Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 134 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC & MÔI TRƢỜNG




BÀI GIẢNG MÔN HỌC

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
MÔI TRƢỜNG

Biên soạn: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng

















Đồng Nai, tháng 02/2012


Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 1 -
CHƢƠNG I
QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG

1. QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm về quản lý môi trƣờng
"Quản lý môi trƣờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia".
1.2 Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trƣờng phát sinh trong hoạt
động sống của con ngƣời.
Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo
ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trƣờng sống, nâng cao sự văn minh và công
bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trƣờng quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phƣơng và cộng
đồng dân cƣ.
1.3 Nguyên tắc của công tác quản lý môi trƣờng
1. Hƣớng công tác quản lý môi trƣờng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã
hội đất nƣớc, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trƣờng.
2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cƣ
trong việc quản lý môi trƣờng.
3. Quản lý môi trƣờng cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng
hợp thích hợp.
4. Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên hơn
việc phải xử lý, hồi phục môi trƣờng nếu để gây ra ô nhiễm môi trƣờng.
5. Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trƣờng gây ra
và các chi phí xử lý, hồi phục môi trƣờng bị ô nhiễm theo nguyên tắc 3P:

“Polluter pay principle”
2. CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC
2.1 Khái niệm
Công cụ quản lý môi trƣờng là các biện pháp hành động để thực hiện công tác
quản lý môi trƣờng của nhà nƣớc, các tổ chức khoa học và các cơ sở sản xuất.
2.2. Phân loại
Các công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nƣớc
về chất lƣợng và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm
trong môi trƣờng.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 2 -
Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm: các đánh giá môi trƣờng, quan trắc
môi trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức về môi trƣờng.
2.2.1. Công cụ pháp lí
Nguyên tắc
Công cụ pháp lý hoạt động dựa trên nguyên tắc “mệnh lệnh và kiểm soát” hay
còn gọi là nguyên tắc CAC (Command and Control).
Nội dung chủ yếu bao gồm:
 Luật BVMT

Các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
 Tiêu chuẩn môi trƣờng.
 Ƣu điểm
- Đáp ứng đƣợc các mục tiêu của chính
sách, pháp luật
- Tạo ra nề nếp, qui củ trong công tác
quản lý môi trƣờng
- Dự đoán đƣợc diễn biến môi trƣờng

- Làm cơ sở pháp lý giải quyết tranh
chấp môi trƣờng
- Giúp mọi cá nhân đơn vị nhận thức
rõ về mục tiêu, trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình với công tác bảo vệ môi
trƣờng.
 Nhƣợc điểm

- Thiếu sự khuyến khích vật chất đối
với các giải pháp sáng tạo của đơn vị
trong giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng, thiếu khuyến khích đổi mới
công nghệ sản xuất.
- Thiếu các thông tin và kiến thức
chuyên ngành để định ra các tiêu
chuẩn, quy định kịp thời và hợp lý.
- Công tác kiểm soát, thanh tra tốn
nhiều chi phí.
2.2.2. Công cụ kỹ thuật
Mục tiêu:
Thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nƣớc về chất lƣợng và thành phần
môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trƣờng.
Nội dung
Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm:
 Các đánh giá môi trƣờng,
 Quan trắc môi trƣờng,
 Xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Vai trò
Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trƣờng.

Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể
có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lƣợng môi trƣờng
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 3 -
đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động
tiêu cực đối với môi trƣờng.
3. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
3.1 Mục tiêu của các công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng:
Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong
hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản
xuất có lợi cho môi trƣờng.
3.2 Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng gồm:
1. Thuế và phí môi trƣờng.
2. Giấy phép chất thải có thể mua bán đƣợc hay "cota ô nhiễm".
3. Ký quỹ môi trƣờng.
4. Nhãn sinh thái.
3.1.1. Thuế môi trƣờng
Thuế môi trƣờng là công cụ kinh tế nhằm đƣa chi phí môi trƣờng vào giá sản
phẩm theo nguyên tắc "ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền".
Mục đích:
Khuyến khích ngƣời gây ô nhiễm giảm lƣợng chất ô nhiễm thải ra môi trƣờng
Tăng nguồn thu cho Ngân sách.
Thuế môi trƣờng bao gồm:
Thuế/Phí đánh vào nguồn ô nhiễm: cơ sở sản xuất phải trả theo số lƣợng và
nồng độ chất ô nhiễm thải ra môi trƣờng. Ví dụ: Thuế và phí rác thải, nƣớc thải, khí
thải, tiếng ồn,…
Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: đánh vào sản phẩm mà quá trình sử
dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm (ví dụ thuế sunfua, cacbon, phân bón ).
Phí đánh vào ngƣời sử dụng: Là các khoản thu trƣc tiếp cho các chi phí xử lý ô
nhiễm áp dụng cho cộng đồng.

3.2.2. Giấy phép chất thải
Định nghĩa
“Giấy phép chất thải (Quota gây ô nhiễm) là một loại giấy phép xả thải chất thải
có thể chuyển nhƣợng mà thông qua đó, nhà nƣớc công nhận quyền các nhà máy, xí
nghiệp, v.v đƣợc phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trƣờng".
Trình tự thực hiện:
Nhà nƣớc phải xác định mức thải tối đa trong vùng chấp nhận đƣợc để trên cơ
sở đó phát hành giấy phép.
Cách thực hiện đƣợc nhiều ngƣời tán thành nhất là phân phối giấy phép dựa vào
mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác động môi trƣờng của từng doanh nghiệp.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 4 -
3.2.3. Ký quỹ môi trƣờng
Ký quỹ môi trƣờng là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra
ô nhiễm môi trƣờng. Nội dung chính của ký quỹ môi trƣờng là yêu cầu các doanh
nghiệp trƣớc khi đầu tƣ phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để
đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trƣờng.
Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi
trƣờng nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trƣờng.
3.4. Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ƣu việt về mặt môi trƣờng của một sản phẩm,
dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản
phẩm.
Ðƣợc dán nhãn sinh thái là một sự khẳng định uy tín của sản phẩm và của nhà
sản xuất. Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thƣờng có sức cạnh tranh cao và giá
bán ra thị trƣờng cũng thƣờng cao hơn các sản phẩm cùng loại. Nhƣ vậy, nhãn sinh
thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của
khách hàng.


Ưu điểm của các công cụ kinh tế
- Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi
phí – hiệu quả để giảm mức ô nhiễm đến
mức có thể đƣợc.
- Kích thích phát triển công nghệ và trí
thức chuyên sâu về kiểm soátô nhiễm
- Tạo ra nguồn thu để hỗ trợ cho các công
tác bảo vệ môi trƣờng
- Tạo ra sự linh động trong các công nghệ
kiểm soát ô nhiễm
- Giảm đƣợc những thủ tục rƣờm rà yêu
cầu cung cấp các thông tin chi tiết cho cơ
quan quản lý để xác định mức độ kiểm
soát ô nhiễm, và tính khả thi trong việc
kiểm soát.
 Nhƣợc điểm
- Các nhà sản xuất sẵn lòng trả phí
và tiếp tục gây ô nhiễm nếu mức thu
không hợp lý.
- Khó dự báo đƣợc diễn biến môi
trƣờng hơn phƣơng cách quản lý.
- Đòi hỏi có thể chế phức tạp trong
thực hiện, và thiếu những kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn đối với các ngành
công nghiệp khác nhau.

4. CÔNG CỤ GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG
Công cụ giáo dục và truyền thông môi trƣờng bao gồm:
- Giáo dục môi trƣờng
- Truyền thông môi trƣờng

4.1. Giáo dục môi trƣờng
Khái niệm:
"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con ngƣời có đƣợc sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị
tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái“.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 5 -
Mục đích:
Vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi
trƣờng theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tƣơng lai.
Nội dung chủ yếu:
- Đƣa giáo dục môi trƣờng vào trƣờng học
- Cung cấp thông tin cho những ngƣời có quyền ra quyết định
- Đào tạo chuyên gia về môi trƣờng
4.2.Truyền thông môi trƣờng
Khái niệm:
"Truyền thông môi trƣờng là một quá trình tƣơng tác xã hội hai chiều nhằm
giúp cho những ngƣời có liên quan hiểu đƣợc các yếu tố môi trƣờng then chốt, mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trƣờng“
Mục tiêu:
- Thông tin cho ngƣời bị tác động bởi các vấn đề môi trƣờng biết tình trạng của
họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phƣơng tham gia vào các
chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng.
- Thƣơng lƣợng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trƣờng giữa
các cơ quan và trong nhân dân.
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi
trƣờng, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trƣờng.
- Khả năng thay đổi các hành vi sẽ đƣợc hữu hiệu hơn thông qua đối thoại

thƣờng xuyên trong xã hội.
Nội dung chủ yếu:
- Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi
điện thoại, gửi thƣ.
- Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp
nhóm, tham quan khảo sát.
- Chuyển thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng: báo chí, ti vi,
radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh
- Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lƣu động, tổ chức hội diễn,
các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 6 -
Câu hỏi:
1. Môi trƣờng là gì?
2. Chức năng cơ bản của môi trƣờng là gì?
3. Con ngƣời tác động đến các hệ sinh thái tự nhiên nhƣ thế nào?
4. Vì sao nói Môi trƣờng là nơi lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời?
5. Vì sao nói: Môi trƣờng là nguồn tài nguyên của con ngƣời?
6. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế?
7. Thế nào là phát triển bền vững?
8. Khái niệm quản lý môi trƣờng?
9. Nêu các mục tiêu của công tác QLMT?
10. Trình bày các nguyên tắc chủ yếu trong công tác QLMT?
11. Nêu các công cụ sử dụng trong quản lý môi trƣờng?
12. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng gồm những loại gì?
13. Thuế và phí môi trƣờng đƣợc quy định nhƣ thế nào?
14. Cota gây ô nhiễm là gì?
15. Hiểu thế nào về ký quỹ môi trƣờng?
16. Nhãn sinh thái là gì?

17. Tầm quan trọng của quản lý môi trƣờng ở Việt Nam?
18. Các tiêu chuẩn lựa chọn công cụ môi trƣờng?
19. Công cụ chỉ huy kiểm soát (Command and Control – CAC) bao gồm những
gì?
20. Liệt kê một số loại công cụ kỹ thuật trong quản lý môi trƣờng?
21. Những ƣu điểm và hạn chế của các công cụ QLMT?

Tài liệu tham khảo
{1} Nguyễn Văn Phƣớc, Nguyễn Thị Vân Hà – Quản lý chất lƣợng môi trƣờng -
NXB Xây Dựng, 2006.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 7 -
CHƢƠNG II
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

1. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
- Pháp luật có vai trò then chốt trong bảo vệ môi trƣờng.
- Môi trƣờng bị huỷ hoại chủ yếu là do sự tàn phá của con ngƣời và đối tƣợng
để thực hiện việc BVMT cũng chính là con ngƣời. Vì vậy, muốn BVMT trƣớc hết là
tác động đến hành vi con ngƣời.
- Pháp luật thông qua các hệ thống quy phạm để điều chỉnh hành vi xử sự của
con ngƣời và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc sẽ có tác dụng rất lớn
trong việc BVMT.
2. CÁC NGUYÊN TẮC CHỦ ĐẠO TRONG LUẬT BVMT
- BVMT là sự nghiệp của toàn dân
- Ngăn ngừa đóng vai trò quan trọng hơn xử lý ô nhiễm
- Ngƣời nào gây ô nhiệm, ngƣời đó phải trả tiền
- Hoạt động BVMT là một chuỗi các hành động có tính hệ thống.
3. CẤU TRÚC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM NĂM 2005

Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2005 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật Bảo vệ Môi trƣơng năm 2005 gồm: 136 Điều và 15 Chƣơng.
Luật BVMT năm 2005 gồm:
- Chƣơng 1. Những quy định chung
- Chƣơng 2. Tiêu chuẩn môi trƣờng
- Chƣơng 3. Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, Đánh giá tác động môi trƣờng và
Cam kết bảo vệ môi trƣờng.
- Chƣơng 4. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
-
Chƣơng 5. Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Chƣơng 6. Bảo vệ môi trƣờng đô thị, khu dân cƣ
- Chƣơng 7. Bảo vệ môi trƣờng biển, nƣớc sông và các nguồn nƣớc khác
- Chƣơng 8. Quản lý Chất thải
- Chƣơng 9. Phòng ngừa, ứng phó sự cố Môi trƣờng, khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trƣờng.
- Chƣơng 10. Quan trắc và thông tin về môi trƣờng
- Chƣơng 11. Nguồn lực bảo vệ môi trƣờng
- Chƣơng 12. Hợp tác Quốc tế về BVMT
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 8 -
- Chƣơng 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc, mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên về BVMT
- Chƣơng 14.Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi
thƣờng thiệt hại về môi trƣờng
- Chƣơng 15. Điều khoản thi hành
4. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CHƢƠNG 2: TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG
 Điều 8: quy định Nguyên tắc xây dựng và áp dụng TCMT


C
ác điều 9, 10, 11, 12 và 13 trình bày các TCMT của các thành phần môi trƣờng
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG CHIẾN LƢỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƢỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Nội dung chƣơng 3 đƣợc trình bày trong 3 mục ứng với các nội dung:
 Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
 Đánh giá tác động môi trƣờng
 Cam kết bảo vệ môi trƣờng
Nội dung trình bày trong mỗi mục:
 Đối tƣợng
 Trình tự thực hiện
 Nội dung yêu cầu
 Và trách nhiệm của các bên liên quan
CHƢƠNG 4: BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TNTN
Nội dung:
 Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
 Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
 Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
 Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
 Điều 32. Bảo vệ môi trƣờng trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên
 Điều 33. Phát triển năng lƣợng sạc, năng lƣợng tái tạo và sản phẩm thân thiện
với môi trƣờng
 Điều 34. Xây dựng tthói quen tiêu dùng thân thiện với môi trƣờng
CHƢƠNG 5: BVMT TRONG HOẠT ĐỘNG SX,KD


Trình bày vấn đề môi trƣờng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
 Đề cập trách nhiệm của từng cá nhân liên quan.
 Các yêu cầu BVMT đối với từng đối tƣợng cụ thể (làng nghề, các khu

thƣƣƣơng mại,dịch vụ, giao thông vận tải).
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 9 -
CHƢƠNG 6: BVMT ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƢ (KDC)
 Các hoạt động trong quá trình quy hoạch, xây dựng đến quá trình vận hành các
khu đô thị, KDC
 Đề cập đến trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan
 Gắn công tác BVMT với bảo vệ sức khỏe của cộng đồng.
CHƢƠNG 7: BVMT BIỂN, NƢỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƢỚC KHÁC
 Các nguyên tắc bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển, sông hồ và các thủy
vực khác
 Các nguyên tắc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trƣờng các đối tƣợng trên
 Quy định trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân hƣởng lợi từ các nguồn tài
nguyên
CHƢƠNG 8: QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Nội dung đƣợc trình bày trong 5 mục:
 Quy định chung về QLCT
 Quản lý CTNH
 Quản lý chất thải rắn thông thƣờng
 Quản lý chất thải
 Quản lý và kiểm soát bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
CHƢƠNG 9: PHÕNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG, KHẮC PHỤC Ô
NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG
Mục 1: Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trƣờng
 Phòng ngừa sự cố môi trƣờng
 An toàn sinh học
 An toàn hóa chất
 An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
 Ứng phó sự cố môi trƣờng
 Xây dựng lực lƣợng ứng phó sự cố môi trƣờng

Mục 2: Khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trƣờng, quy định trách nhiệm các tổ
chức cá nhân có liên quan trong trƣờng hợp sự cố môi trƣờng xảy ra
CHƢƠNG 10: QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MT
Quy định về hiện trạng môi trƣờng và các tác động đối với môi trƣờng đƣợc
theo dõi thông qua các chƣơng trình quan trắc môi trƣờng sau đây:
a) Quan trắc hiện trạng môi trƣờng quốc gia;
b) Quan trắc các tác động đối với môi trƣờng từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc hiện trạng môi trƣờng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
d) Quan trắc các tác động môi trƣờng từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 10 -
 Quy định Trách nhiệm quan trắc môi trƣờng, Hệ thống quan trắc môi trƣờng,
Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trƣờng, Chƣơng trình quan trắc môi trƣờng
 Quy định về Chỉ thị môi trƣờng
 Quy định về Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh, Báo cáo tình hình tác
động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực, Báo cáo môi trƣờng quốc gia
 Quy định về hống kê, lƣu trữ dữ liệu, thông tin về môi trƣờng, Công bố, cung
cấp thông tin về môi trƣờng, Công khai thông tin, dữ liệu về môi trƣờng
 Quy định về Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trƣờng
CHƢƠNG 11: NGUỒN LỰC BVMT
 Quy định các nguồn lực tài chính, công nghệ, con ngƣời phục vụ công tác
BVMT
 Các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT
 Các quy định về thuế môi trƣờng, ký quỹ môi trƣờng,…
CHƢƠNG 12: HỢP TÁC QUỐC TẾ BVMT
Nội dung chủ yếu đề cập đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
 VN cam kết thực thi các Hiệp định quốc tế về môi trƣờng đã tham gia
 VN yêu cầu các nƣớc tôn trọng Luật BVMT của VN, …
CHƢƠNG 13: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC, CÁC TỔ

CHỨC ĐOÀN HỘI VỀ BVMT
 Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, tầng cấp chính quyền trong công
tác BVMT
 Quy định trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, cán bộ MT trong công tác
BVMT
CHƢƠNG 14: THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƢỜNG
Mục 1: Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường:
Quy định các điều khoản về thanh tra, xử lý vi phạm và trách nhiệm của từng cá nhân
liên quan.
Mục 2: Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường: Xác định các
thiệt hại gây ra do ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng và các điều khoản bồi
thƣờng.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 11 -
Câu hỏi:
1. Luật bảo vệ môi trƣờng là gì?
2. Nguyên tắc ban hành Luật BVMT?
3. Luật bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội thông qua gồm mấy chƣơng, mấy
điều? ngày, tháng, năm nào?
4. Luật Bảo vệ Môi trƣờng hiện hành của Việt Nam có những nhiệm vụ gì?
5. Trong công tác bảo vệ môi trƣờng, các cá nhân, đoàn thể có nhiệm vụ,
quyền hạn gì?
6. Bộ Luật hình sự năm 1999 của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có mấy chƣơng, mấy điều về các tội phạm về môi trƣờng, thời gian bắt đầu
có hiệu lực khi nào?
7. Hãy nêu những hành vi vi phạm pháp luật về môi trƣờng? Theo anh (chị)
cần làm gì để khắc phục?
8. Ô nhiễm môi trƣờng là gì? Những hành vi nào gây ô nhiễm môi trƣờng?

Liên hệ ở địa phƣơng
9. Những quy định nào cƣỡng chế hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng?
10. Hãy liệt kê những hành động làm suy thoái môi trƣờng? Đề xuất các biện
pháp khắc phục?
11. Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng đƣợc khuyến khích/nghiêm cấm?
12. Hãy nêu các công ƣớc quốc tế về môi trƣờng mà Việt Nam đã tham gia?

Tài liệu tham khảo
{1} Luật bảo vệ môi trƣờng, 2005.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 12 -
CHƢƠNG III
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƢỜNG

1. KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG/QUY CHUẨN MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm
Tiêu chuẩn
Là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân
loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng
khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các
đối tƣợng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dƣới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
(Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật- 2006)
Tiêu chuẩn môi trƣờng
Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh,
về hàm lƣợng của chất gây ô nhiễm trong chất thải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trƣờng. (Luật BVMT 2005)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động
kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con ngƣời; bảo vệ
động vật, thực vật, môi trƣờng; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. (Luật Bảo vệ môi trường 2005)
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới dạng
văn bản để bắt buộc áp dụng.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng
Quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, về
chất thải. (Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật - 2006)
1.2. Vai trò của Tiêu chuẩn môi trƣờng/ Quy chuẩn môi trƣờng
- Là một trong những “công cụ pháp lý” trong QLMT
- Là căn cứ kỹ thuật, pháp lý quan trọng cho việc thi hành Luật BVMT
- Là cơ sở để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng xung quanh
- Là cơ sở kiểm sóat ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và sinh hoạt của con ngƣời gây ra.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 13 -
1.3. Căn cứ Pháp lý để xây dựng TCMT/QCMT
 Luật BVMT 2005 (Chƣơng 2) đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đƣợc Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
Hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc xây dựng theo nguyên tắc chung:
- Phải phù hợp với trình độ phát triển
- Phù hợp với hiện trạng nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng
- Và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
3. HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ MÔI TRƢỜNG

Hệ thống các tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc ban hành bao gồm:
- Tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng xung quanh.
- Tiêu chuẩn thải (bao gồm cả tiếng ồn và độ rung).
3.1 Tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng xung quanh
Khoản 2, Điều 10, Luật Bảo vệ môi trƣờng quy định, tiêu chuẩn về chất lƣợng
môi trƣờng xung quanh bao gồm:
a) Nhóm các tiêu chuẩn môi trƣờng đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các mục đích khác;
b) Nhóm các tiêu chuẩn môi trƣờng đối với nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất phục vụ
các mục đích về cung cấp nƣớc uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tƣới
tiêu nông nghiệp và các mục đích khác;
c) Nhóm các tiêu chuẩn môi trƣờng đối với nƣớc biển ven bờ phục vụ các mục đích về
nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và các mục đích khác;
d) Nhóm các tiêu chuẩn môi trƣờng đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cƣ
nông thôn;
đ) Nhóm các tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong các khu vực dân cƣ, công
cộng.
3.2. Tiêu chuẩn thải
Tiêu chuẩn thải đƣợc xây dựng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát các chất thải
đƣa vào môi trƣờng xung quanh. Tiêu chuẩn thải là các giới hạn cho phép về hàm
lƣợng đối với các chất gây ô nhiễm có trong nƣớc thải, khí thải v.v. xả ra môi trƣờng.
Các tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm các tiêu chuẩn về nƣớc thải công nghiệp, dịch vụ, nƣớc thải từ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, nƣớc thải sinh hoạt và các hoạt động khác;
b) Nhóm các tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị xử lý, tiêu huỷ
chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và các hình thức xử lý khác đối với chất thải;
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 14 -
c) Nhóm các tiêu chuẩn về khí thải đối với phƣơng tiện giao thông, máy móc, thiết bị
chuyên dụng;

d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm các tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phƣơng tiện giao thông,
cơ sở sản xuất, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
4. RÀ SOÁT, CHUYỂN ĐỔI TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG THÀNH QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƢỜNG
“ĐIỀU 4 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2008/NĐ-CP” QUY ĐỊNH:
 Các TCMT do Nhà nƣớc công bố bắt buộc áp dụng đƣợc chuyển đổi thành
QCMT theo quy định sau đây:
a) Tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ
thuật về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh;
b) Tiêu chuẩn về chất thải đƣợc chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
 Bộ TN&MT có trách nhiệm rà soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn quốc gia về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh và tiêu chuẩn quốc gia về chất thải đã ban hành
trƣớc ngày 1/1/2007 thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải”.
 Việc rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh và
tiêu chuẩn về chất thải thành quy chuẩn kỹ thuật về chất lƣợng môi trƣờng xung
quanh và quy chuẩn kỹ thuật về chất thải đƣợc thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật"
 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về MT do Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng ban hành, căn cứ theo:
 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng.
5. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƢỜNG
5.1. Căn cứ xây dựng QCVN
 Tiêu chuẩn quốc gia

 Tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ nhƣ: ISO, IEC, WHO, WB,…)
 Tiêu chuẩn khu vực (ví dụ nhƣ: ASEAN, CEN, EU)
 Tiêu chuẩn nƣớc ngoài (ví dụ nhƣ: ASTM, US EPA, BSI…)
 Kết quả nghiên cứu KH&CN, tiến bộ kỹ thậut
 Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 15 -
5.2. Quy trình xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng
tại Thông tƣ 23/2007/TT-BKHCN về Hƣớng dẫn xây dựng, thẩm định và ban
hành quy chuẩn kỹ thuật
Quá trình xây dựng, ban hành QC môi trƣờng đƣợc minh bạch hóa thông qua
việc thông báo rộng rãi khi nghiên cứu, soạn thảo và lấy ý kiến đóng góp cho nội dung
và thời gian hiệu kực cho văn bản
Về mặt học thuật và kỹ thuật, không có sự khác nhau đáng kể giữa phƣơng pháp
xây dựng ban hành và áp dụng Tiêu chuẩn Môi trƣờng trƣớc đây và Quy chuẩn Môi
trƣờng hiện nay.
5.3. Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng
a/ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh
 Chất lƣợng nƣớc (05): nƣớc mặt (QCVN 08); nƣớc ngầm (QCVN 09); nƣớc biển
ven bờ (QCVN 10); nƣớc mặt bảo vệ đời sống thủy sinh (QCVN 38); nƣớc dùng
tƣới tiêu (QCVN 39)
 Chất lƣợng không khí (02): chất lƣợng không khí xung quanh (QCVN 05); một số
chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06).
 Chất lƣợng đất (02): kim loại năng (QCVN 03); hóa chất bảo vệ thực vật (QCVN
15)
 Tiếng ồn (QCVN 26)
 Rung (QCVN 27)
b/ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
 02 QCVN dành cho tất cả các ngành công nghiệp: QCVN 19 và QCVN

20/209/BTNMT
 06 QCVN riêng cho một số ngành: lò đốt chất thải y tế (QCVN 02); sản xuất phân
bón hóa học (QCVN 21); nhiệt điện (QCVN 22); xi măng (QCVN 23); lò đốt chất
thảicông nghiệp (QCVN 30); lọc hóa dầu (QCVN 34)
c/ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
 01 QCVN về nƣớc thải sinh hoạt (QCVN 14)
 01 QCVN về nƣớc thải y tế (QCVN 28)
 01 QCVN cho tất cả ngành công nghiệp (QCVN 40)
 07 riêng cho 1 số ngành: chế biến cao su thiên nhiên (QCVN 01); chế biến thủy
sản (QCVN 11); sản xuất giấy và bột giấy (QCVN 12); dệt may (QCVN 13); nƣớc
rỉ bãi rác (QCVN 25); nƣớc khai thác từ công trình dầu khí (QCVN 35)
d/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải
 QCVN 07 về ngƣỡng chất thải nguy hại
 QCVN 36 về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên
biển
 03 QCVN về môi trƣờng đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất: sắt
thép (QCVN 31); nhựa (QCVN 32); giấy (QCVN 33).

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 16 -
Câu hỏi:
1. Liệt kê các nhóm Tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh?
2. Liệt kê các nhóm Tiêu chuẩn về chất thải?
3. Thế nào là tiêu chuẩn môi trƣờng?
4. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trƣờng?
5. Thế nào là Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia?
6. Thế nào là Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trƣờng?
7. Liệt kê các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng xung quanh – môi
trƣờng đất?
8. Liệt kê các tiêu chuẩn/ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng xung

quanh – môi trƣờng nƣớc?
9. Liệt kê các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng xung quanh – môi
trƣờng không khí?
10. Liệt kê các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải – nƣớc thải?
11. Liệt kê các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải – khí thải?
12. Liệt kê các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải – chất thải nguy hại?
13. Vì sao phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành?

Tài liệu tham khảo
{1} Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật – Tháng 6 năm 2006.
{2} Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
{3} Nguyễn Đình Thái, Tổng Cục Môi trƣờng – Xây dựng và ban hành các Tiêu
chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 1 -
CHƢƠNG IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG

I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG LÀ GÌ?
1.1. ĐỊNH NGHĨA:
- Đánh giá tác động môi trƣờng, viết tắt tiếng Anh là EIA, là một quá trình
nghiên cứu chính thức để dự báo các hậu quả môi trƣờng của một dự án phát triển chủ
yếu đang đƣợc dự kiến. Các dự án nhƣ vậy có thể là công trình xây dựng đập thuỷ điện
hay một nhà máy tƣới tiêu cho một vùng thung lũng lớn, hay phát triển cảng.
- EIA tập trung vào các vấn đề, các bất đồng hoặc các hạn chế về tài nguyên
thiên nhiên có thể gây ảnh hƣởng đến khả năng thực thi của dự án. EIA cũng xem xét
việc dự án có thể gây tác hại đến nhân dân, vùng đất và phƣơng thức sống của họ,
hoặc đến sự phát triển trong khu vực. Sau khi đã dự báo các vấn đề có khả năng xuất

hiện, EIA xác định các biện pháp giảm thiểu các vấn đề ấy và vạch ra các hƣớng nhằm
tăng mức độ phù hợp của dự án đối với môi trƣờng khu vực.
- Mục đích của EIA là để đảm bảo là các vấn đề tiềm năng đều đƣợc xem xét và
đề cập đến ngay từ giai đoạn bắt đầu khi lập kế hoạch và thiết kế dự án. Để thực hiện
mục đích này, những phát hiện của báo cáo đánh giá đƣợc thông báo cho những nơi có
liên quan đến việc ra quyết định về dự án: các nhà đầu tƣ, các nhà quản lý, lập kế
hoạch và hoạch định chính sách và chính trị gia. Sau khi đọc các kết luận của EIA,
những ngƣời thiết kế dự án và các kỹ sƣ có thể điều chỉnh dự án sao cho những lợi ích
của dự án có thể đƣợc thực hiện và tồn tại lâu bền mà không gây nên các vấn đề bất
lợi.
- EIA là mội giai đoạn quan trọng trong quá trình quyết định về quy mô và hình
thức cuối cùng của dự án. Nó giúp cho các cán bộ ra quyết định về dự án và giúp cho
các chủ dự án đạt đƣợc mục tiêu của họ một cách thành công hơn.
+ Một dự án đƣợc thiết kế phù hợp với môi trƣờng tại địa phƣơng sẽ có khả
năng nhiều hơn để hoàn thành đúng hạn, và có nhiều khả năng tránh đƣợc những khó
khăn có thể xảy ra trong khi thực hiện.
+ Một dự án bảo tồn đƣợc tự nhiên mà nó phụ thuộc vào đó, sẽ tiếp tục tồn tại
lâu bền nhờ chính môi trƣờng ấy trong nhiều năm.
+ Một dự án tạo ra các lợi ích mà không gây nên những vấn đề nghiêm trọng sẽ
có khả năng mang lại uy tín và sự công nhận cho những chủ dự án.
Tóm lại, EIA sẽ:
+ Dự báo những tác động môi trƣờng của dự án có thể xảy ra.
+ Tìm kiếm cách làm giảm các tác hại không chấp nhận đƣợc và tạo dựng dự án
sao cho phù hợp với môi trƣờng tại địa phƣơng.
+ Trình bày cho những ngƣời ra quyết định về các dự báo này và các khả năng
khắc phục.
1.2. EIA LÀ MỘT CÔNG CỤ QUẢN LÝ
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 2 -
- Cũng giống nhƣ một phân tích kinh tế hay những nghiên cứu khả thi về kỹ

thuật, EIA là một công cụ quản lý đối với các viên chức và các nhà quản lý, những
ngƣời cần phải ra các quyết định quan trọng về những dự án phát triển chính.
- Mọi chủ dự án đều quen với các ngiên cứu về kinh tế và kỹ thuật. Các công cụ
này cung cấp cơ sở để thiết kế một dự án bền chắc và thực thi về mặt kinh tế. Ngày
nay EIA đƣợc coi nhƣ một công cụ không kém phần quan trọng trong việc thiết kế một
dự án có tính khả thi.
- Trong những năm gần đây, nhiều dự án lớn đã gặp phải các khó khăn bất ngờ
vì sự xem xét không đầy đủ về mối quan hệ với môi trƣờng xung quanh. Một số dự án
đã bị coi là không bền vì vấn đề suy thoái tài nguyên. Một số khác bị đình chỉ vì bị xã
hội phản đối, vì không đủ kinh phí do các khoản chi không dự tính trƣớc, vì gây ra các
tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên và thậm chí gây ra các tai biến nặng nề dẫn đến
thảm họa.
- Trên kinh nghiệm này có thể thấy rõ là sẽ rất phiêu lƣu nếu nhƣ tiến hành, đầu
tƣ vốn hay cho phép một dự án lớn mà không xem xét trƣớc các hậu quả về môi
trƣờng của nó, sau đó mới đến hoạch định và thiết kế dự án sao cho giảm đƣợc tối
thiểu các tác hại của dự án. Ví dụ, các câu hỏi sau đây cần phải đƣợc đặt ra đối với bất
kỳ một dự án nào:
+ Liệu dự án có thể hoạt động an toàn mà không có các nguy cơ lớn xảy ra
những tai biến nguy hiểm hoặc các ảnh hƣởng dâu dài đến sức khỏe không?
+ Liệu môi trƣờng khu vực có thể chịu đựng thêm đƣợc lƣợng thải và ô nhiễm
mà dự án sẽ sản sinh ra không?
+ Liệu vị trí dự kiến có gây ra xung đột với việc sử dụng đất trong khu vực hoặc
cản trở sự phát triển trong tƣơng lai tại khu vực không?
+ Sẽ ảnh hƣởng thế nào tới ngƣ nghiệp, nông nghiệp hoặc công nghiệp trong
trong vùng?
+ Nơi đó có hạ tầng cơ sở đầy đủ nhƣ: đƣờng xá, cống rãnh, để phục vụ cho dự
án không?
+ Phải tiêu tốn bao nhiêu nƣớc, năng lƣợng, nguyên liệu và có đủ để cung cấp
cho dựa án không?
+ Nhân lực cần cho dự án là bao nhiêu và bao nhiêu là có thể thay thế đƣợc, các

ảnh hƣởng xã hội gì sẽ xảy ra đối với cộng đồng địa phƣơng?
+ Các tổn hại gì có thể xảy ra nghiêm trọng không đảo ngƣợc đƣợc đối với tài
sản mang tính quốc gia nhƣ rừng nguyên sinh, các khu du lịch, các địa danh lịch sử và
văn hóa?
1.3. AI LÀ NGƢỜI THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH EIA?
Việc thẩm định EIA thƣờng đƣợc tiến hành bởi ngƣời chịu trách nhiệm về dự án
phát triển, gọi là chủ dự án. Trong vài trƣờng hợp, chủ dự án là các công ty tƣ nhân,
trong trƣờng hợp khác, là các cơ quan nhà nƣớc chịu trách nhiệm về các lĩnh vực liên
quan.
Các tổ chức chính phủ và quốc tế ngày càng thông qua nhiều hơn các đạo luật
để làm cơ sở pháp lý yêu cầu các chủ dự án phải thực hiện EIA. Trong trƣờng hợp đó,
báo cáo EIA cần phải đƣợc nộp cho cơ quan cấp giấy phép cho dự án – một cơ quan có
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 3 -
thẩm quyền và đủ chuyên môn – nhƣ là một phần của các tài liệu xin phép. Nhƣng có
nhiều chủ dự án, theo dự kiến của chính họ, đã đƣa quá trình EIA vào toàn bộ chu kỳ
dự án. Họ thừa nhận rằng các vấn đề môi trƣờng không chỉ dẫn đến các nguy biến và
tiêu chí, mà chúng còn tạo ra mối quan tâm của các chủ dự án về tính hiệu quả trong
toàn bộ phạm vi trách nhiệm của họ. Một chủ dự án thận trọng sẽ sử dụng mọi công cụ
quản lý để đảm bảo trƣớc sự thành công của dự án.
Mặc dù chủ dự án thƣờng chịu trách nhiệm về thực hiện EIA, cơ quan chức
năng có thẩm quyền cũng có vai trò trong việc này.
Bằng cách cung cấp các hƣớng dẫn chung các mẫu và các ví dụ để tuân theo.
+ Sau khi EIA đƣợc thực hiện, sử dụng các kết quả của nó để đƣa ra quyết định
về dự án, và sau đó đảm bảo là các biện pháp giảm thiểu tác hại đã đƣợc thực hiện.
Mối quan tâm và quan điểm của tất cả các nhóm khác nhau, hoặc có mối quan
tâm đến dự án hoặc bị ảnh hƣởng bới dự án, đều cần đƣợc xem xét đến thông qua quá
trình EIA. Mỗi ngƣời trong nhóm đó sẽ có các cách sử dụng khác nhau đối với kết quả
của EIA:
+ Chủ dự án cần biết đặt công trình ở đâu và là thế nào để giảm các tác hại về

môi trƣờng.
+ Chủ đầu tư cần biết các tác động sẽ ảnh hƣởng thế nào đến tính khả thi của dự
án và những trách nhiệm gì phải gánh chịu.
+ Nhà chức trách chuyên môn sử dụng kết quả EIA để quyết định trả lời đơn xin
phép thực hiện dự án.
+ Các cơ quan nhà nước khác muốn biết ảnh hƣởng của những tác hại của dự án
đến các dự án khác mà họ có thể muốn xúc tiến.
+ Các cơ quan giám sát cần biết phạm vi của ảnh hƣởng môi trƣờng và liệu
chúng có thể chấp nhận đƣợc hay không.
+ Cơ quan quy hoạch khu vực cần biết ảnh hƣởng đến các dự án lân cận và vấn
đề sử dụng dất.
+ Cộng đồng địa phương hoặc những ngƣời đại diện của họ cần biết tác động
của dự án đối với chất lƣợng cuộc sống của họ.
+ Các chính trị gia cần biết ai là ngƣời bị ảnh hƣờng, ảnh hƣởng ra sao và vấn
đề nào cần đƣợc giải quyết.
II. EIA CẦN ĐƢỢC PHỐI HỢP TRONG CHU KỲ DỰ ÁN
- Phần lớn các chính phủ hiện nay đã biết đến khả năng các ảnh hƣởng phụ
không mong muốn của các dự án phát triển công nghiệp quy mô lớn. Năm 1970, Mỹ là
nƣớc đầu tiên yêu cầu phải có EIA đối với các dự án lớn nhƣ là một luật định. Từ đó,
các nƣớc trên thế giới đã và đang thông qua các đạo luật tƣơng tự, thích ứng với hiến
pháp, nền kinh tế và giá trị xã hội của họ.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 4 -


















- Chính phủ các nƣớc này, cũng nhƣ các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức
khác nhƣ Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP) hiện vẫn đang tiếp tục
nghiên cứu làm cho EIA trở thành một công cụ quản lý thực tế, có ích cho các quyết
định hàng ngày về xây dựng nền kinh tế của đất nƣớc. Vấn đề then chốt dƣờng nhƣ
thuộc về việc quản lý EIA: bằng cách thiết kế quá trình sao cho cung cấp đƣợc các
thông tin có ích cho ngƣời ra quyết định vào đúng thời điểm cần thiết trong chu kỳ dự
án, EIA có thể có ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ dự án. Nói cách khác, EIA cần đẩy mạnh
và tăng cƣờng quá trình lập kế hoạch cho dự án. Chỉ có bằng cách thực sự định hình
dự án, EIA mới trở thành một công cụ quan trọng để bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo
cho thành công kinh tế bền vững.

Khả thi
Ý đồ dự án
Tiền khả
thi
Thiết kế và
quy trình
công nghệ

Thực hiện

Giám sát
và đánh
giá
Chọn địa điể, sàng lọc về môi
trƣờng, đánh giá sơ bộ, định
biên với các vấn đề quan trọng
Đánh giá chi tiết về các tác động
đáng kể, xác định những nhu cầu,
giảm nhẹ tác động, số liệu đầu vào
dùng cho phân tích chi phí – lợi ích
Thiết kế chi tiết các
biện pháp giảm nhẹ
tác động
Giám sát và hậu kiểm toán các bài
học kinh nghiệm đối với các dự án
tƣơng lai
Thực hiện các biện pháp
giảm nhẹ tác động và
chiến lƣợc môi trƣờng
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 5 -
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ EIA
3.1. NGUYÊN TẮC 1
Tập trung vào các vấn đề chủ yếu
Điều rất quan trọng là EIA không nên cố gắng bao trùm quá nhiều vấn đề và quá
sâu vào chi tiết. Ở giai đoạn đầu, EIA chỉ nên giới hạn ở những tác động môi trƣờng
dễ xảy ra nhất và nguy hại nhất trong số các tác động có khả năng xảy ra. Một số báo
cáo EIA rất lớn và phức tạp dài hàng nghìn trang. Một công việc đồ sộ nhƣ vậy là
không cần thiết và có thể phản tác dụng vì các phát hiện của EIA cần đƣợc tiếp cận
một cách dễ dàng và trực tiếp hữu ích đối với những ngƣời ra quyết định và các nhà

hoạch định dự án.
Khi các biện pháp giảm nhẹ tác hại đƣợc khuyến nghị, một lần nữa điều quan
trọng là tập trung nghiên cứu vào các cách giải quyết có khả năng thực hiện và chấp
nhận đƣợc đối với vấn đề đặt ra. Khi nghiên cứu, rất dễ bị mất thời gian vào việc xem
xét các biện pháp mà hoặc không có khả năng thực hiện hoặc hoàn toàn không chấp
nhận đƣợc đối với chủ dự án hoặc chính phủ.
Khi đến thời điểm phải trao đổi các kết luận, EIA cần phải cung cấp tóm lƣợc
thông tin thích ứng với nhu cầu của từng nhóm ngƣời liên quan để họ có các quyết
định của họ. Các số liệu minh họa cần đƣợc cung cấp một cách riêng biệt.
3.2. NGUYÊN TẮC 2
Lôi cuốn các cá nhân và các nhóm ngƣời thích hợp
Vì lý do quan trọng là không đƣợc để phí thời gian và nỗ lực vào những vấn đề
không liên quan nên cũng rất quan trọng là cần phải lựa chọn khi lôi cuốn những
ngƣời tham gia vào quá trình EIA. Nhìn chung cần có 3 loại ngƣời tham gia vào EIA:
+ Những ngƣời đƣợc chỉ định quản lý và thực hiện quá trình EIA (thƣờng là một
ngƣời điều phối và một nhóm chuyên gia).
+ Những ngƣời có thể đóng góp các sự kiện, ý tƣởng hoặc các khía cạnh cần
quan tâm đến nghiên cứu EIA, ví dụ nhƣ các nhà khoa học, kinh tế, kỹ sƣ, chính sách
và đại diện của các nhóm ngƣời có quan tâm hoặc bị ảnh hƣởng.
+ Những ngƣời có trách nhiệm trực tiếp đến việc cấp giấy phép, kiểm tra hoặc
sửa đổi dự án. Tóm lại là những ngƣời ra quyết định, ví dụ nhƣ chủ dự án, các nhà
chức trách có chuyên môn, giám sát và các chính trị gia.
3.3. NGUYÊN TẮC 3
Khâu nối thông tin với các quyết định về dự án
Một EIA cần phải đƣợc tổ chức sao cho nó hỗ trợ trực tiếp nhiều loại quyết định
cần đƣa ra đối với một dự án. EIA cần đƣợc bắt đầu sớm sao cho có đủ thông tin để
nâng cao chất lƣợng thiết kế cơ bản, và cần phải đƣợc tiến triển trong suốt các giai
đoạn của quá trình hoạch định dự án. Thứ tự điển hình là:
+ Khi chủ dự án và các nhà đầu tƣ bắt đầu có ý đồ thực hiện dự án, họ xem xét
các vấn đề có quan hệ đến môi trƣờng.

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 6 -
+ Khi chủ dự án tìm kiếm vị trí đặt công trình hoặc các tuyến đƣờng đến công
trình, các xem xét về môi trƣờng đƣợc sử dụng để tham khảo cho quyết định chọn địa
điểm.
+ Khi chủ dự án và các nhà đầu tƣ đánh giá tính khả thi của dự án một nghiên
cứu đã và đang đƣợc thực hiện sẽ giúp họ xác định trƣớc các vấn đề có thể xảy ra.
+ Khi các kỹ sƣ thiết kế dự án, EIA giúp xác định các tiêu chuẩn nhất định để
những thiết kế này đáp ứng đƣợc yêu cầu.
+ Khi đòi hỏi các thủ tục xin phép tiến hành dự án báo cáo EIA cần đƣợc hoàn
thành và nộp cùng đơn xin phép, đồng thời đƣợc thông báo để xin các ý kiến đóng
góp.
+ Khi chủ dự án thực hiện dự án, việc giám sát và các biện pháp khác đã đƣợc
đề xuất trong báo cáo EIA sẽ đƣợc thực thi.
3.4. NGUYÊN TẮC 4
Trình bày rõ ràng các phƣơng án giảm thiểu tác động và quản lý môi
trƣờng một cách lành mạnh
Để giúp những ngƣời ra quyết định, EIA cần đƣợc thiết kế để trình bày rõ ràng
các khả năng lựa chọn về quy hoạch và thực hiện dự án, và cũng cần nêu rõ những kết
quả rõ rệt nhất của từng khả năng. Ví dụ, để giảm nhẹ các tác động không hồi phục
đƣợc, EIA cần khuyến nghị:
+ Công nghệ kiểm soát ô nhiễm hoặc các thông số thiết kế.
+ Cách giảm thiểu, xử lý hoặc chôn vùi chất thải.
+ Đền bù hoặc các ƣu đãi đối với những nhóm ngƣời bị ảnh hƣởng.
Để nâng cao tính tƣơng thích về mặt môi trƣờng, EIA cần khuyến nghị:
+ Một vài phƣơng án lựa chọn địa điểm.
+ Những thay đổi đối với thiết kế và vận hành dự án.
+ Những hạn chế đối với phạm vi ban đầu và mức tăng trƣởng của dự án.
+ Các chƣơng trình riêng biệt nhằm đóng góp có lợi vào tài nguyên trong vùng
hoặc vào chất lƣợng môi trƣờng.

Và để đảm bảo rằng việc thực hiện một dự án đã đƣợc cho phép là lành mạnh về
môi trƣờng, EIA có thề miêu tả:
+ Chƣơng trình giám sát hoặc xem xét thƣờng kỳ các tác động.
+ Kế hoạch đề phòng sự cố đối với các hoạt động nhằm tuân thủ luật pháp.
+ Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong các bƣớc quyết định tiếp theo.
3.5. NGUYÊN TẮC 5
Cung cấp thông tin ở dạng bổ ích đối với những ngƣời ra quyết định
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 7 -
Các mục tiêu của EIA là để đảm bảo rằng các vấn đề môi trƣờng đã đƣợc những
ngƣời ra quyết định xem xét trƣớc và có biện pháp giải quyết. Để thực hiện mục tiêu
này, những ngƣời ra quyết định cần phải hiểu đầy đủ các kết luận của EIA. Phần lớn
những ngƣời ra quyết định ít khi sử dụng những thông tin đƣa ra cho dù nó quan trọng
đến đâu, từ phi những thông tin này đƣợc trình bày dƣới dạng trực tiếp có ý nghĩa:
+ Trình bày ngắn gọn những số liệu hóc búa và những dự báo về tác động, góp ý
về tính xác thực của các thông tin này, và tóm tắt những hậu quả của từng phƣơng án
đƣợc đề xuất.
+ Viết bằng ngôn ngữ và từ chuyên môn mà những ngƣời ra quyết định và
những ngƣời địa phƣơng phải chịu ảnh hƣởng của dự án thƣờng sử dụng.
+ Trình bày những phát hiện quan trọng dƣới dạng một văn bản súc tích, ngắn
gọn, có minh chứng bằng các tài liệu có cơ sở ở những chỗ cần thiết.
+ Làm cho tài liệu này dễ sử dụng bằng cách minh họa hình ảnh ở những điểm
có thể minh họa đƣợc.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Hùng
- 8 -

















































Quan trắc
Quản lý tác động
Kiểm tra và
đánh giá ĐTM
Xác định nhu cầu
Mô tả đề xuất
Sàng lọc
Đòi hỏi có ĐTM
Khảo sát môi
trƣờng ban đầu
Không cần ĐTM
Xác định phạm vi
Đánh giá
Xác định tác động
Phân tích tác động/dự đoán sự đáng kể của tác
động
Giảm thiểu
Thiết kế lại

Lập kế hoạch quản lý tác
động
Lập báo cáo
Thẩm định
Chất lƣợng tài liệu
Ngƣỡng đầu vào
Khả năng đƣợc chấp nhận

của đề
xuất

* Sự tham gia của
công chúng
Ra quyết định
Thiết kế
lại
Trình lại

Phê duyệt

Không phê
duyệt

* Sự tham gia của cộng đồng điển hình
xuất hiện ở những điểm này. Nó cũng
có thể xảy ra ở bất cứ một giai đoạn
nào khác trong quá trình ĐTM
* Sự tham gia của
công chúng
Quy trình thể hiện các bƣớc công việc để thực hiện báo cáo

đánh giá tác động môi trƣờng

×