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách
quan của chính bản thân các sự vật hiện tượng.
Mâu thuẫn có tính phổ biến, bởi đây là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh
vực: tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật mới
xuất hiện, xuyên suốt quá trình phát triển, cho tới khi sự vật kết thúc. Mâu thuẫn này
mất đi thì mâu thuẫn khác hình thành.
Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú; biểu hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng,

q trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau
trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trị khác nhau với
sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành nhiều
loại: mâu thuẫn bên trong/bên ngồi, mâu thuẫn cơ bản/khơng cơ bản, mâu thuẫn chủ
yếu/thứ yếu,... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những
tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
4. Nội dung quy luật mâu thuẫn.
Bất cứ sự vật nào cũng chứa đựng mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn cơ bản được giải
quyết, thì sự vật và hiện tượng chứa đựng nó cũng chuyển hóa thành sự vật và hiện
tượng khác.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh không tách
rời nhau
6


trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Quá trình thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Lúc mâu thuẫn mới xuất
hiện, nó thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập
của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn
nhau. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, q trình tác động,
chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn, làm cho hiện tượng luôn vận động và phát
triển.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến
sự chuyển hố giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một
trình độ nhất định, hội đủ các điểu kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá giữa chúng,
bài trừ và phủ định lẫn nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hoá của các mặt đối lập
thường diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội, chuyển hoá của các mặt đối lập
nhất thiết phải thơng qua hoạt động có ý thức của con người. Trong thế giới hiện thực,
bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những

thuộc tính có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá
của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến trên thế giới. Mâu thuẫn được giải
quyết, sự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối
lập và mâu thuẫn mới. Các mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn
nhau để tạo thành sự vật mới hợn; cứ như vậy mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan thường xun và biến đổi khơng ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc
và động lực của mọi quá trình phát triển.
5. Ý nghĩa phương pháp luận.
Thứ nhất, thừa nhận tính khác quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng; từ đó
giải quyết mẫu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện
mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng; từ đó
tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,
phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu
thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn
cụ thể và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, khơng điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ, bởi giải
quyết mâu thuẫn cịn phụ kiện vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

7


II.

VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.

1.

Tính tất yếu của q trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.

1. Khái niệm kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động
với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hảng hóa, dịch
vụ trên thị trường.
Nền kinh tế thị trường giúp người tiêu dùng được tự do thỏa mãn nhu cầu, thúc
đẩy sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, tránh gây tổn thất lãng phí, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Song nền kinh tế này vẫn tồn tại một vài mặt hạn chế. Đó là sự phân
bố nguồn lực khơng hiệu quả; người sản xuất bất chấp đúng sai để tối đa hóa lợi
nhuận, dẫn đến ô nhiễm môi trường, bất công xã hội; phân hóa giàu nghèo; thất
nghiệp; lạm phát;…
1.2. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tại Đại hội IX năm 2001, Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm “Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, coi đó là mơ hình tổng qt, đường lối chiến
lược nhất quán của Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đến nay, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được xác định ngày càng sâu sắc.
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. “Mục đích của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.

Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở
hữu về tư liệu sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể).
Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế có
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu.
Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp
thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế.
8


Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên
tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Tại Hội nghị Trung ương VI khóa X (tháng
3/2008), Đảng ta khẳng định, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi phối
bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm tính định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là nền kinh tế có tổ chức, có kế hoạch, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phát huy những ưu thế của kinh tế thị
trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật của hai nền kinh tế đó, nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về phương tiện, công cụ, động lực: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Kinh tế thị trường được Đảng, nhà nước sử dụng như một công cụ,
phương tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Có thể nói, trải qua 35 năm đổi mới, mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hồn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và
sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận

thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hồn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các
loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”.
“Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện
theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”. Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với
yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế
của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhờ
vậy, sau hơn 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, trở thành nước có thu
nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo thế và lực mới
cho nền kinh tế.
1.3. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn vận động của nền kinh tế thế giới những năm gần đây cho thấy, mơ
hình phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ từ trung tâm, trong bối cảnh
ngày nay, là mơ hình hợp lý hơn cả. Mơ hình này, về đại thể có thể đáp ứng những
thách thức của sự phát triển. Việc nước ta thực hiện mơ hình này, trong thực tế, chẳng
9


những là nội

10


dung của công cuộc đổi mới mà hơn thế nữa là công cụ, là phương thức để nước ta đi
tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa việc chúng ta bước đầu sử dụng thị trường như một công cụ, phương thức, trên
thực tế đã đem lại những kết quả tích cực cả về phương diện thực tiễn và phương diện

nhận thức.
Tuy nhiên, nhận ra sức mạnh của cơ chế thị trường bao nhiêu, chúng ta cũng hiểu
rõ hơn bấy nhiêu mặt trái của nó đối với sự vận động của đời sống xã hội. Do vậy,
những quan niệm của Đảng ta, để thực hiện sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội với
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nền kinh tế thị trường
nhất thiết phải có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.

Những mâu thuẫn còn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam.
2.

1. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta từ một nước phong kiến đi lên bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên gặp rất nhiều khó khăn và thử thách, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế. Điều đó địi hỏi nhà nước ta phải có những biện pháp phù hợp
để phát triển nền kinh tế thị trường nhưng vẫn giữ vững được định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trước đây, để xây dựng nền kinh tế phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, nước ta đã
xây dựng một nền kinh tế kế hoạch với hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể, khiến nền kinh tế bị kìm hãm. Khi đất nước ta hồn tồn thống nhất, Đảng và nhà
nước ta đã xác định nước ta sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa. Sự nóng vội này khiến hiện tượng quan liêu bao cấp xảy ra, cùng nhiều cơ chế
kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
năm 1986, Đảng ta đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước
ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước.
Chấp nhận nền kinh tế thị trường là chúng ta chấp nhận sự mâu thuẫn của nó với
định hướng xã hội chủ nghĩa vì nền kinh tế thị trường gồm có nhiều thành phần kinh

tế, nhiều hình thức sở hữu và do đó cũng có nhiều hình thức phân phối. Mỗi thành
phần kinh tế trong thời kì q độ có bản chất kinh tế xã hội riêng, nên bên cạnh sự
thống nhất của các thành phần kinh tế, cịn có những khác biệt và mâu thuẫn khiến cho
nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo những hướng khác nhau. Vì vậy, thành
phần kinh tế nhà nước phải được xây dựng và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt
vai trị của mình; đồng thời nhà nước phải thực hiện tốt vai trị quản lí vĩ mơ kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
11


2.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu
nghèo.
Nền kinh tế thị trường phát triển, tạo ra nhiều của cái vật chất cho xã hội nhưng
cùng với đó, cũng diễn ra sự phân hóa giàu nghèo, sự phân tầng xã hội theo mức sống
ngày càng tăng. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lan rộng sẽ lan sang các lĩnh vực
khác như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác. Điều đó đưa
đến hệ quả khơng mong muốn tác động đến tư tưởng, tâm lí, niềm tin về cơng bằng xã
hội. Vì thế, cần tăng cường vai trò của nhà nước đối với phân phối thu nhập nhằm
từng bước thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là các ngành công nghiệp đã làm cho
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đây là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ ở Việt
Nam mà cả trên thế giới. Sự phát triển của mỗi quốc gia chỉ có thể bền vững khi mơi
trường sống và thiên nhiên được bảo vệ tốt, duy trì được mối cân bằng sinh thái và
biết cách khai thác, sử dụng, phục hồi một cách hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
3.

Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1. Những phương án để giải quyết mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
-

Cần xác lập vai trò chủ đạo của nhà nước trong việc quản lí nền kinh tế chung,

với vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế.
-

Bên cạnh đó, cần giáo dục tư tưởng lí luận cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt

là tầng lớp trí thức và những chủ thể sản xuất kinh doanh để họ nhận thức đúng đắn
đường lối phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Từ đó họ có
những phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp với con đường mà Đảng và nhà nước ta
đã chọn.
3.1.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa
giàu nghèo.
Cần duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo điều kiện để nhân dân có
việc làm, nâng cao vấn đề phúc lợi và an sinh xã hội để dần cải thiện cuộc sống nhân
dân. Chú ý một số biện pháp:
-

Tạo môi trường kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách thuận lợi cho các thành

phần kinh tế, mọi công dân được quyền tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật.

12



-

Phát triển nông nghiệp và nông thôn.

-

Tăng cường hỗ trợ cho người nghèo phát triển sản xuất, vươn lên làm giàu.

-

Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội.

-

Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, cơng tác xóa đói giảm nghèo.
3.1.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ
mơi trường.

-

Sản xuất theo chu kì khép kín: khử và lọc nước và khí thải; nghiên cứu những

nhiên liệu mới khơng hoặc ít gây ơ nhiễm.
-

Phải có quy hoạch tổng thể khoa học, vừa khai thác rừng, vừa trồng và bảo vệ

rừng, xây dựng các khu rừng cấm quốc gia.
-


Cần có chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí.

-

Phổ biến rộng rãi pháp luật về bảo vệ môi trường.
3.2. Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trên cơ sở định hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, cần thực hiện đồng bộ một số
giải pháp cơ bản:
Một là, tập trung rà soát, sửa đổi những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa hợp
lý trong hệ thống luật pháp, các thủ tục hành chính gây phiền hà cho doanh nghiệp và
người dân, gây phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tạo nên
những rào cản cản trở sự phát triển đất nước. Đồng thời, bổ sung luật pháp, cơ chế, chính
sách thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn, công khai, minh bạch, thơng thống để
thu hút đầu tư, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là
việc tạo mơi trường thuận lợi cho hình thành, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo doanh nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động
của những lĩnh vực, những mơ hình sản xuất kinh doanh mới, cơng nghệ mới, sản phẩm
mới trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hỗ trợ, thúc
đẩy chuyển đổi mơ hình tăng trưởng; cơ cấu lại nền kinh tế để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện chuyển đổi số cho
các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế số, kinh thế tuần hoàn, kinh tế chia xẻ, phù hợp với
xu thế phát triển chung của thế giới.

Hai là, hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, về quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của nhà nước để việc phẩn bổ các nguồn
lực của
13



nhà nước được thực hiện theo cơ chế thị trường, thơng qua đấu thầu cơng khai, minh
bạch, có sự tham gia của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Ba là, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả
giá các dịch vụ cơng cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định. Phát triển đồng bộ,
với cơ sở hạ tầng và phương thức giao dịch hiện đại, các loại thị trường hàng hóa, dịch
vụ, thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường lao động,
thị trường bất động sản để các thị trường vận hành thông suốt, kết nối thị trường trong
nước với thị trường thế giới.
Bốn là, giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội trong phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy đầy đủ vai trò
của thị trường trong phân bổ các nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất và lưu thơng
hàng hóa, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp và thanh lọc doanh nghiệp yếu kém.
Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước; tập trung
vào nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiến tạo
phát triển. Tạo điều kiện và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội bảo vệ
quyền và lợi ích của các thành viên, hội viên, phản biện, góp ý luật pháp, chính sách
của nhà nước, giám sát các doanh nghiệp, các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước nhiệm vụ trọng tâm là đẩy
nhanh việc xử lý nợ xấu, thoái vốn, cổ phần hóa cơ cấu lại doanh nghiệp, thúc đẩy đổi
mới, nâng cao trình độ cơng nghệ và áp dụng chế độ quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Đồng thời, kiểm tra giám sát chặt chẽ khơng để thất thốt, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước. nhà nước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mơ hình kinh tế hợp tác, các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ trang trại trong nơng nghiệp. Hồn thiện
cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, coi kinh tế tư nhân là một

trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp tư nhân
Việt Nam lớn mạnh, nâng cao trình độ cơng nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng
thị trường, cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc của người lao động, và tham gia các
hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện các trách nhiệm xã hội. Nâng cao hiệu
quả các dự án đối tác công tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng. Ưu tiên những
dự án đầu tư nước ngồi có trình độ cơng nghệ cao, sẵn sàng chuyển giao công nghệ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển tham gia có hiệu quả vào chuỗi
giá trị toàn cầu.Sáu là, xây dựng, cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nội dung: Về cơ
14


cấu sở hữu

15


và thành phần kinh tế: là nền kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần; doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế tự chủ, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng theo pháp luật. Về cơ chế
vận hành: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Về trình độ phát
triển: Có lực lượng sản xuất phát triển ngày càng hiện đại; cơ cấu hợp lý; tăng trưởng
theo chiều sâu; có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao; là nền kinh tế
độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế,...

16


KẾT LUẬN
Phép biện chứng mâu thuẫn đóng một vai trị cực kì quan trọng trong hoạt động

nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người. Như đã phân tích, thấu hiểu
mâu thuẫn biện chứng giúp con người nhận thức được bản chất khuynh hướng vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp, tối ưu nhất
để giải quyết mâu thuẫn, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển.
Từ một nền kinh tế lạc hậu chịu tổn thất nặng nề của chiến tranh, Đảng và nhà
nước đã xây dựng chính sách đổi mới từ năm 1986. Giờ đây, chúng ta đang không
ngừng nỗ lực để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng
tới một đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Thấu hiểu những mâu
thuẫn đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ giúp
xây dựng một nền kinh tế hoàn thiện và tiến bộ.
Trong bài tiểu luận, người viết đã phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật mâu
thuẫn biện chứng cũng như mối quan hệ chặt chẽ của nó với sự phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, đất nước vẫn đang phải
đối mặt với một số mâu thuẫn còn tồn đọng, từ mâu thuẫn giữa sự phát triển nền kinh
tế thị trường với mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã hội, sự phân hóa giàu nghèo hay vấn đề
bảo vệ mơi trường. Qua những nhìn nhận về những vấn đề tồn đọng, ta cũng nhận ra
những phương hướng giải quyết hiệu quả. Chúng ta cần phải hoàn thiện hơn các chính
sách quản lí Nhà nước, nâng cao và phát huy tối đa vị thế của nhà nước trong nền kinh
tế, hay đơn giản hóa quy trình hành chính để tạo điều kiện cho các nền kinh tế khác
phát triển. Việc nhà nước tiếp tục quan tâm hơn đến vấn đề phúc lợi xã hội, vấn đề
môi trường; giáo dục, nâng cao ý thức của người dân cũng có vai trị quan trọng trong
việc giảm thiểu những hạn chế còn tồn đọng, từ đó xây dựng một thể chế vững mạnh;
một nền kinh tế phát triển; một xã hội bình đẳng, văn minh.
Tuy nhiên, với thời lượng bị giới hạn của một bài tiểu luận, người viết vẫn chưa
thể đi sâu phân tích cụ thể mối liên hệ biện chứng của quy luật mâu thuẫn và sự phát
triển nền kinh tế đất nước. Người viết mong muốn có thể đi sâu vào vấn đề này, đồng
thời đem đến những phân tích sâu hơn cho mục giải pháp xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cùng với đó, bài tiểu luận với góc nhìn
chủ quan khơng tránh khỏi một số thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý
của q thầy cơ và các bạn đọc để bài viết hoàn thiện hơn.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc đại

học hệ khơng chun lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội;
2.

Đặng Quang Định (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản;
3.

Tổng cục Thống kê (2000), Số liệu về sự biến đổi xã hội Việt Nam thời kì đổi mới,

Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội;
4.

moit.gov.vn, 15/11/2022, Bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
/>5. vov.vn, 1 5 /11/2022, Nhiều hạn chế của thể chế kinh tế cản trở sự phát triển,
/>
6.

vi.wikipedia.org, 16/11/2022, Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối

lập,

/>%E1%BA%A5t_v%C3%A0_%C4%91%E1%BA%A5u_tranh_gi%E1%BB%AFa_c
%C3%A1c_m%E1%BA%B7t_%C4%91%E1%BB%91i_l%E1%BA%ADp
7. vi.wikipedia.org, 17/11/2022, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
/>%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%91%E1%BB%8Bnh_h%C6%B0%E1%BB
%9Bng_x%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a

18



×