Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Do An Sua Chua he thong khoi dong gian tiep 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 39 trang )

Khoa Cơ khí Động lực
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
Giáo viên hướng dẫn
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 1
Khoa Cơ khí Động lực


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I MỞ ĐẦU 4
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 5
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 5
1.4 GIẢ THIẾT KHOA HỌC 5
1.5 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
PHẦN II CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG 7
2.2 KẾT CẤU,ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA 8
MÁY KHỞI ĐỘNG
2.3 MỘT SỐ MÁY KHỞI ĐỘNG 13
2.4 VẤN ĐỀ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ DIEZEN 15
PHẦN III BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA 18
3.1 NHỮNG HƯ HỎNG CHUNG CỦA HỆ THỐNG 18
3.2 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, SỬA CHỮA 18
3.3 KIỂM TRA CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG 23
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 2
Khoa Cơ khí Động lực
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ô tô là một trong những phương tiện giao thông không thể thiếu đối
với việc phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật được
ứng dụng rất nhiều vào nền công nghiệp sản xuất ô tô. Công nghệ chế tạo, lắp ráp và
sửa chữa ngày càng được cải tiến mạnh mẽ, để tạo ra một chiếc ô tô hiện đại, tiện nghi
đảm bảo vệ sinh môi trường và giảm tối thiểu tai nạn giao thông.
Nước ta đang trên đà phát triển, thực hiện việc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Do đó nhu cầu về đi lại và vận chuyển hàng hoá ngày càng cao cả về chất lượng

và số lượng. Vì thế nhà nước đã ưu tiên phát triển ngành công nghiệp này, hiện nay ở
nước ta đã có nhiều công ty cổ phần, liên doanh với nước ngoài về sản xuất, lắp ráp ô
tô xe máy như: FORD, TOYOTA, MERCEDES, HONDA, SUZUKI… Nó đã thu hút
ngày càng nhiều lao động vào làm việc trong những dây chuyền sản xuất, lắp ráp.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Sư phạm kỹ Thuật
Hưng Yên, chuyên ngành Kỹ Thuật Ôtô.Chúng em đã được các thầy cô trang bị những
kiến thức cơ bản về chuyên ngành.Để tổng kết và đánh giá quá trình học tập, chúng em
được giao nhiệm vụ hoàn thành đồ án môn học với đề tài“Xây dựng quy trình phục
hồi, sửa chữa “Hệ thống khởi động gián tiếp”
Sau khi nhận đề tài chúng em đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu, vận dụng các
kiến thức đã học, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy Văn Sơn giáo viên
hướng dẫn cùng các thầy, cô giáo trong khoa. Đồng thời có sự tham gia đóng góp của
bạn bè đền nay đề tài của em đã hoàn thành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên
nội dung không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy,
cô giáo trong khoa và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa và bạn bè đỡ giúp em
hoàn thành đề tài được giao!
Hưng yên ngày tháng năm 2011
SV: Ngô Minh Thuân
PHẦN I MỞ ĐẦU
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 3
Khoa Cơ khí Động lực
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỉ 21 sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật của nhân loại đã bước lên
một tầm cao mới . Rất nhiều những thành tựu khoa học những phát minh sáng chế
mang đậm tính hiện đại và nó có ứng dụng cao.
Là một quốc gia có nền kinh tế lạc hậu ,nước ta đã và đang có những cải cách mới để

thúc đẩy kinh tế .Việc tiếp thu áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới
đang được nhà nước quan tâm, đẩy mạnh phat triển các ngành công nghiệp mới với
mục đích đua nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp
phát triển.Trải qua nhiều năm phấn đấu và phát triển hiện nay nước ta đã là thành viên
của khối kinh tế quốc tế WTO, với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển
chúng ta có thể giao lưu học hỏi kinh nghiệm tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ
thuật để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước , bước những bước đi vững chắc
trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và phấn đấu năm 2020 nước ta trở thành
một nước công nghiệp phát triển.
Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng đầu tư phát
triển thì công nghiệp ôtô là một trong các ngành tiềm năng . Do sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật nên quá trình công nghiệp hóa và hiện dại hóa phát triển một cách rất
nhanh , tỉ lệ với ô nhiễm môi trường rất nhanh ,tỉ lệ với ô nhiêm môi trường ngày càng
tăng. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như than đá ,đầu mỏ, khí đốt bị khai thác bừa
bãi nên ngày càng cạn kiệt . Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ nói chung
và các ngành ôtô nói riêng phải đảm bao chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu.
Các hãng xe lớn như Ford, Tôyôta, Mescedes đã có nhiều cải tiến để đảm bảo an toàn
cho người sử dụng , tiết kiệm nhiên liệu, giảm ô nhiễm.
Để đáp ứng nhu cầu đố thì các hệ thống trên xe phải ngày càng được cải tiến
khắc phục các nhược điểm sao cho chúng hoạt động một cách tối ưu nhất. Đê động cơ
ôtô có thể hoạt động được thì cần một ngoại lực bên ngoài tác động vào để truyền cho
trục khuỷu số vồng quay tối thiểu để động cơ có thể nổ.
Từ đó hệ thống khởi động đã được sinh ra để khởi động động cơ. Ban đầu hệ
thống khởi động rấtt là đơn giản từ khởi đông trực tiếp bằng sức người đến dùng các
phương án khởi động gián tiếp bằng khí nén , khởi động bằng máy lai nhưng tất cả
các phương án đó đều có nhược điểm là khởi động lâu, một só hệ thống thì cồng kềnh,
đắt tiền không thích hợp với ôtô.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 4
Khoa Cơ khí Động lực

Từ những nhược điểm của các phương pháp trên các hãng xe đẫ nghiên cứu đưa
ra các loai máy khởi động có kết cấu nhỏ gọn , chắc chắn , có độ tin cậy cao , khởi
động động cơ dễ dàng.
Để đáp ứng cho nhu cầu học hỏi , tim hiẻu hệ thống khởi động để cho mọi
người có thể tự mình nắm bắt được một số hư hỏng và tự mình sửa chữa khắc phục
được một số hư hỏng nhỏ mà không cần đưa xe đến gara để bảo dưỡng. Tôi đưa ra đây
một số vấn đề về hệ thống khởi động để mọi người cùng tham khảo.
1.1.2 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài giúp cho sinh viên có thể củng cố kiến thức , tổng hợp và nâng cao kiến
thức chuyên ngành cũng nhu những kiến thức ngoài thực tế xã hội.
Đề tài còn giúp cho sinh viên có khả năng tự tìm tòi sáng tạo
Đề tài nghiên cứu về hệ thống khởi động gián tiếp không chỉ giúp chúng em hiểu
sâu hơn nữa về hệ thống khởi động nói chung .Nhũng kết quả thu được sau khi hoàn
thành đề tài này giúp cho chúng em sinh viên lớp ĐLK36 có thể hiểu sâu, rộng hơn về
nguyên lý, kết cấu của hệ thống khởi động.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Kiểm tra dánh giá được tình trạng kĩ thuật , các thông số chính bên trong và các
thông số kết cấc của hệ thống khởi động.
Đề suất giải pháp , phương án kiểm tra , chẩn đoán ,sủa chữa của hệ thống khởi
động.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : các bộ phận trong hệ thống khởi động gián tiếp.
Khách thể nghiên cứu
1.4 GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Hệ thống khởi động gián tiếp vẫn là nội dung mới mẻ với học sinh, sinh
viên.Những bộ phận cải tiến của hệ thống khởi động trên xe được đưa vào nội dung
giảng đậy học tập còn chưa được chú trọng quan tâm. Hệ thống các tài liệu tham khảo
về hệ thống khởi động phục vụ cho học tập nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực
tế còn chua nhiều.
1.5 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Phân tích đặc điểm kết cấu nguyên lý của hệ thống khởi động gián tiếp .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 5
Khoa Cơ khí Động lực
Các phương pháp kiểm tra chẩn đoán của hệ thống khởi động.
Nghiên cứu và tìm hiểu các thông số kĩ thuật tiêu chuẩn của hệ thống.
Tỏng hợp tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước để hoàn thành nghiên cứu của
mình.
1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiép tác động vào đối
tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng .
Các bước thực hiện:
Bước 1: Quan sát , đo đạc các thông số kết cấu
Bước 2: Lập phương án kiểm tra chẩn đoán hệ thống
Bước 3: Từ kết quả thu được của quá trình nghiên cứu, đề xuất phương pháp giải
quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin
khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản ,tài liệu đả có sẵnvà các thao tác tư duy
lôgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết.
Các bước thực hiện:
Bước 1 :thu thập , tìm tòi các tài liệu về hệ thống khởi động gián tiếp .
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgíc chặt chẽ theo
từng bước , từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở bản chất nhát định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu các tài liệu nói về hệ thống khởi động gián tiếp , phân
tích , kết cấu nguyên lý một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp các kết quả đã phân tích được , hệ thống lại các kiến thức tạo
ra thành một hệ thống lí thuyết đầy đủ
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 6
Khoa Cơ khí Động lực
PHẦN II CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
2.1.1 Tổng quát về vấn đề khởi động
Hệ thống khởi động trên ôtô bao gồm:
- Máy khởi động :là động cơ điện một chiều, công suất khoảng 0,5 -2,6 sức ngựa
(0,4 -2KW). Máy khởi động có khả năng phát huy một công suất sấp xỉ 8 sức ngựa
(6KW) trong một thời gian rất ngắn để khởi động động cơ.
- Ắcquy cung cấp điện năng cho máy khởi động làm việc ,bình acquy phải có diện
dung thích hợp và phải được nạp đầy, tối thiểu 75% điện dung.
- Rơle khởi động:dùng để đóng mạch khởi động
- Khớp truyền động : là cơ cấu bánh răng nhỏ truyền mômen xoắn của máy khởi động
kéo qua niềng răng của bánh trơn để khởi động động cơ.
2.1.2 Sơ đồ khối của hệ thống khởi động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 7
Hình 2.1 Sơ đồ khối của hệ thống khởi động
1: acquy 2:cầu chì 3:khóa điện
4:Công tắc khởi động trung gian
5:Rơle khởi động 6:Máy khởi động
Khoa Cơ khí Động lực
2.2 KẾT CẤU, DIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY
KHỞI ĐỘNG
2.2.1 Kết cấu
Máy khởi động bao gồm ba phần chính: - Động cơ khởi động
- Rơle con chuột
- Khớp truyền động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 8

Hinh2.2 Chi tiết máy khởi động
Khoa Cơ khí Động lực
a) Động cơ khởi động :
Rôto : trục, khối thép từ, cuộn đây phần ứng
Stato : vỏ, các má cực, các cuộn đây kích từ
Cổ góp điện : các nắp với các giá đỡ chổi than, ổ trượt.
Hình 2.3 Động cơ khởi động của động cơ TOYOTA 2E
1: trục 2:thanh dây đẫn điện của rôto 3: lõi rôto
4 : cổ góp diện 5: khối cực 6:cuộn đây cảm điện
7: chổi than tiếp điện 8 : ổ giữ chổi than
b) Rơle con chuột
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 9
Khoa Cơ khí Động lực
Rơle con chuột gồm cuộn hút và cuộn giữ
Hình 2.4 Rơle con chuột
Cuộn hút quấn nối tiếp với acquy và máy khởi động.
Cuộn giữ nối rẽ acquy về mát.
Cả hai cuộn đều được quấn trên lõi thép, lõi thép cố định đĩa tiếp điện.
c) Khớp truyền động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 10
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.5 Khớp truyền động
Khớp truyền động là cơ cấc truyền mômen tù động cơ điện của máy khởi động
đến bánh đà của động cơ. Nhung khi động cơ đã làm việc nếu bánh răng của khớp
truyền động vẫn ăn khớp với bánh đà của động cơ thì rôto sẽ bị cuốn theo với vận tốc
rất lớn. Tốc độ này sẽ tạo ra một lực li tâm cực mạnh làm bung tất cả các đây ra khỏi
rãnh rôto và pháp hủy cổ góp . Do vậy khơp truyền động ngoài làm nhiệm vụ truyền
mômen nó còn làm nhiệm vụ tách rôto ra khỏi bánh đà.

2.2.2 Điều kiện làm việc
Máy khởi động làm việc do điện áp của ácquy vì vậy nó có thể làm việc trong
điều kiện sụt áp do acquy yếu, các cực của acquy bị ôxy hóa hay mức dung dịch acquy
thấp.
Sự truyền của bánh răng nhỏ trên đầu trục của rôto ăn khớp với bánh răng
trênbánh đà của động cơ, điều này có nghĩa là rôto phải quay 15 vòng để trục khuỷu
quay 1 vòng .Tốc độ của rôto khoảng 3000vòng/phút thì tốc độ của trục khuỷu mới đạt
khoảng 200vòng/phút.Nếu tốc độ của trục khuỷu khoảng 3000vòng khi đó nếu trục
khớp một chiều hoặc bánh răng máy khởi động không hồi vị lại được thì cần gạt sẽ bi
gãy.
2.2.2 Nguyên lí làm việc của máy khởi động
a) Sơ đồ nguyên lí làm việc của máy khởi động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 11
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.6 Sơ đồ nguyên lí làm việc của máy khởi động
b) Nguyên lí làm việc
Khi bật khóa điện ở nấc khởi động điện từ acquy chạy qua cuộn giữ(HC) về
mát. Đồng thời cũng chạy qua cuộn hút (PC) và qua cuộn kích từ đến cổ góp về mát
trong máy khởi động.
Cả hai cuộn cùng tạo từ trường mạnh hút lõi thép qua phía phải áp đĩa tiếp diện
vào hai cọc bắt dây, điện áp acquy sẽ truyền qua đĩa tiếp điện cho máy khởi động làm
việc. Khi buông khóa điện hai cuộn dây hút và giữ mất từ trường, lõi thép và đĩa tiếp
điện đựoc lò xo hồi vị kéo về vi trí ban đầu cắt mạch, máy khởi động dừng hoạt động.
Công dụng của cuộn ké là tạo thêm từ trường đủ mạnh vào lúc đầu để đẩy bánh
răng khớp truyền động cài vào vành răng bánh đà, áp đĩa tiếp điện vào hai cọc bắt dây
sau đó nó ngắt dòng điện qua chính nó để tiết kiệm điện năng của acquy.
Khi đĩa tiếp điện đã áp vào hai cọc bắt dây, điện dương acquy đặt vào cả hai
đầu cuộn hút, nên không có dòng diện chạy qua cuộn này. Cuộn giữ tiếp tục tạo từ
trường duy trì đĩa tiếp điện áp vào cọc bắt dây đóng mạchcho máy khởi động tiếp tục

quay.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 12
Khoa Cơ khí Động lực
2.3 MỘT SỐ MÁY KHỞI ĐỘNG
a) Máy khởi động có bánh răng giảm tốc
b) Máy
khởi
động có
cực từ di
động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 13
1: Vỏ 9: Trục của khớp truyền động
2:Cuộn dây gắn cáp bình 10:Bánh răng khớp truyền động
3:Mâm giữ chổi than 11:Trục rôto
4:Rơle 12:Bộ bánh răng giảm tốc
5: Lõi từ rơle 13:Lò xo chổi than
6: Càng gạt 14:Chổi than
7: Khớp truyền động li hợp 1 chiều 15:Rôto
8: Vỏ khớp truyền động 16:Nắp phía đuôi
10:Bánh răng khớp truyền động 11: Trục rôto
Hình 2.7 Máy khởi động có bánh răng giảm tốc
Hình 2.8 Máy khởi động có cực từ di động
Khoa Cơ khí Động lực
1 :tiếp mát 7: Đòn bẩy tác dụng khớp 1 chiều
2: Cuộn cảm 8: Lò xo hồi vị
3: Vỏ 9: Bạc thau gối trục rôto
4: Khối cực từ đi động 10: Trục rôto
5: Chốt quay có đòn bẩy 11: Bánh răng khớp truyền động

6: Chuột giữ 12: Li hợp 1 chiều của khớp truyền động
2.4 VẤN ĐỀ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ DIEZEN
2.4.1 Động cơ XĂNG
a) Sơ đồ khởi đông động cơ xăng
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 14
Hình 2.9 Sơ đồ khởi động động cơ Xăng
Khoa Cơ khí Động lực
b) Nguyên lí làm việc
Khi bật khóa điện ở nấc khởi động ta có dòng điện đi trong mạch như sau:
(+) Ắc quy  cầu chì khóa điện  ST  E  mát  cấp dòng cho cuộn dây rơle
khởi động .Cuộn này sinh ra từ trường hút tiếp điểm của rơle khởi động có sự thông
mạch giữa cực B và cực MG của rơle khởi động và dòng điện từ ắcquy quy qua đây
đến cực 50 của rơle con chuột tiến hành khởi động động cơ.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 15
Khoa Cơ khí Động lực
2.4.2 Khởi động cơ DIEZEN
a) Sơ đồ khởi động động cơ DIEZEN
1: Ắcquy 6: Rơle khởi động
2: Khóa điện 7: Rơle con chuột
3:Rơle sấy 8: Khớp
4: Đèn báo sấy 9: Bugi sấy
5: Bộ định thời gian sấy 10: Máy khởi động
b) Nguyên lí hoạt động :
-Khi bật khóa điên (2) ở nấc 1 tức AM nối với G dòng điện đi như sau:
(+) acquy  cầu chì  khóa điện  G  CC
5
chia ra làm hai nhánh:
Nhánh 1: CC

5
qua cuộn W
1
của rơle 1 ra mát sinh từ trường đóng khóa k
1
cấp điện cho
bugi sấy hoạt động.
Nhánh 2:CC
5
cấp dòng vào bộ định thời gian sấy và đèn báo sấy (4) làm cho đèn bao
sấy sáng.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 16
Hình 2.10 Sơ đồ khởi động động cơ diezen
Khoa Cơ khí Động lực
Khi nhiệt độ của máy đã đủ đèn báo sấy tắt, khi đó ta có thể tiến hành khởi động động
cơ.
- Khi bật khóa điện (2) ở nấc 2 tức AM nối với ST dòng điện di như sau:
(+) acquy cầu chì khóa điện CC
4
 chia ra hai nhánh :
Nhánh 1: từ CC
4
 ST
1
qua điốt  W
1
 mát . Cuộn W
1
sinh ra từ trường đóng khóa

k
1
cấp dòng cho bugi sấy hoạt động.
Nhánh 2: từ CC
4
 ST
2
 W
2
 mát . Cuộn W
2
sinh từ trường đóng k
2
đòng diện từ
acquy qua k
2
đến cực 50 của rơle con chuột tiến hành khởi động.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 17
Khoa Cơ khí Động lực
PHẦN III BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
3.1.NHỮNG HƯ HỎNG CHUNG CỦA HỆ THỐNG
- Hệ thống khởi động thường gặp 3 hư hỏng chung:
+ Động cơ không quay
+ Động cơ quay chậm và không khởi động được
+ Động cơ quay bình thường nhưng không khởi động được
3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HỆ THỐNG
3.2.1 Phương pháp kiểm tra nhanh hệ thống
- Ngoài những sự cố trên hệ thống khởi động còn gặp một số sự cố khác như:
+Tiếng kêu của rơle hay cuộn hút

+Bánh răng chủ động và bánh răng bị động chậm rời nhau
- Ta có thể kiểm tra nhanh một số hư hỏng của hệ thống khởi động bằng cách
bật đèn pha cốt và kiểm tra theo bảng.
TT Tình trạng Nguyên nhân có thể Kiểm tra hoặc sửa chữa
1.
Động cơ không
quay nhưng
đèn vẫn sáng
-Hở mạch trong công tắc
đánh lửa
-Hở mạch trong môtơ khởi
động
-Hở mạch trong điều khiển
-Hở cầu trì nối
-Kiểm tra tiếp điểm và chỗ nối
của công tác
-Kiểm tra cổ góp, các chổi than và
các chỗ nối
-Kiểm tra cuộn dây, rơle, công tác
và các chỗ nối
-Hở cầu trì thì nối hoặc thay cầu
trì mới
Động cơ không
quay và đèn
-Động cơ hỏng -Kiểm tra động cơ để tìm hư hỏng
-Điện áp acquy thấp -Sạc lại hoặc thay thế acquy mới
-Các bạc lót bị bó cứng, bị
ngắn mạch trong môtơ
-Sữa chữa môtơ khởi động
-Nhiệt độ acquy rất lạnh -Bình acquy phải được sạc đầy

đủ, điều chỉnh mạch điện và môtơ
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 18
Khoa Cơ khí Động lực
-Động cơ

không khởi
động và đèn
- Dẫn động môtơ hỏng
hoặc trượt
-Thay thế các bộ phận
-Điện trở quá lớn hoặc hở
mạch trong môtơ khởi
động
-Làm sạch cổ góp hoặc thay thế
các chổi than, sửa chữa các chỗ
nối không tốt
4.
-Động cơ
không khởi
động và đèn tắt
- Chỗ nối kém hoặc có thể
tại bình acquy
-Làm sạch kẹp dây cáp và cực
acquy, xiết chặt kẹp nối cực bình
5.
-Động cơ khởi
động nhưng
đèn không
sáng

-Acquy hỏng
-Hở mạch
-Sạc lại hoặc thay thế
-Làm sạch, xiết chặt các chỗ nối,
thay thế dây dẫn điện
6.
-Động cơ quay
chậm nhưng
không khởi
động được
- Acquy bị phóng điện
-Nhiệt độ bình rất thấp
-Môtơ khởi động hỏng
-Dây cáp hoặc acquy dưới
kích cỡ
-Hư hỏng phần cơ khí
trong động cơ
-Người lái làm phóng điện
acquy khi cố gắng khởi
động
-Kiểm tra lại, sạc lại hoặc thay thế
-Bình acquy phải được sạc đầy
đủ. Động cơ,dây dẫn và môtơ
khởi động trong tình trạng tôt
nhất.
-Kiểm tra môtơ khởi động
-Lắp dây cáp và bình acquy có
kích cỡ phù hợp
-Kiểm tra động cơ
7.

-Động cơ quay
với tốc độ bình
thường nhưng
không khởi
động được
-Hệ thống đánh lửa bị hỏng
-Hệ thống nhiên liệu bị
hỏng
-Không khí rò rỉ trong cổ
góp hoặc trong bộ chế hoà
khí
-Động cơ bị hỏng
-Thực hiện kiểm tra tia lửa điện,
kiểm tra thời điểm và hệ thống
đánh lửa
-Kiểm tra bơm nhiên liệu, ống
dẫn, bộ chế hoà khí hoặc hệ thống
bơm nhiên liệu
-Xiết chặt các chỗ nối, thay đệm
nếu cần thiết
-Kiểm tra sức nén, thời điểm
xupáp
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 19
Khoa Cơ khí Động lực
8.
-Rơle hoặc
cuộn dây có
tiếng kêu
-Hở mạch cuộn giữ

-Điện áp acquy thấp
-Các tiếp điểm bị ch ¸y
-Thay thế cuộn dây khác
-Sạc acquy
-Thay thế
9.
- Bánh răng ăn
khớp chậm
sau khi khởi
động
- Piston và cuộn dây kẹt
-Li hợp một chiều bị kẹt
trên trục của phần ứng. Li
hợp một chiều bị hỏng
-Lò xo hồi về dịch chuyển
yếu
-Làm sạch và làm lỏng piston
-Làm sạch trục phần ứng và ống
bọc ngoài của li hợp . -Thay
thế li hợp
-Thay lò so mới
10
.
-Các tiếng
kêu bất thường
-Tiếng kêu khi bánh răng
vào ăn khớp tốc độ cao khi
vào quay máy(Trước khi
động cơ đánh lửa)
-Tiếng kêu bánh răng dẫn

vào ăn khớp sau khi động
cơ đánh lửa, khi công tác
thả lỏng
-Tiếng kêu lớn và rú lên
hoặc âm thanh như tiếng
còi sau khi động cơ đánh
lửa nhưng trong khi máy
khởi động ăn khớp có tiếng
kêu giống tiếng còi nếu
động cơ quay
-Tiếng kêu hoặc tiếng gõ
khi máy khởi động thả ra
đê dừng sau khi động cơ
khởi động
-Tiếng kêu của môtơ khởi
động nhưng động cơ không
quay
-Khe hở quá lớn giữa bánh răng
và vành răng
-Khe hở quá nhỏ giữa bánh răng
dẫn và vành răng
-Li hợp một chiều bị hư
-Phần ứng bị cong hoặc không
cân bằng
Hư li hợp một chiều hoặc thay thế
vành răng
3.2.2. Kiểm tra điện áp khởi động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 20
Hình 3.1 Sơ đồ kiểm tra

điện áp khởi động
Khoa Cơ khí Động lực
-Kiểm tra điện áp khởi động là kiểm tra
mức điện áp dùng để đánh lửa trong khi
môtơ khởi động quay động cơ.(Nên cho
động hoạt động ở điều kiện bình thường)
-Phương pháp : Mắc 1 đồng hồ vôn qua acquy,
quay động cơ và ghi nhận mức điện áp
thu được (Hình bên)
+ Nếu môtơ khởi động quay bình thường và
đồng hồ vôn kế chỉ 9V hoặc cao hơn thì điện
áp khởi động là bình thường
+ Nếu môtơ quay chậm với điện áp trên 9V
thì điện trở trong mạch của môtơ hoặc môtơ
khởi động cao .
+ Nếu môtơ quay thấp, điện áp trên đồng hồ vôn thấp thì do acquy phóng điện hoặc
yếu điện. Còn nếu acquy vừa được nạp thì những hư hỏng này do trong môtơ khởi
động hoặc trong động cơ.
3.2.3 Kiểm tra độ sụt áp
- Kiểm tra độ sụt áp nhằm mục đích xác
định chất lượng của mối nối hoặc điện trở
của thiết bị khi có một dòng điện chạy
qua vật dẫn. Nếu độ sụt áp trên nó bằng 0
thì vật dẫn điện có điện trở bằng 0. Các
mối nối hoặc vật dẫn có điện trở bằng 0
là tốt nhất
- Hình vẽ 4.2 là hình vẽ minh hoạ kiểm tra độ sụt áp acquy bằng cách quay động cơ
và kiểm tra điện trở quá mức ngang qua một chỗ nối khi có dòng điện chạy qua nó

3.2.4 Kiểm tra dòng điện phóng

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 21
Hình 3.2 Sơ đồ kiểm tra độ sụt áp
Khoa Cơ khí Động lực
- Kiểm tra dòng điện phóng là đo
dòng điện tới môtơ khởi động khi
nó quay.(Nên để động cơ ở nhiệt
độ hoạt động bình thường)
- Mắc nối tiếp đồng hồ ampe-met
vào mạch khởi động(Như hình 4.3),
xoay công tắc sang vị trí Start và đọc
trị số dòng điện trên đồng hồ.
Dòng điện khởi động thay đổi phụ
thuộc vào công suất của máy khởi
động. Sau đó so sánh với giá trị chuẩn.
+ Nếu giá trị đọc được cao hơn
giá trị danh định của môtơ thì hư hỏng
xảy ra trong môtơ khởi động hoặc
trong động cơ. Các nguyên nhân có thể là:
Chổi than bị mòn, rôto chạm vỏ, mòn bạc đỡ phần cứng.
+ Các nguyên nhân khác có thể là do trục khuỷ của động cơ có sức cản quá lớn
để làm quay trục khuỷ.
3.2.5 Kiểm tra không tải
- Mạch kiểm tra không tải môtơ khởi động bao gồm: 1 đồng hồ Vôn, 1 đồng hồ Ampe,
và 1 biến trở, 1 công tắc điều kiểm máy khởi động từ xa
- Đặt 1 đồng hồ đo tốc độ quay ở trục của rôto máy khởi động, đóng công tắc rồi đọc
các giá trị trên đồng hồ đo tốc độ, dòng điện
và điện áp. Điều chỉnh biến trở để điện áp
đo được khoảng 10-11(V).
So sánh dòng điện khởi động đo được,

tốc độ động cơ với số liệu kĩ thuật của
tài liệu chuẩn của xe rồi rút ra kết luận.
+ Tốc độ và dòng điện phóng đo được
theo đúng tỉ lệ cho biết sự hoạt động
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 22
hình 3.3 Sơ đồ kiểm tra dòng điện phóng
Hình 3.4. Sơ đồ kiểm tra không tải
Khoa Cơ khí Động lực
bình thường
+Tốc độ không tải thấp,dòng điện phóng
cao cho biết sự ma sát bên trong quá lớn,
hoặc phần ứng bị ngắn mạch. Ma sát
nhiều do chất sơ bị giữ chặt hoặc bạc
lót bị mòn, phần ứng bị bung ra trên
các má cực .
+ Không có dòng điện có nghĩa là mạch
bị hở. Các chỗ hở ở mạch có thể ở chổi
than, mạch kích từ , cuộn dây rôto.
Những nguyên nhân khác bao gồm: Lò xo chổi than bị gẫy, cổ góp bị trơ
+ Tốc độ không tải thấp, đồng thời dòng điện thấp cho biết điện trở mạch khởi động
cao. Nguyên nhân có thể là do mối nối xấu, dây dẫn không đúng quy cách
+ Tốc độ không tải cao, dòng điện cao báo hiệu cuộn dây kích từ ngắn mạch 1 số vòng
dây.
3.3. KIỂM TRA CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG
3.3.1 Máy khởi động
3.3.1.1 Quy trình tháo máy khởi động

TT
Các bước thực hiện Hình ảnh minh hoạ Dụng cụ

1.
Tháo dây cao áp của bình acquy
2.
Tháo dây cao áp dẫn tới máy khởi động
3.
Tháo máy khởi động ra khỏi xe
4.
Tháo rơle con chuột ra
khỏi máy khởi động
Dùng clê
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 23
Khoa Cơ khí Động lực
5. Tháo nắp cổ góp điện ra
khỏi máy khởi động
Dùng clê
6. Tháo chổi than ở giá đỡ Dùng kìm
đầu nhọn
7. Tháo giá đỡ và rôto ra
khỏi cuộn kích từ
Dùng tay
nhấc ra
8. Tháo phía khớp truyền
động
Dùng clê
9. Tháo cụm khớp truyền
động ra khỏi cuộn kích
từ.
Dùng tay
hoặc dùng

búa
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 24
Khoa Cơ khí Động lực
10. Tháo vít bắt với nắp
khớp truyền động
Dùng tuốc
nơ vít 4 cạnh
11. Tháo khớp truyền động
và bánh răng giảm tốc
Dùng tay

3.3.1.2 Một số hư hỏng chung của máy khởi động và tác hại của nó
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1. Máy khởi động
không làm việc
- Không có dòng điện chạy vào máy
- Acquy yếu, điện áp không đủ do thiếu
dung dịch axit hoặc điện cực mòn
-Các đầu dây nối bị ôxi hoá hoặc bắt
không chặt, Dây nối bị đứt
- Khoá điện, Rơle đóng mạch bị cháy
hỏng tiếp xúc không tốt.Các cuộn dây
bị đứt chạm , chập, cháy, tiếp điểm bị
ôxi hoá
-Cầu trì đứt
Không khởi
động được động

2.

-Do nguồn điện yếu,điện áp acquy
không đạt
- Điện áp cực 30 không đạt
-Các đầu dây dẫn tiếp xúc không tốt do
-Do nguồn điện
yếu,điện áp
acquy không đạt
- Điện áp cực 30
không đạt
-Các đầu dây
dẫn tiếp xúc
không tốt do làm
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 25

×