Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Pháp luật về thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.16 KB, 18 trang )

Vấn đề 3: Pháp luật về thị trường chứng khoán
1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
 ĐN: là thị trường diễn ra việc mua, bán chứng khoán sau phát hành theo các quy định của pháp
luật chứng khoán.
 Đặc điểm:
- Được tổ chức bởi các chủ thể đặc biệt là sở GDCK, trung tâm GDCK;
- Hàng hóa được GD tại thị trường GD CK thong thường là hang hóa có chất lượng cao;
- Các GD trên TTCK thực hiện thong qua các trung gian chuyên nghiệp là các thành viên thị
trường;
- Các hoạt động trên thị trường GDCK chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của sở giao dịch CK,
trung tâm GDCK và của UBCKNN trên cơ sở pháp luật CK.
 Vai trò:
- Phân phối lại nguồn vốn giữa các nhà đầu tư;
- Xác định lại thị trường giao dịch;
- Tạo tính thanh khoản cao cho các chứng khốn.
2. Tổ chức và hoạt động của sở giao dịch CK và trung tâm giao dịch CK.
Theo Điều 34 luật chứng khoán năm 2005 quy định về: Tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt
động theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức
sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khốn theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát
hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
4. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy
định của Luật này và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của


Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
 Sự khác nhau giữa trung tâm GDCK và sở GDCK:


- Trung tâm GDCK: quản lý thị trường ở quy mô hẹp;
- Sở GDCK: quản lý thị trường ở quy mô rồng, nội dung quản lý lớn, cơ cấu tổ chức quản lý
phức tạp:
+ được tổ chức theo mơ hình: cơng ty TNHH 1 thành viên;
+ thu phí thành viên;
+ nhà nước sở hữu 100% vốn.
 Trên thị trường chứng khốn niêm yết Việt Nam hiện nay có 2 sàn giao dịch chính là Sàn giao
dịch chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh (Hose) và Sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội (Hastc). Vậy
hai sàn giao dịch này có đặc điểm gì khác nhau? Có những điều gì cần lưu ý khi đầu tư?
- Sàn HOSE (HO CHI MINH CITY STOCK EXCHANGE): Sở Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ
số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty
niêm yết tại trung tâm này được gọilàVN-Index.
- HASTC (HANOI STOCK TRADING CENTER): Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (trước
đây gọi là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) được thành lập ngày 11 tháng 07 năm 1998
theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg. Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên
giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là Hastc-Index.
CPB
Phương thức
giao dịch cổ
phiếu và chứng
chỉ quỹ

Sàn HOSE


Sàn HASTC

* Đợt 1: Từ 8h30-9h00 là
Chỉ có 1 phương thức giao
giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định dịch cổ phiếu duy nhất là khớp
giá mở
lệnh liên tục (từ 8h30-11h00).
cửa.
Trong suốt phiên giao dịch các nhà
* Đợt 2: Từ 9h00-10h15 là
đầu tư cũng có thể giao dịch thoả
giao dịch khớp lệnh lien
thuận
tục.
* Đợt 3: Từ 10h15-10h30 là giao dịch
khớp lệnh
định kỳ xác định giá đóng
cửa.
* Đợt 4: Từ 10h30-11h00 là giao dịch
thoả thuận


Điều kiện niêm Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã
yết của các góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
công ty
80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế tốn

Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã
góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ

10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế tốn

Lơ giao dịch cổ
phiếu
Biên độ giá
Giá tham chiếu

Đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 1 lô =
100 cổ phiếu
 5% 7%
Là bình quân gia quyền của các giá
giao dịch của ngày có giao dịch gần
nhất (trung bình có trọng số
=(giá*khối lương)/tổng KL giao dịch)

Đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 1 lơ = 10
cổ phiếu
 5% 5%
Là giá đóng cửa của ngày có giao
dịch gần nhất

=> Từ những sự so sánh trên cũng như qua thực tế, có thể nhận xét sàn Hose có tính đơn giản
hơn, dễ chơi hơn cũng như an toàn hơn với biên độ  5% 5% phù hợp với những bạn sinh viên, những
nhà đầu tư mới tham gia thị trường.
=> Đối với sàn Hastc, nơi niêm yết cổ phiếu của nhiều công ty nhỏ và vừa nên giá cổ
phiếu thấp, phù hợp với những nhà đầu tư nhỏ lẻ và với đặc trưng về cách tính giá tham chiếu và
biên độ  5% 7% đặc biệt thích hợp khi đầu tư khi thị trường có xu hướng đi lên.
3. Nguyên tắc vận hành và cơ cấu tổ chức của thị trường giao dịch tập trung.
 Nguyên tắc vận hành của thị trường giao dịch tập trung (tuân theo Điều 4LCK 2006 ):

- Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khốn của tổ chức, cá nhân.
- Cơng bằng, cơng khai, minh bạch.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
- Tuân thủ quy định của pháp luật .
 Cơ cấu tổ chức của thị trường giao dịch tập trung: (điều 35 LCK 2006):
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền lực cao nhất.
Cơ cấu hội đồng quản trị đa dạng bao gồm: đại diện các công ty CK thành viên, một số đại diện k
phải là thành viên như tổ chức niêm yết, giới chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và các
thành viên đại diện cho Chính phủ.


+ Cơ cấu hội đồng đa dạng là vì xuất phát từ tầm quan trọng của những quyết định mà hội
đồng quản trị đưa ra có ảnh hưởng đến lợi ích của các bên lien quan và của toàn xã hội;
+ Có sự tham gia của đại diện CP tr hội đồng quản trị để đảm bảo cho các quyết định của hội
đồng quản trị đưa ra phù hợp với định hướng của Nhà nước, sự phát triển tổng thể của thị trường
CK quốc gia.
- Ban giám đốc là cơ quan điều hành của sở giao dịch CK và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về hoạt động điều hành của mình.
Ban giám đốc bao gồm giám đốc, phó giám đốc, giám đốc Sở giao dịch CK phải được Bộ
TC phê chuẩn theo đề nghị của hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN.
Quyền hạn và nhiệm vụ của ban giám đốc được quy định trong điều lệ của sử giao dịch CK.
- Ban kiểm soát là cơ quan giúp việc cho hội đồng quản trị để kiểm soát, giám soát các hoạt động
của thị trường CK. Thành viên của ban kiểm soát được hội đồng quản trị phê chuẩn và bổ nhiệm.
Quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong điều lệ công ty.
- Các bộ phận giúp việc là các phòng ban của sở hoặc trung tâm giao dịch CK có trách nhiệm
giúp giám đốc điều hành công việc.
4. Điều kiện thành viên trên thị trường giao dịch tập trung.
Khái niệm: Thành viên của SGDCK là các tổ chức và các nhân được chấp nhận làm thành viên
trực tiếp thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch của SGDCK.

Khoản 2 Điều 39 LCK quy định “Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế thành viên giao dịch
của Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn.”.
Gồm có hai điều kiện cần và đủ:
- Thứ nhất, phải có giấy phép kinh doanh nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh;
- Thứ hai, các thành viên phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của sở giao dịch hoặc trung
tâm giao dịch, phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy chế thì mới được phép chấp nhận trở
thành thành viên.
Vì: trước đây trung tâm giao dịch CK là đơn vị trực thuộc UBCKNN, vì vậy việc cơng ty CK sau
khi có giấy phép xong, đăng kí trở thành thành viên của trung tâm là hợp lí
Sở giao dịch chứng khoán hiện nay là pháp nhân độc lập k trực thuộc UBCKNN, đc ban hành các
quy chế riêng để phục vụ hđ của mình trong đó có quy chế thành viên. Mặt khác, thị trường CK
đang trong gđ phát triển, số lượng các cơng ti chứng khốn sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian
tới, tr khi cơ sở vật chất, chỗ ngồi, khả năng kết nối…của sở GDCK là hạn chế. Do vậy, sở giao
dịch CK có quyền đưa ra những tiêu chuẩn thành viên theo hướng thắt chặt hơn nhằm hạn chế


các công ti nhỏ, k đáp ứng được các điều kiện về cơ sở thiết bị, chuyên môn cho hoạt động diễn
ra trên thị trường.
* Tiêu chuẩn để trở thành thành viên
- Đối với thành viên là cá nhân trở thành nhà mơi giới độc lập:
+ Phải có chứng chỉ hành nghề mơi giới chứng khốn và phải được SGDCK chấp thuận và
cấp phép hoạt động.
+ Có tư cách đạo đức, sức khoẻ tốt, có kiến thức kinh tế, tài chính, pháp luật và phải trải
qua một khố đào tạo về chứng khốn và TTCK.
+ Có đủ năng lực tài chính thể hiện bằng một trong các hình thức sau: ký quỹ; hoặc có tài
sản thế chấp tại một tổ chức tín dụng được chỉ định; hoặc được một ngân hàng hay cơng ty tài
chính đứng ra bảo lãnh.
+ Phải đăng ký kinh doanh tại 1 cơ quan chức năng của địa phương, cam kết chấp hành
đầy đủ mọi quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Đối với thành viên là tổ chức:
+ Phải có hồ sơ xin gia nhập SGDCK và được cấp phép hoạt động.
+ Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật và lực lượng nhân sự cần thiết để hoạt động (trang thiết
bị, phương tiện thông tin, đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới,...)
+ Chấp hành đầy đủ các qui định, điều lệ của sở.
+ Phải có vốn điều lệ đạt ở một mức nhất định.
5. Hoạt động niêm yết chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung.
 Khái niệm niêm yết CK: là hoạt động của sở giao dịch CK. Trung tâm GDCK nhằm xác định,
kiểm tra và chấp thuận chứng khoán của một tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại
sở giao dịch CK.
 Lợi ích của việc niêm yết: cho tất cả các chủ thể có lien quan:
- Về phía tổ chức phát hành:
+ thứ nhất, uy tín của tổ chức phát hành được nâng lên;
+ thứ hai, nâng cao tính thanh khoản cho CK;
+ thứ ba, giúp cho tổ chức phát hành xđ được chính xác giá của thị trường CK;
+ thứ tư, tổ chức phát hành được hưởng ưu đãi về thuế.
- Về phía sở giao dịch, trung tâm gd: càng nhiều CK được niêm yết tại sở và trung tâm thì càng
nâng cao uy tín của sở và trung tâm.
- Về phía các công ty CK thành viên: làm tăng cơ hội mua giới cho các nhà đầu tư và doanh thu
của các công tui từ hoạt động này cũng tăng lên.


- Về phía Nhà nước VN; phù hợp với định hướng phát triển thị trường CK mà các quốc gia đều
hướng tới;
- Về phía các nhà đầu tư: giúp thêm nhà đầu tư có thêm một loại CK có triển vọng tốt để lựa chọn
và quyết định đầu tư.
 Tiêu chuẩn niêm yết: căn cứ vao điều 8 NĐ 14/2007/NĐ CP.
- Các điều kiện định lượng:
+ Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức

vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý
kiến Thủ tướng Chính phủ;
+ Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và khơng có lỗ luỹ
kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
+ Khơng có các khoản nợ q hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai
mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế tốn trưởng, cổ đơng lớn và những
người có liên quan;
+ Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ đơng nắm giữ;
+ Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế tốn trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100%
số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 6 tháng tiếp theo, khơng tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân
trên đại diện nắm giữ;
- Các điều kiện định tính: khơng có các khoản nợ q hạn chưa được dự phịng theo quy định của
PL; cơng khai mọi khoản nợ đv công ti của thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, giám
đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng GĐ, kế tốn trưởng, cổ đơng lớn và những
người có liên quan.
 Thủ tục đăng kí niêm yết:
- Bước 1: tổ chức đăng kí niêm yết lập bộ hồ sơ đăng kí niêm yết bao gôm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định gửi đến sở, hoặc trung tâm giao dịch CK.
- Bước 2: sở GD, trung tâm GD xem xét bộ hồ sơ.
- Bước 3: sở giao dịch hoặc trung tâm GDCK chấp thuận quyết định việc đăng kí niêm yết hoặc
từ chối việc đăng kí niêm yết. Nếu từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí rõ.
 Quản lí việc niêm yết: hai nội dung cơ bản của hoạt động quản li niêm yết là thay đổi niêm yết
và hủy bỏ niêm yết.
6. Nghĩa vụ công bố thông tin trên thị trường giao dịch tập trung.


 Cần phải quy định nghĩa vụ công bố thông tin vi:

- Việc cơng khai hóa thơng tin nhằm bảo vệ các nhà đầu tư. Hơn ai hết họ là những người thu
thiệt đầu tiên khi quyết định đầu tư mà k có những thơng tin cần thiết về đối tượng đầu tư.
- Để thị trường phát triển ổn định và an tồn thì k thể thiếu được những thơng tin chính xác,
nhanh chóng và kịp thời về các chủ thể tham gia.
Do đó, pháp luật CK rang buộc trách nhiệm của một loạt các chủ thể trong việc công bố thông
tin: tổ chức phát hành, công ti CK, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng, sở giao dịch CK,
trung tâm GDCK…
 Mục đích của hoạt động này:
- Cung cấp cho những chủ thể có liên quan những thơng tin chính xác nhất về thị trường, giúp
nhà đầu tư có những thơng tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn.
- Cảnh báo cho các chủ thể có liên quan về các giao dịch hiện tại của sở.
Phương tiện công bố thông tin:
- Các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN; báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử
và các ấn phẩm khác của UBCKNN.
- Các phương tiện công bố thông tin của sở GDCK như bản tin thị trường CK, trang thông tin
điện tử của sở GD…
- Phương tiện thông tin đại chúng.
Nội dug thông tin cần công bố (đ 107 LCK):
- Thông tin về giao dịch CK tại sở GDCK;
- Thông tin về tổ chức niêm yết tại sở GDCK, công ty CK, cơng ty quản lí quỹ và quỹ đầu tư CK;
- Thông tin giám sát hoạt động của thị trường CK.
7.
Các loại lệnh chủ yếu
- Lệnh giới hạn (limit order) ( áp dụng trong khớp lệnh định kỳ và liên tục)
- Lệnh thị trường (market order): áp dụng trong thời gian giao dich liên tục
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
mức giá mở cửa - ATO)
- Lệnh dừng (stop order)
Lệnh giới hạn (limit order) ( áp dụng trong khớp lệnh định kỳ và liên tục)
+ KN: Là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra mức giá giới hạn để nhà môi giới thực

hiện. Đối với với lệnh mua thì khách hàng đưa ra mức giá cao nhất sẵn sàng mua, cịn đối lệnh
bán thì khách hàng đưa ra mức giá thấp nhất sẵn sàng bán.
+Lưu ý khi thực hiện lệnh
Lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.


Hiệu lực của lệnh: Kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc
ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ.
+ Ưu nhược điểm cử lệnh giới hạn
. Ưu điểm của lệnh giới hạn: Lệnh giới hạn giúp cho nhà đầu tư dự tính được mức lãi hoặc
lỗ khi giao dịch được thực hiện
. Nhược điểm: Nhà đầu tư khi gia lệnh giới hạn có thể phải nhận rủi ro do mất cơ hội đầu
tư, đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn ( ngồi tầm kiểm sốt của
khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể khơng được thực hiện ngay cả khi
giá giới hạn được đáp ứng vì khơng đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh.
Lệnh thị trường (market order): áp dụng trong thời gian giao dich liên tục
+ KN: Là loại lệnh theo đó khách hàng ra lệnh sẽ chấp nhận mua, hoặc bán chứng khoán theo
mức giá thị trường hiện hành
+ Đặcđiểm: Nhà môi giới không bị ràng buộc về giá cả, họ sẽ mua bán theo mức giá tốt nhất trên
thị trường cho khách hàng.
+ Lưu ý khi thực hiện lệnh:
. Lệnh thị trường là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao
nhất hiện có trên thị trường.
. Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị
trường vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao
hơn hoặc lệnh bán tại mức giá giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn cịn theo ngun tắc ở trên và khơng thể
tiếp tục khớp thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành giới hạn mua ( bán ) tại mức giá cao
( thấp ) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
. Khơng nhập được khi khơng có lệnh đối ứng.

+ Ưu nhược điểm của lệnh thị trường:
- Lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với các loại lệnh giao dịch khác.
- Nhà đầu tư cũng như cơng ty chứng khốn sẽ tiết kiêm được các chi phí do ít gặp phải sai
sót hoặc khơng phải sửa lệnh cũng như hủy lệnh.
Tuy nhiên, lệnh thị trường cũng có những hạn chế nhất định:
- Dễ gây ra sự biến động giá bất thường, ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị trường, do
lệnh ln ln tiền ẩn khả năng được thực hiện ở một mức giá khơng thể dự tính trước.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
mức giá mở cửa - ATO)


+ KN: là dạng đặc biệt của lệnh thị trường, theo lệnh này nhà môi giới sẽ thực hiện việc mua
hoặc bán chứng khoán cho khách hàng theo mức giá khớp lệnh của phiên giao dịch ( là lệnh
thực hiện ở mức giá khớp lệnh)
+ Lưu ý khi thực hiện lệnh
. Đây là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa
. Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh
. Tự động huỷ bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết.
Lệnh dừng (stop order)
+ Khái niệm:Lệnh dừng là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra các mức giá dừng
làm ngưỡng để nhà môi bắt đầu thực hiện việc mua vào hay bán ra.
+ Các loại lệnh dừng:
Lệnh dừng để mua (stop order to buy)
. Khái niệm: là một loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng để mua
chứng khoán. Nếu giá thị trường tăng đạt hoặc vượt mức giá dừng thì ngay lập tức nhà mơi giới
chứng khốn phải mua chứng khoán vào cho khách hàng.
. Đặc điểm: mức giá dừng mua trong lệnh thường cao hơn mức giá thị trường tại thời
điểm đặt lệnh.
=> ý nghĩa: chủ yếu dùng để giơí hạn sự thua lỗ hoặc để bảo vệ lợi nhuận khi bán khống.
+ Lệnh dừng để bán ( stop order to sell)

. Khái niệm: là một loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng để bán
chứng khoán nếu giá thị trường biến động giảm đạt hoặc thấp hơn mức giá dừng thì ngay lập tức
lệnh được kích hoạt, nhà mơi giới phải bán chứng khoán ra cho khách hàng.
. Đặc điểm: Mức giá dừng ghi trong lệnh thường thấp hơn mức giá dừng tại thời điểm đặt
lệnh. Khi giá thị trường giảm hoặc đạt thấp hơn mức giá dừng thì lệnh được kích hoạt
=> ý nghĩa: Được dùng để giới hạn một thua lỗ hoặc để bảo vệ một lợi nhuận khi bán
bình thường ( không phải bán khống).
+ Cách sử dụng lệnh dừng:
Hai cách sử dụng lệnh dừng có tính chất bảo vệ.
Thứ nhất: bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thương vụ đã thực hiện.
Thứ hai: Bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống.
. Bán khống chứng khoán là bán c ác chứng khoán mà nhà đầu tư chưa thực sự sở hữu
tại thời điểm bán. Bằng cách vay chứng khốn đó từ các cơng ty chứng khốn để bán rồi mua
chứng khốn đó để hồn trả lại, nhà đầu tư sẽ có lời nếu chứng khốn rớt giá sau đó.


. B án khống chứng khoán là bán chứng khoán chưa có ở thời điểm hiện tại bằng hợp đồng
giao lại chứng khốn đó trong tương lai. Nếu mua lại chứng khoán ở mức giá thấp hơn, người
bán sẽ cú lời. Tuy nhiên nếu chi phí mua lại chứng khốn tăng, người bán khống sẽ bị lỗ.
. Trong thực tế, bán khống chứng khoán phục hợp với phương phỏp lựa chọn chứng khoỏn
duy lý. Nếu một nhà đầu tư dựa vào phõn tớch cơ bản của một công ty và tin rằng chứng khoán
đã được định giá quá cao và giá chứng khốn nhất định sẽ giảm thì việc cân nhắc để bán khống
chứng khoán này là một chiến lược hợp lý.
. Tại Việt Nam, trong luật chứng khoán được thơng qua năm 2005 thì nghiệp vụ bán khống
vẫn chưa được phép thực hiện.
Hai cách sử dụng lệnh dừng có tính chất phịng ngừa
Thứ nhất: phịng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay.
Thứ hai: Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước, mua sau.
+ Ưu điểm và nhược điểm của lệnh dừng:
Ưu điểm: Bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với nhà đâu tư.

Nhược điểm: Khi có một số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn
trong giao dịch sẽ xảy ra khi các lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng
khốn và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo vệ lợi nhuận không được thực hiện
Định chuẩn lệnh
- Định nghĩa: Là những qui chuẩn về thời hạn hiệu lực và cách thức thực hiện lệnh giao
dịch.Khi kết hợp các định chuẩn lệnh với các lệnh cơ bản, chúng ta sẽ có một danh mục các lệnh
khác nhau.
- Các hình thức định chuẩn lệnh cơ bản:
+ Lệnh có giá trị trong ngày giao dịch (day order): Là lệnh giao dịch có giá trị
trong ngày. Nếu lệnh khơng được thực hiện trong ngày thì sẽ tự động hủy bỏ.
Những lệnh được coi là có giá trị giao dịch trong ngày nếu trong lệnh giao dịch
không xác định rõ là có giá trị trong bao lâu và những lệnh ghi rõ có giá trị trong ngày.
+ Lệnh có giá trị cho đến khi bị huỷ bỏ bởi lệnh khác (hay gọi là lệnh mở (open
order): là lệnh có hiệu lực cho đến khi nó được thực hiện hay bị khách hàng huỷ bỏ.
+ Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ(immediate or cancel - IOC): là lệnh
yêu cầu phải thực hiện ngay nhưng không bắt buộc phải thực hiện tồn bộ mà có thể là một phần.
Phần còn lại chưa thực hiện bị huỷ bỏ.
+Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc huỷ bỏ( full or kill - FOK): là lệnh yêu cầu thực
hiện ngay toàn bộ nội dung của lệnh nếu khơng thì hủy bỏ lệnh.


+ Lệnh thực hiện tất cả hoặc không (all or none - AON): là lệnh yêu cầu toàn bộ lệnh phải được
thực hiện trong cùng một giao dịch, nếu không thì hủy bỏ lệnh. Tuy nhiên, lệnh khơng bắt buộc là
phải thực hiện ngay mà có thể thực hiện bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao dịch của ngày

Các nguyên tắc ưu tiên khi thực hiện lệnh
+ Đối với các loại lệnh khác nhau, thực hiện theo thứ tự: lệnh thị trường, lệnh giới hạn.
+ Trong cùng một loại lệnh, trật tự ưu tiên như sau:
. Giá cả: lệnh có giá tốt nhất ( giá mua cao nhất, giá bán thấp nhất) luôn được thực hiện
trước.

. Thời gian: đối với lệnh có giá trùng nhau, lệnh nào đặt trước được thực hiện trước.
. Khách hàng (nhà đầu tư, cơng ty chứng khốn). ...
. Số lượng: lệnh có giá và thời gian trùng nhau, lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được
thực hiện trước, Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá (tiếp)


8.

Biên độ giao động giá
Giới hạn thay đổi giá hàng ngày được xác định dựa trên giá cơ bản và thơng thường là giá
đóng cửa ngày hơm trước, mức giá đó gọi là giá tham chiếu.
Giá tham chiếu
+ Khái niệm: Đây là mức giá cơ bản để làm cơ sở tính tốn biên độ giao động giá hoặc
các giá khác nhau trong ngày giao dịch.
Trên cơ sở giá tham chiếu, giới hạn dao động giá của các chứng khốn được tính như sau:
Giá tối đa = Giá tham chiếu + ( giá tham chiếu x /Biên độ giao động giá/)
Giá tối thiểu= Giá tham chiếu – ( giá tham chiếu x/ Biên độ giao động giá/).
+Việc xác định giá tham chiếu trong từng trường hợp phụ thuộc vào quy định của từng thị
trường, ví dụ ở Việt Nam giá tham chiếu được xác định như sau:
. Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và trái phiếu đang giao dịch bình
thường là giá đóng cửa ngày giao dịch trước đó.
. Trường hợp chứng khoán mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên trung tâm giao
dịch chứng khoán nhận lệnh giao dịch không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giá đóng cửa
của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. Biên độ giao động giá được áp dụng từ ngày giao dịch kế
tiếp.
. Trường hợp chứng khoán thuộc diện bị kiểm sốt, chứng khốn khơng cịn thuộc diện bị
kiểm sốt, chứng khốn bị ngừng giao dịch trên 30 ngày, thì giá tham chiếu được xác định tương
tự như đối với trường hợp chứng khoán mới niên yết.



9.

Phương thức giao dịch

Giao dịch chứng khoán tại các SGDCK được thực hiện theo phương thức đấu giá qua các
hệ thống giao dịch ( phương thức khớp lênh).
- Đấu giá:
+ Hiểu theo nghĩa thông thường: Một người bán – nhiều người mua tìm ra người mua trả giá cao
nhất.
+ Hiểu theo lĩnh vực TTCK: nhiều người bán- nhiều người mua tìm ra mức giá tốt nhất đối với
người mua và người bán.
- Trên thế giới hiện nay tồn tại 2 hệ thống giao dịch:
+ Hệ thống đấu giá theo giá (Price driven system
+ Hệ thống đấu giá theo lệnh (Order driven system
+ Hệ thống đấu giá theo giá (Price driven system): có đặc điểm là các nhà tạo thị trường (Market
makers) phải luôn cho giá mua và giá bán khi khách hàng yêu cầu. Đồng thời họ phải luôn cạnh
tranh với nhau trong việc hình thành giá giao dịch.
Hệ thống này được áp dụng ở SGDCK Anh, TTCK phi tập trung ở Mỹ, ...
=>Ưu điểm: Có tính thanh khoản và ổn định cao.
=>Nhược điểm: Người tạo lập thị trường có thể bóp méo cơ chế xác lập giá trên thị trường
và tăng chi phí giao dịch của người đầu tư, khơng được áp dụng ở những thị trường mới hình
thành.
+ Hệ thống đấu giá theo lệnh (Order driven system): có đặc điểm là tất cả các lệnh mua lệnh bán
chuyển đến SGDCK được ghép với nhau, qua đó hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất (các lệnh
được ghép với nhau tại mức giá thoả mãn cả người mua và người bán).
Hệ thống này đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như Thai lan, Singapore,
Trung Quốc, Hàn Quốc,...
Hệ thống đấu giá theo lệnh bao gồm 2 hình thức:
. Đấu giá liên tục
. Đấu giá định kỳ.


Đấu giá liên tục là hình thức đấu giá mà theo đó các lệnh giao dịch sẽ được khớp ghép
ngay với nhau sau khi được chuyển tới sàn giao dịch nếu các lệnh giao dịch đó thỏa mãn các điều
kiện giao dịch.

Đấu giá định kỳ là hình thức đấu giá mà việc khớp các lệnh giao dịch được thực hiện
đồng thời vào một thời điểm đã được xác định trước.


Đấu giá định kỳ rất phù hợp với những thị trường mới được hình thành và những thị
trường có quy mô giao dịch không lớn.
- Ưu và nhược điểm của hình thức đấu giá
Ưu điểm:
+ Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách hiệu quả, bởi vì tất cả các lệnh mua, bán
cạnh tranh với nhau, do đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất.
+ Đảm bảo tính minh bạch của thị trường do khơng có sự tham gia của những nhà tạo lập
thị trường.
+ Nhà đầu tư có thể theo dõi kịp thời các thơng tin của thị trường.
+ Chi phí giao dịch thấp, kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi và kiểm tra giám sát.
Nhược điểm: Giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối cung và cầu, khả năng thanh tốn và linh
hoạt khơng cao.
Qui trình giao dịch (Phương thức khớp lệnh)
(1) Khách hàng phải ký hợp đồng uỷ thác cho cơng ty chứng khốn trên cơ sở mở tài khoản.
(2) Khách hàng ra lệnh mua, bán chứng khốn cho cơng ty mơi giới ( theo mẫu lệnh)
(3) Phiếu lệnh được chuyển tới phòng giao dịch. Nếu hợp lý thì truyền lệnh tới người mơi giới tại
sàn giao dịch. Phịng cũng có nhiệm vụ tập hợp lệnh.
(4) Phiếu lệnh được chuyển tới người môi giới tại sàn giao dịch
(5) Tại sàn giao dịch, người môi giới tại sàn sẽ chuyển lệnh đó tới máy chủ của SGD chứng
khoán tham gia đấu giá.
(6) Tiến hành đấu giá, kết quả này được chuyển tới bảng điện tử của SGD và lập tức được

chuyển tới các công ty chứng khoán liên quan và trung tâm thanh toán và lưu giữ chứng khốn.
(7) Người mơi giới tại sàn sau khi nhận được kết quả giao dịch, ngay lập tức sẽ báo về phịng
giao dịch của cơng ty chứng khốn về các nội dung: số liệu người môi giới đã mua/bán, loại
chứng khốn, số lượng, giá, số hiệu người mơi giới đối tác, thời gian….
(8) Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh tới phịng thanhh tốn cuối buổi giao dịch, phịng thanh
tốn lập " báo cáo kết quả giao dịch" theo mẫu và gửi Ban điều hành Sở giao dịch chứng khoán
và uỷ ban chứng khốn.
(9) Phịng thanh tốn gửi báo cáo kết quả giao dịch đến trung tâm quản lý, thanh toán và lưu giữ
chứng khoán để so khớp số liệu và gửi cho khách hàng kết quả này.

10.

Phân biệt thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.


TCPB
ĐN

Địa điểm tố
chức

THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG

THỊ TRƯỜNG PHI TẬP
TRUNG
Thị trường tập trung diễn ra các hoạt TTCK phi tập trung diễn
động
ra tại thị trường, có thể
mua hoặc bán CK hoặc tham
tiến hành thơng qua những hình

khảo để thực hiện các giao dịch CK, thức đa dạng khác
được tồn
nhau như hệ thống giao
tại dưới hình thức phổ biến là sở dịch nối mạng, k có địa điểm
GDCK or
giao dịch tập trung.các hoạt đơg giao
trung tâm GDCK
dịch chứng khốn k đủ đk
giao dịch
Mọi GD được thực hiện tại một địa
điểm cố
định là sở GDCK or là trung tâm
GDCK.

Các GDCK k đc thực hiện tại địa
điểm xác định mà thông
qua hệ thống trao đổi thơng tin
(máy tính nối mạng, điện thoại…)
hoặc ở bất kỳ địa điểm thuận
lợi nào cho việc thương lượng
vàxác lập giao dịch giữa bên
mua và bên bán
Giá trị của
Chứng khoán được GD tại thị trường Là loại CK có chất lượng k cao
chứng khoán tập trung Thường là loại CK có chất Như ở thị trường tập trung. Các
giao
dịch lượng cao.
loại CK trên thị trường là loại
trên
- CK được phép GD do sở GD CK tổ

TT
chức là loại CK có chất lượng cao
nhất. Những CK này phải thõa mãn
những đặc điểm rất cao do sở ban
hành.
CK đc GD ở trung tâm GDCK là CK của các công ty vừa và nhỏ, cty
những loại CK k đủ đk or nhà phát mới thành lập chưa đủ đk niêm
hành k muốn GD thi trường do sở GD yết và giao dịch tại sở GD
tổ chức.
Tiêu chuẩn
Cao hơn do xuất phát từ bản chất của Thấp hơn do đây là nơi GD
Niêm yết CK thị trường
cuả Các cty vừa và nhỏ, các
Tập trung là nơi GD của các công ty công ty mới thành lập.


lớn, tập
Đoàn xuyên quốc gia…và tuân theo
các qđ
pháp luật tại đ8 NĐ 14/2007/NĐ-CP.
Mơ hình tổ
Thơng qua sở GDCK hoặc trung tâm
chức
giao dịch CK.
Cơ cấu của sở hoặc trung tâm gôm:
hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, tổng GĐ và
các bộ
phận giúp việc.
Phương thức Phương thức khớp lệnh

Giao dịch
Thành viên
Nhà môi giới và tự doanh chứng
khoán

Luật điều
chỉnh

Chủ thể đứng ra tổ chức thị
trường này là các tổ chức tự
quản (như Hiệp hội kinh
doanh CK…)

Phương thức thỏa thuận

Sự tham gia của các nhà tạo lập
Thị trường, bên cạnh sự tham
Gia Của nhà môi giới và tự
doanh CK
Luật Ck 2006 và các văn bản hướng Luật CK ra đơi tao cơ sở pháp lý cho
dẫn thi
sự hình thành thị trường này
hành
nhưng Chưa có một bộ phận
pháp luật hòan chỉnh về tổ chức
và hoạt động của thị trường này

11. Phân biệt thị trường sơ cấp với thị trường thứ cấp.
TCPB
THỊ TRƯỜNG SC

THỊ TRƯỜNG TC
ĐN

Là thị trường mua bán các CK lần Là thị trường mua đi bán lại các loại
đầu được phát hành qua đó huy động CK đã được phát hành lần đầu ở thị
vốn để đưa vào đầu tư
trường sơ cấp

Chức năng

- Thị trường này cung cấp hàng hóa - Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng
cho TTCK , có khả năng thu gom mọi để bán những CK đã phát hành ở thị
nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng trường sơ cấp TT thứ cấp này làm
hộ dân cư vừa có khả năng thu hút cho các CK có tính lỏng hơn, tính


Hoạt động

nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
dn, các tổ chức tài chính, chính phủ
tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài
trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
quả, hđ of TTCK cũng làm tăng vốn
cho nhà phát hành thông qua việc bán
CK cho nhà đầu tư
- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức
sống của người tiêu dung bằng cách
giúp họ chọn thời điểm cho việc mua
sắm của mình tốt hơn

Việc mua bán CK trên TT sơ cấp
thường được tiến hành thơng qua
trung gian đó là NH

lỏng này làm cho CK được ưa chuộng
và sẽ làm cho các tổ chức dễ dànghơn
cho các tổ chức phát hành bán chúng
ở thị trường sơ cấp
- TT thứ cấp xđ giá bán of mỗi loại
CK mà tổ chức phát hành bán ở thị
trường sơ cấp → Mặc dù TT thứ cấp
không làm tăng them vốn đầu tư cho
nền kt nhưng chínhnhờ 2 chức năng
này mà thị trường thứ cấp có vị trí
quan trọng trong tổng thể thị trường
tài chính
Việc mua bán trên TT thứ cấp được
tiến hành thông qua các công ty môi
giới

Phương thức Phát hành riêng lẻ và phát hành ra Thông qua 2 thị trường: Thị trường
p
công chúng
tập trung, TT phi tập trung, TT thứ 3
Phát hành
là thị trường trong đó hđ giao dịch
CK
mua bán được thực hiện thông qua hệ
(phươngthức
thống đấu giá của Sở giao dịch và hệ

GD CK)
thống máy tính của thị trường OTC
Mức độ hđ
Thị trường này hđ không liên tục
Thị trường này hđ liên tục,các CK
được mua đi bán lại làm tăng khả
năng thanh khoản cho CK .
9. Mặc dù 2 thị trường này có những điểm khác nhau nhất định nhưng giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng hóa cho TT thứ cấp....,2 thị
trường này bổ sung cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thị trường sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên, là nơi mà các nhà phát hành
chứng khoán cho nhà đầu tư.
- Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
+ TT sơ cấp thể hiện mối quan hệ giữa nhà phát hành và NĐT


+ Trên TT này, vốn từ NĐT được chuyển sang cho nhà phát hành thơng qua việc NĐT mua
chứng khốn mới, nhờ đó vốn của nhà phát hành tăng lên.
- Vai trò của TT sơ cấp: thực hiện chức năng quan trọng của TTCK-huy động vốn cho các tổ
chức phát hành. TT sơ cấp cịn có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của dân cư,
lại vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các DN, các tổ chức...tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế mà các phương thức
khác khơng làm được. Nhờ đó, tạo ra mơi trường cho các DN gọi vốn để SXKD, giúp Nhà nước
giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua phát hành chứng khoán.
* Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát
hành nhằm đầu tư kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản XH.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa các NĐT với nhau
+ Các khoản tiền thu được do bán chứng khoán thuộc về các NĐT và các nhà KDCK mà không
thuộc về nhà phát hành do đó nó khơng làm tăng vốn của nhà phát hành.

+ Là 1 thị trường hoạt động liên tục, các NĐT có thể mua bán CK nhiều lần trên thị trường thứ
cấp.
- Chức năng:
+ TT thứ cấp làm tăng tính thanh khoản của chứng khốn
+ Là nơi xác định giá chứng khoán cho TT sơ cấp.
* Mối quan hệ giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp:
Về bản chất, mqh giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp là mối quan hệ nội tại biện chứng. TT sơ cấp tạo
điều kiện, động lực cho TT thứ cấp. Hai TT này có mqh mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau:
- TT sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho TT thứ cấp hoạt động và phát triển vì đó là nơi cung cấp hàng
hóa cho TTCK. Nếu ko có TT sơ cấp sẽ khơng có hàng hóa trên TT thứ cấp. TT thứ cấp ko thể ra
đời chừng nào chưa có thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại CK hấp dẫn nhà ĐT
và công chúng đến bỏ vốn để đầu tư CK. Tuy nhiên, nếu chỉ có TT sơ cấp mà ko có TT thứ cấp
thì TT sơ cấp cũng không thể tồn tại và phát triển được vì khi đó các CK đã phát hành ra trên TT
sơ cấp sẽ không được tiếp tục lưu chuyển, các NĐT ko quan tâm đến việc mua và nắm giữ CK
của tổ chức phát hành. Việc xuất hiện TT thứ cấp đã tạo ra 1 nơi để các CK đã phát hành trên TT
sơ cấp được lưu chuyển nhằm thu hút sự quan tâm của các NĐT nhờ đó tạo điều kiện, động lực
cho sự phát triển của TT sơ cấp.
- TT thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để chuyển các CK thành tiền mặt, làm tăng tính lỏng của CK
khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho các công ty bán chúng ở TT sơ
cấp. Việc TT thứ cấp làm tăng tính lỏng của CK đã phát hành giúp làm giảm rủi ro cho các NĐT.
Các NĐT sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư trên cơ


sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Tăng tính
lỏng của CK tạo đk cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn đồng thời tạo đk cho việc phân phối
vốn 1 cách hiệu quả. Nó cịn tạo đk tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, làm cơ sở cho
việc tăng hiệu quả quản lý DN.
- TT thứ cấp xđ giá của CK đã đc phát hành trên TT sơ cấp. TT thứ cấp được xem là thị trường
định giá các công ty. Những người mua CK ở TT sơ cấp chỉ chấp nhận TT cho công ty phát hành
với giá mà họ cho rằng NĐT trên TT thứ cấp sẽ tăng hơn nữa. Giá CK ở TT thứ cấp càng cao thì

giá CK trên TT sơ cấp càng cao, như vậy công ty phát hành sẽ phát triển đc nhiều vốn đầu tư hơn
và ngược lại.
- Thông qua việc xđ giá, TT thứ cấp cung cấp 1 danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ
rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng
như những NĐT trên TT sơ cấp.



×