Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các hóa dược - thảo dược điều trị phì đại tuyến tiền liệt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.06 KB, 5 trang )

Các hóa dược - thảo dược điều trị phì
đại tuyến tiền liệt
Các hóa dược
Ức chế 5-alpha reductase (5ARI): Enzym 5-
alpha reductase có
vai trò chuyển testosteron thành dihydrotestosteron; chất n
ày
kích ho
ạt thụ thể androgen trong tiền liệt tuyến (TLT) gây ra sự
chuyển mã, giải mã một số yếu tố tăng trưởng (như y
ếu tố tăng
trưởng biểu mô - EGF). Ức chế enzym 5 -
alphareductase, làm
chậm hay khống chế sự phát triển, giảm tri
ệu chứng bệnh. Hai
thuốc hay dùng: dutasterid và finasterid
PĐLTTLT phát tri
ển chậm. Rối loạn tiểu tiện không tăng theo tỷ
lệ thuận hoàn toàn với khối u do chèn ép, mà còn do s
ự thay đổi
hormon. Chỉ dùng các thuốc này khi có kích thư
ớc TLT lớn.
Không nên quá lo lắng, tự ý dùng khi chưa có ch
ỉ định. Khi
dùng cũng không nên nôn nóng (sau 3 tháng m
ới thấy hiệu lực),
không tự ý ngừng thuốc ( khi chỉ mới gặp vài tác d
ụng phụ
nhỏ).
Chẹn alpha adrenergic: Trong PĐLTTLT, có khoảng 60% th
ành


phần mô tăng sinh là cơ trơn, mô liên k
ết. Khi thụ thể alpha
adrenergic nằm trong cơ trơn bị kích thích thì trương lực c
ơ trơn
tăng, gây rối loạn tiểu. Chẹn alpha adrenergic ngăn s
ự tăng
trương lực cơ, giúp cổ bàng quang mở ra dễ dàng, c
ải thiện các
triệu chứng liên quan đến chức năng tống xuất của b
àng quang,
gi
ảm rối loạn tiểu tiện. Chẹn alpha adrenergic cũng đối kháng
với sự giảm phenylephrin có làm co tổ chức TLT nh
ưng kém
hơn ức chế 5-alpha reductase. Hai thuốc hay d
ùng là terazosin
và prazosin.
Tuy nhiên, các thuốc này làm gi
ảm sự cản trở ngoại vi, dẫn tới
hạ huyết áp trên cả tâm thu và tâm trương, ở tư thế đứng và n
ằm
nhưng chậm và ít ảnh hưởng đến nhịp tim. Đối với người b
ệnh
có kèm theo tăng huyết áp cần dùng thận trọng.
Thuốc có hiệu lực nhanh, sau 1-3 tu
ần các rối loạn tiểu giảm
dần. Nếu sau 3 tháng dùng không thấy hiệu quả thì c
ần khám lại,
chọn liệu pháp khác.
Các thảo dược


Cây trinh nữ hoàng cung.
Chiết xuất thảo dư
ợc (CXTD) chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
thuốc PĐLTTLT (Đức, Pháp 25,3%-36,8% -
Italia, Tây Ban
Nha 3,5-10%). Cơ chế mới được giả thiết (ức chế 5-
alpha
reductase, ch
ẹn alpha adrenergic, ức chế tổng hợp
prostaglandin) nhưng chưa được chứng minh lâm sàng, thi
ếu các
nghiên cứu dư
ợc động học, sinh khả dụng. Chẳng hạn, không
chứng minh được giảm PSA máu thì không chấp nhận có cơ ch
ế
ức chế 5-alpha reductase. Hi
ệp hội niệu khoa thế giới (SIU),
Hiệp hội niệu khoa Mỹ (AUA) chưa đưa CXTD vào danh m
ục
điều trị.
Permixon: Chiết từ quả cây cọ l
ùn Saw pametto (serenoa
repens). Nghiên cứu (Carrano-1996) trên 1.098 người, d
ùng 6
tháng, thấy permison làm gi
ảm các rối loạn tiểu, không giảm thể
tích TLT như finasterid. Nghiên cứu (Debruyn-
2002) trên 704
người thấy permison làm giảm rối loạn đường tiểu dưới nh

ư
tamsulosin (chặn alpha adrenergic). Tuy nhiên, trong một nghi
ên
cứu khác ở 112 ngư
ời, theo đúng thiết kế của WHO (công bố
trên NEJM - ) lại thấy hiệu quả permison trên m
ức giảm rối loạn
tiểu, tăng lưu lượng dòng chảy t
ối đa, giảm thể tích TLT chỉ
tương đương như dùng giả dược.
Tadenan: Chiết xuất từ cây đ
ào châu Phi (Pygeum africanum):
Năm 2000, Ishani tổng hợp từ 18 nghiên cứu trên 1.562 ngư
ời,
song không có nghiên cứu nào đạt thiết kế nh
ư WHO. Các
nghiên cứu ngẫu nhiên cho biết hiệu quả chỉ tương tự nh
ư
permison.
Pepopen: Chi
ết xuất từ hạt bí ngô (Curcubita ppepo
curcubitaceae) có hoạt chất 7-phytosterol. Hi
ệu quả: giảm số lần
tiểu đêm, tăng lưu lượng dòng ti
ểu tối đa, giảm tiểu sớm, tiểu
dắt, tiểu buốt, khó tiểu.
Trinh nữ hoàng cung: Cao lá đã chu
ẩn hóa alcaloid. Việt Nam
đã công bố kết quả nghiên cứu tổng quát: thuốc làm gi
ảm rối

loạn tiểu, làm nhỏ thể tích TLT.
Tóm lại: CXTD chỉ làm giảm rối loạn đường tiểu dư
ới, chỉ có
thể dùng trong PĐLTTLT mức nhẹ, ít có nguy cơ tiến triển.
Một số nghiên cứu mới
Phối hợp ức chế 5-alpha reductase v
ới chẹn alpha adrenergic (ở
35 nước với 4.844 người tham gia trong đợt thử nghiệm đầu l
à 2
năm), thấy hiệu quả hơn dùng riêng lẻ. Tiêm vào chỗ tận c
ùng
đầu thần kinh độc tố butolotoxin, đ
ộc tố sẽ ức chế sự phóng
thích chất dẫn truyền acetylcholin, làm giảm sự co cứng c
ơ nên
giảm tắc nghẽn đường tiểu. Một số nước đã áp dụng, nư
ớc ta
chưa dùng rộng rãi.
PĐLTTLT không đe đọa tính mạng, thư
ờng tiến triển chậm.
Biết rõ hiệu năng từng loại thuốc, dùng đúng th
ời điểm sẽ có
hiệu quả, tránh sự tiến triển nhanh làm bệnh nặng thêm, có th

tránh được phẫu thuật, giúp người bệnh nâng cao chất lư
ợng
cuộc sống

×