Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

3 bcdgtd thu tuc hanh chinh trinh ubtvqh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.38 KB, 37 trang )

QUỐC HỘI KHĨA XV

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NGUYỄN ANH TRÍ

Số: 24/BC-ĐBQH

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2023

BÁO CÁO
Đánh giá tác động thủ tục hành chính
trong đề nghị xây dựng Luật Bản dạng giới
I. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH

“Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân
tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của
thủ tục hành chính để thực hiện chính sách” (Điều 6, Nghị định 34/2016).
Dự thảo chính sách có thể có hoặc khơng có phương án thủ tục hành
chính. Trong trường hợp khơng đề xuất phương án TTHC thì khơng phải đánh
giá tác động thủ tục hành chính. Phương án thủ tục hành chính có thể là phương
án ban hành thủ tục hành chính mới, sửa đổi hoặc bãi bỏ/ thay thế thủ tục hành
chính hiện hành bằng biện pháp khác.
Hoạt động đánh giá thủ tục hành chính sẽ giúp đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính;
thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ


sở bảo đảm tính liên thơng giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân
công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; đề xuất chính sách cần phải nêu rõ
phương án thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó
phải có trách nhiệm hồn chỉnh việc xây dựng thủ tục hành chính và đánh giá
tác động thủ tục hành chính trong q trình soạn thảo VBQPPL.


2
Cơ sở để xem xét và đánh giá một thủ tục hành chính là các bộ phận tạo
thành của thủ tục hành chính. Theo quy định hiện hành, một thủ tục hành chính
gồm 8 bộ phận tạo thành như sau:
Bộ phận tạo thành của TTHC theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP

1.
Tên
TTH
C

2.
Trình
tự
thực
hiện

3.
Cách
thức
thực
hiện


4.
Hồ


5.
Thời
hạn
giải
quyế
t

6.
Đối
tượn
g
thực
hiện

7.

quan
thực
hiện

8.
Kết
quả
thực
hiện



3
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH
SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT BẢN DẠNG GIỚI
1. Bối cảnh xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Bản
dạng giới
1. Về căn cứ chính trị, pháp lý
1.1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (Báo cáo Chính trị)
đề ra định hướng phát triển đất nước về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó đặt ra mục tiêu “tôn trọng, bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân”. Trên cơ sở đó, Nghị quyết số 27-NQ/
TW ngày 09/11/2022, tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam trong giai đoạn mới đã nêu rõ quan điểm: “Bảo đảm thượng tôn Hiến pháp
và pháp luật. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đồng thời
coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức XHCN; thể chế hoá kịp thời, đầy đủ và tổ
chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng; lấy con người là trung
tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; Nhà nước tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân”.
1.2. Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền
con người, quyền công dân” (Điều 3) và “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời
sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” (khoản 2 Điều 16).


4
Hiến pháp năm 2013 cũng khẳng định “Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN
Việt Nam là thành viên”. Hiến chương Liên hợp quốc (1945) quy định các

quyền cơ bản, phẩm chất và giá trị của con người là bình đẳng, khơng có bất kỳ
sự phân biệt nào. Tuyên ngôn quốc tế về Quyền con người (UDHR, 1948) tiếp
tục khẳng định mọi người sinh ra đều bình đẳng về quyền và được bảo vệ về
nhân phẩm (Điều 1). Cơng ước quốc tế về Quyền chính trị và dân sự 1966
(ICCPR) và Công ước quốc tế về Quyền văn hóa, xã hội và kinh tế 1966
(ICESCR) quy định các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải tôn trọng, bảo
vệ và thúc đẩy các quyền con người mà khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử và
kỳ thị nào, trong đó bao gồm yếu tố “xu hướng tính dục” và “bản dạng giới”.
Liên quan trực tiếp đến quyền của người chuyển giới, Ủy ban Nhân quyền
Liên hợp quốc đã hối thúc các quốc gia “thừa nhận quyền của người chuyển
giới được thay đổi giới tính của họ bằng cách cho phép cung cấp cho họ giấy
chứng sinh mới”. Cao ủy nhân quyền Liên hợp quốc cũng khuyến nghị các quốc
gia cần “hỗ trợ thực thi quyền được thừa nhận về mặt pháp lý giới tính mà họ
muốn của người chuyển giới và cung cấp những giấy tờ nhân thân chứng tỏ giới
tính và tên gọi mà họ mong muốn”. Ngày 30/6/2016, Hội đồng Nhân quyền Liên
hợp quốc đã bỏ phiếu thông qua nghị quyết 32/2, bổ nhiệm Chuyên gia Độc lập
nhằm thúc đẩy giải quyết bạo lực và phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục
và bản dạng giới. Việt Nam là một trong những nước bỏ phiếu “thuận” cho nghị
quyết này của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc1.
1.3. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền chuyển đổi giới tính của
cá nhân, đồng thời quy định “Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa
vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền
1

23/47 nước bỏ phiếu thuận: Albania, Belgium, Bolivia, Cuba, Ecuador, El Salvador,
France, Georgia, Germany, Latvia, Mexico, Mongolia, Netherlands, Panama, Paraguay,
Portugal, Republic of Korea, Slovenia, Switzerland, The former Yugoslav Republic of
Macedonia, United Kingdom, Venezuela and Viet Nam.
Nguồn:
NewsID=20220


/>

5
nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật
này và luật khác có liên quan”2. Với quy định này, Việt Nam là quốc gia thứ 11
tại châu Á (sau Iran, Isarel, Syria, Nepal, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Philippines, Singapore) hợp pháp hóa quyền chuyển đổi giới tính. Việc
cho phép chuyển đổi giới tính đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước và xã hội
đối với việc bảo vệ quyền của những người chuyển giới, phù hợp với tinh thần
của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người; đồng thời là bước tiến quan trọng
trong việc thực hiện các cam kết, khuyến cáo của quốc tế về bảo đảm và thực thi
quyền con người nói chung, quyền của cộng đồng LGBT 3, quyền của người
chuyển giới nói riêng.
2. Về thực tiễn
Tổ chức Y tế thế giới đưa ra khái niệm: “Bản dạng giới đề cập đến trải
nghiệm sâu sắc, bên trong và cá nhân của một người về giới tính, có thể tương
thích hoặc khơng tương ứng với thể chất của người đó hoặc giới tính khi sinh”.
Như vậy, bản dạng giới là một cảm nhận bền vững tự thân của cá thể về giới
tính của mình mà chỉ tự họ nhận ra trong q trình sống, khơng phụ thuộc
vào giới tính bên ngồi khi mới sinh ra của họ. Nhận thức giới tính của một
người khơng nhất thiết dựa trên giới tính sinh học hoặc giới tính được người
khác cảm nhận. Bản dạng giới có thể là nữ hoặc nam hoặc không phải nam
không phải nữ - hay còn gọi là “phi nhị nguyên giới”.
Khái niệm “bản dạng giới” còn khá mới mẻ ở Việt Nam và chưa được
diễn giải trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Trong khi đó, khái niệm “giới tính”
đã được sử dụng rộng rãi. Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới tính là
chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ” (khoản 2 Điều 5). Giới tính của một
người thường được xác định ngay khi được sinh ra hoặc trong thời gian ngắn sau
khi được sinh ra.

Những người có bản dạng giới trùng với giới tính được xác định khi sinh
2
3

Điều 37 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

LGBT là tên viết tắt các chữ cái đầu của một cộng đồng những người đồng tính luyến
ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và người chuyển
giới (Transgender).


6
ra được gọi là người hợp giới. Trường hợp có cảm nhận giới tính khơng trùng
với giới tính khi sinh được gọi là người không hợp giới. Người không hợp giới
có thể là người chuyển giới hoặc người phi nhị nguyên giới. Như vậy, giới tính
được xác định khi sinh có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với cảm nhận tự
thân về giới tính của người đó khi lớn lên.
Người chuyển giới là người khơng hợp giới, có bản dạng giới ngược với
giới tính được xác định khi sinh ra. Người chuyển giới thường thuộc về một
trong hai nhóm: từ nam sang nữ (còn được gọi là Trans Girl/Women, hay Male
To Female - MTF) và từ nữ sang nam (còn được gọi là Trans Guy, hay Female
To Male (FTM).
Nhiều người chuyển giới có nhu cầu được cơng nhận bản dạng giới khác
với giới tính khi sinh bằng các thủ tục pháp lý hoặc hành chính, một số người
cịn có thêm nhu cầu thay đổi cơ thể để phù hợp với bản dạng giới thông qua can
thiệp y học. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mong muốn chuyển đổi giới tính là
do: (1) Cảm nhận về sự khơng phù hợp giữa giới tính mong muốn và cơ thể; (2)
Khơng thoải mái tự tin trong cơ thể; (3) Trầm cảm, tâm lý chán nản, thất vọng
về cơ thể; (4) Nắm được các thơng tin kiến thức về hc-mơn và phẫu thuật4.
3. Thực trạng cộng đồng cộng đồng người chuyển giới

3.1. Thế giới
Nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ người chuyển giới là từ 0,3% đến
0,5% dân số5. Hiện nay, 72 quốc gia đã thừa nhận quyền thay đổi giới tính hợp
pháp bằng việc quy định quyền chuyển đổi giới tính; trong đó: (1) châu Âu có
41/50 quốc gia và vùng lãnh thổ; châu Á có 13/50 quốc gia và vùng lãnh thổ,
châu Mỹ và Mỹ latin có 15/35 nước và vùng lãnh thổ, châu Phi có 01/54 quốc
gia và vùng lãnh thổ; châu Đại dương có 02/14 quốc gia và vùng lãnh thổ có
4

Báo cáo Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tính của người chuyển
giới ở Việt Nam, iSee, tháng 11/2017.
5

Báo cáo về thực trạng người chuyển giới tại Việt Nam và hệ thống pháp luật có liên quan.
Nguồn: />%20c%20trang%20ng%20i%20chuy%20n%20gi%20i.doc/253afe2c-0b06-46f6-b8ec81010c742a29. Cổng thơng tin điện tử Bộ Y tế.


7
pháp luật điều chỉnh về chuyển đổi giới tính; (2) 45/72 quốc gia cho phép
chuyển đổi giới tính mà khơng cần phải phẫu thuật; độ tuổi được phép chuyển
đổi giới tính phổ biến là 16 đến 18 tuổi.
3.2. Việt Nam
Về chuyển đổi giới tính tại Việt Nam, Bộ luật Dân sự năm 2015 mới chỉ
dừng lại ở việc xác định nguyên tắc “việc chuyển đổi giới tính được thực hiện
theo quy định của luật” (Điều 37), chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể để: (1) cá
nhân có thể chính thức hiện thực hóa quyền này trên thực tế; (2) cơ quan có
thẩm quyền xác định quy trình, thủ tục cơng nhận và tiến hành chuyển đổi giới
tính; (3) thủ tục, thẩm quyền thực hiện thủ tục và thay đổi giấy tờ, hộ tịch liên
quan đối với người chuyển giới.
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05/8/2008 của Chính phủ về xác định

lại giới tính được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ quy định nghiêm cấm thực hiện việc chuyển đổi giới
tính đối với những người đã hồn thiện về giới tính; trong khi những người
chuyển đổi giới tính là những người có giới tính sinh học hồn tồn bình thường
nhưng mang giới tính xã hội khác với giới tính sinh học. Như vậy, quy định tại
Bộ luật Dân sự 2015 và Nghị định số 88 là chưa phù hợp với các tiêu chuẩn của
pháp luật quốc tế về quyền con người và xu thế chung trên thế giới mà Việt
Nam là thành viên - được khuyến nghị hoặc Việt Nam bỏ phiếu “thuận” cho
việc ban hành nghị quyết của Hội đồng Nhân quyền của Liên hợp quốc 6. Hiện
nay, do chưa có văn bản luật chuyên ngành quy định cụ thể về chuyển đổi giới
tính nên: chưa có nghiên cứu, khảo sát một cách toàn diện, đầy đủ về bản dạng
giới và người chuyển giới; chưa có bộ tiêu chí để thống kê số liệu chính xác về
người chuyển giới dẫn đến việc thu thập số liệu về tỷ lệ người chuyển giới tại
Việt Nam gặp khó khăn do sự kỳ thị của xã hội khiến khả năng tiếp cận tới
những người chuyển giới ở vùng sâu, vùng xa cũng như kiến thức, hiểu biết,
nhận dạng của chính người chuyển giới cịn nhiều hạn chế. Xuất phát từ cơ sở
6

Nghị quyết của Hội đồng Nhân quyền về Chống lại Bạo lực và Phân biệt Đối xử trên
cơ sở Xu hướng tính dục và Bản dạng giới năm 2016


8
pháp lý còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, thiếu những quy định hướng dẫn thi
hành dẫn đến nhận thức, quan điểm quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính
cịn chưa cởi mở nên việc chuyển đổi giới tính, xác nhận bản dạng giới cịn có
những hạn chế, bất cập như:
(i) Cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn trong việc xác định và thay
đổi các giấy tờ hộ tịch cho người chuyển đổi giới tính do chưa có quy định pháp
lý đầy đủ.

(ii) Người đã thực hiện can thiệp y học để thay đổi cơ thể khác với giới
tính khi sinh khơng có giấy tờ nhân thân đúng với giới tính thể hiện trên cơ thể
dẫn tới khó khăn trong các quan hệ pháp luật, dân sự, quan hệ xã hội, bị tổn
thương về tâm lý và phải hứng chịu sự kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội, gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống.
(iii) Khơng có quy định pháp lý về quy trình can thiệp y học để thực hiện
thay đổi cơ thể theo mong muốn của cơng dân.
(iv) Khơng có quy trình, thủ tục về chăm sóc sức khỏe đối với người
chuyển đổi giới tính.
(v) Người lựa chọn can thiệp y học để chuyển giới tại Việt Nam không
được tư vấn, đánh giá, chuẩn bị đầy đủ về mặt tâm lý trước và sau khi quyết
định chuyển đổi giới tính do dịch vụ khơng sẵn có, xuất phát từ nguyên nhân
chưa có các quy định pháp luật cho việc chuyển đổi giới tính.
(vi) Nhận thức của cộng đồng chưa coi quyền chuyển đổi giới tính là
một quyền nhân thân; số đơng trong cộng đồng khi tiếp cận người chuyển giới
cho rằng đây là bệnh hoạn, lệch lạc về suy nghĩ, hành vi và lối sống.
(vii) Nếu sử dụng con số trung bình thấp là 0,3% thì Việt Nam ước đốn
có khoảng gần 300.000 người chuyển giới (tính đến ngày 25/11/2021, dân số
Việt Nam là 98.485.682 người)7, lấy con số trung bình là 0,5% thì Việt Nam có
khoảng 500.000 người chuyển giới. Như vậy, có khoảng nửa triệu người chưa
được bảo vệ các quyền nhân thân một cách trọn vẹn.
(viii) Tỷ lệ người chuyển giới đã từng kết hơn rất ít (1,4% số người tham
gia khảo sát), đa phần là độc thân hoặc chưa từng kết hôn (96,8%); 25% số
người chuyển giới tham gia khảo sát đã can thiệp y học, 75% số người chuyển
7

/>

9
giới chưa can thiệp y học (chưa tiêm hc-mơn, chưa phẫu thuật…). 81,8%

người chuyển giới tham gia khảo sát chưa bao giờ cơng khai giới tính với cộng
đồng. 59,6% số người chưa từng được khám và tư vấn trước khi bắt đầu sử dụng
hc-mơn; 51,2% sử dụng hc-mơn khơng rõ nguồn gốc từ những người bán
hc-mơn qua mạng Internet hoặc các nguồn tư nhân8.
4. Mục tiêu xây dựng chính sách
Một là, khẳng định quyền tự xác lập bản dạng giới, chuyển đổi giới tính là
một quyền nhân thân cơ bản của công dân; khẳng định sự tôn trọng quyền tự
xác lập bản dạng giới của một công dân; đảm bảo cho họ được sống bình đẳng
trong xã hội như mọi công dân với 02 dạng giới truyền thống thông thường
khác là nam và nữ; hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quyền con người của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã được Hiến định, phù hợp với chủ trương,
đường lối của Đảng và tình hình mới.
Hai là, nội luật hóa các quy định, nguyên tắc quốc tế về bản dạng giới,
chuyển đổi giới tính bằng đạo luật của Quốc hội do Việt Nam là thành viên Liên
hợp quốc, thành viên của Hội đồng Nhân quyền, Việt Nam có trách nhiệm thúc
đẩy khía cạnh phổ cập của việc bảo vệ tất cả mọi quyền con người và tự do cơ
bản của mọi người mà khơng có bất kỳ ngoại lệ nào và theo một cách cơng
bằng và bình đẳng; đảm bảo sự thừa nhận giới một cách nhất quán với các
quyền không bị phân biệt đối xử, được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật, quyền
riêng tư, bản dạng và tự do biểu đạt.
Ba là, thay đổi nhận thức của cộng đồng, xã hội về chuyển đổi giới tính là
vấn đề pháp lý – xã hội, gắn với quyền nhân thân của con người, phải được tôn
trọng bằng pháp luật như một phạm trù/ khía cạnh về nhân quyền của con
người sống trong một xã hội văn minh; khẳng định có các dạng giới khác bên
cạnh 02 giới tính truyền thống là nam và nữ; đồng thời thừa nhận LGBT là một
cấu phần tất yếu của xã hội, không phải là bệnh lý9 hay rối loạn tâm thần, lệch
8

Viện Nghiên cứu Xã hội, kinh tế và môi trường (iSEE), Báo cáo nghiên cứu hiện trạng
và trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tính của người chuyển giới ở Việt Nam, 2018.

9

Bảng phân loại quốc tế bệnh tật, ra mắt vào 18/06/2018) được trình bày tại Đại hội
đồng Y tế Thế giới VÀ ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA bởi các Quốc gia thành viên. ICD-11 có
hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Trong đó, tất cả những mục liên quan đến chuyển giới đều đã bị
loại bỏ ra khỏi chương rối loạn tâm trí và hành vi (mục F64: rối loạn bản dạng giới). Nguồn:
/>k6N176M_S8UrdDvSdhJRFKtlz9f65XM và />

10
lạc về hành vi, nhận thức và lối sống…; đồng thời giúp thay đổi hành vi của
người chuyển giới theo hướng tích cực, hịa đồng với xã hội.
Bốn là, thể hiện giá trị nhân bản, nhân văn và nhân đạo cao cả của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; tiếp tục khẳng bản chất của Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, bảo vệ cộng đồng yếu thế và khơng để ai
bị bỏ lại phía sau của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Năm là, tiếp tục hồn thiện cơ chế để tăng cường, chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; bảo đảm quản trị quốc
gia bằng Hiến pháp và pháp luật, xây dựng Nhà nước dân chủ, văn minh.
5. Các chính sách trong đề nghị xây dựng Luật
Để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra và thực hiện các mục tiêu khi
xây dựng luật, đề nghị xây dựng Luật dự kiến có 03 chính sách, cụ thể như sau:
Chính sách 1. Quyền chuyển đổi giới tính của cơng dân: Chính sách
này khẳng định cơng dân có quyền chuyển đổi giới tính, đồng thời đưa ra những
tiêu chí để cơng dân thực hiện quyền này mà khơng địi hỏi phải can thiệp y tế.
Chính sách 2. Cơng nhận giới tính mới theo u cầu của cơng dân:
Cơng dân có nhu cầu cơng nhận bản dạng giới có quyền đề nghị cơ quan quản lý
có thẩm quyền thực hiện thủ tục cơng nhận giới tính mới mà khơng cần phải can
thiệp y học. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền là cơ quan quản lý hộ tịch
cấp huyện nơi người đó cư trú. Cơng dân có quyền u cầu xác định giới tính 02

lần trong cuộc đời.
Chính sách 3. Can thiệp y học và điều kiện đảm bảo: Chính sách này
cơng dân có quyền thay đổi hoặc khơng thay đổi cơ thể phù hợp với giới tính đã
được pháp luật công nhận; điều kiện đối với cơ sở được thực hiện can thiệp y
học để chuyển đổi giới tính; các nguyên tắc bắt buộc để thực hiện can thiệp y
học. Thực hiện can thiệp y học để giảm thiểu bức bối của người chuyển giới khi
tình trạng giấy tờ nhân thân khơng khớp với tình trạng cơ thể, hạn chế tối đa

who-releases-new-international-classification-of-diseases-(icd-11)


11
những mặc cảm của người chuyển giới và những kì thị, phân biệt đối xử của
cộng đồng với người chuyển giới trong đời sống.
6. Nội dung đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong các chính
sách trong đề nghị xây dựng luật
6.1. Chính sách 1: Quyền chuyển đổi giới tính của cơng dân
Cho phép cá nhân khi có mong muốn được chuyển đổi giới tính khác với
giới tính khi sinh được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cơng nhận giới tính mới
mà khơng u cầu bắt buộc phải thực hiện can thiệp về y học để chuyển đổi giới
tính (sử dụng nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực, bộ phận sinh dục). Tuy
nhiên, điều kiện để cá nhân được đề nghị cơng nhận giới tính mới là: (1) đủ 18
tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự của mình; (2) tình trạng hơn nhân độc thân; (3) Khơng
đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc
khơng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật nước ngồi hoặc pháp luật Việt Nam.
a) Nội dung chính sách này có phát sinh thủ tục hành chính sau: Thủ
tục hành chính trong việc cơng nhận giới tính của cơng dân; là căn cứ để ban
hành các điều kiện, tiêu chuẩn nhằm giúp người có mong muốn xác nhận bản

dạng giới có thể chuyển đổi giới tính về mặt pháp lý mà không buộc phải can
thiệp y tế.
b) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Nội dung tác động của thủ tục hành chính sẽ được đánh giá ở trên các
khía cạnh sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ, cụ thể như
sau:
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ XUẤT QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1. Dự kiến nội
ngành, lĩnh vực
nước cần quản
các biện pháp

dung về a) Nội dung về ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần
mà Nhà quản lý: khai sinh, hộ tịch
lý hoặc b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quản lý: là căn cứ
có tính để ban hành các điều kiện, tiêu chuẩn nhằm giúp


12
chất đặc thù phù hợp với người có mong muốn xác nhận bản dạng giới có
điều kiện phát triển kinh thể chuyển đổi giới tính về mặt pháp lý mà không
tế - xã hội của địa buộc phải can thiệp y tế
phương?
2. Dự kiến nội dung a) Nội dung quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
quyền, nghĩa vụ và lợi cụ thể của cá nhân, tổ chức cần được bảo đảm:
ích hợp pháp cụ thể của quyền được cơng nhận bản dạng giới khác với giới
cá nhân, tổ chức cần tính khi sinh
được bảo đảm?
b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quy định: Hiện nay

chưa có quy định và điều kiện cụ thể cho việc
được công nhận giới tính mới so với giới tính khi
sinh, do đó, cần có quy định cụ thể về điều kiện,
trình tự, thủ tục cho phép cá nhân được yêu cầu
công nhận giới tính mới khác so với giới tính khi
sinh về mặt pháp lý mà không buộc phải can thiệp
y tế
3. Dự kiến những Quy định thủ tục hành chính: ☒
phương án, giải pháp có - Tên thủ tục hành chính: Thủ tục cơng nhận giới
thể sử dụng để thực hiện tính của cơng dân
u cầu quản lý nhà
nước hoặc thực hiện các Thủ tục hành chính được: Quy định mới ☒ Sửa
biện pháp có tính chất đổi, bổ sung ☐
đặc thù phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và
bảo đảm quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức?
4. Lý do lựa chọn Tên thủ tục hành chính: Thủ tục cơng nhận quyền
phương án, giải pháp đề chuyển đổi giới tính của công dân
xuất quy định thủ tục Lý do lựa chọn: Đây là giải pháp tối ưu.
hành chính?
II. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP, TÍNH HỢP LÝ, CHI PHÍ TUÂN THỦ
CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Tính hợp pháp của thủ tục hành chính


13

1.1.1. Có đề xuất theo

đúng thẩm quyền khơng?

Có ☒

Không ☐

Nêu rõ lý do: theo đúng thẩm quyền được quy
định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020)
và các quy định của pháp luật về kiểm sốt thủ tục
hành chính.

1.1.2. Có mâu thuẫn, - Với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên: Có
chồng chéo hoặc khơng ☐
Không ☒
phù hợp, thống nhất với Thủ tục hành chính được đề xuất khơng mâu
quy định tại các văn bản thuẫn, chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống
khác không?
nhất với quy định tại các văn bản của cơ quan cấp
trên.
- Với văn bản của cơ quan khác: Có ☐ Khơng

Thủ tục hành chính được đề xuất không mâu
thuẫn, chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống
nhất với quy định tại văn bản của cơ quan khác.
- Với điều ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN
Việt Nam là thành viên:
Có ☐
Không ☒
Thủ tục hành chính được đề xuất khơng mâu

thuẫn, chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống
nhất với điều ước quốc tế có liên quan mà
CHXHCN Việt Nam là thành viên.
1.2. Tính hợp lý của thủ tục hành chính
1.1.1. Tên thủ tục hành chính
Có được xác định rõ và Có ☒
Không ☐
phù hợp khơng?
Nêu rõ lý do: Tên thủ tục hành chính mơ tả được
hành động của cơ quan nhà nước kết hợp với tên
kết quả của thủ tục hành chính và kết hợp với lĩnh
vực cụ thể (Cơ quan có thẩm quyền/cơng nhận
việc tự xác định giới tính của cơng dân)
1.1.2. Đối tượng thực hiện


14

a) Đối tượng thực hiện:

Cá nhân:

Trong nước ☒

Nước ngoài ☐

- Lý do quy định: là công dân Việt Nam được
khai sinh tại Việt Nam mới có quyền yêu cầu cơ
quan hộ tịch Việt Nam thay đổi thơng tin.
- Có thể mở rộng/ thu hẹp đối tượng thực hiện

khơng? Có ☐ Không ☒
b) Phạm vi áp dụng:

- Toàn quốc ☒ Vùng ☐

Địa phương ☐

- Có thể mở rộng/ thu hẹp phạm vi áp dụng
khơng?:
Có ☐

Khơng ☒

a) Có được xác định rõ
thẩm quyền về cơ quan
giải quyết thủ tục hành
chính khơng?

Có ☒

Khơng ☐

b) Có thể mở rộng ủy
quyền hoặc phân cấp thực
hiện khơng?

Có ☐

Khơng ☒


1.1.3. Cơ quan giải quyết

1.3. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
Có xác định phải nộp phí,
lệ phí và các chi phí khác
(nếu có) khơng?

- Lệ phí: Khơng ☐

Có ☒

Khơng ☒

Có ☐

- Phí:

- Chi phí khác (nếu có):

Khơng ☐

Có ☒

Nếu Có, nêu rõ lý do: thực hiện theo quy định về
lệ phí đăng ký cải chính, chỉnh sửa thơng tin khai
sinh.
Với thủ tục hành chính trên, sẽ có tác động tích cực, tiêu cực như sau:
- Tích cực: Là căn cứ quan trọng để Nhà nước hoàn thiện hơn nữa quy
trình, thủ tục hành chính trong việc thực hiện quyền chuyển đổi giới tính của
cơng dân; ban hành các điều kiện, tiêu chuẩn để người có mong muốn xác nhận



15
bản dạng giới có thể chuyển đổi giới tính về mặt pháp lý mà không buộc phải
can thiệp y tế. Thủ tục hành chính được đơn giản khi khơng phải có thủ tục về
xin ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ để xác nhận bản dạng giới và chuyển
đổi giới tính, tránh được việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện có thể xảy ra do
người này muốn quay trở về hình dáng ban đầu nếu có can thiệp y tế.
Giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí an sinh xã hội, chăm sóc sức khoẻ
cho người chuyển đổi giới tính do khơng phải giải quyết các hậu quả do hành vi
của người chưa trưởng thành gây ra như: thất vọng, chán nản, mất phương
hướng trong lập nghiệp, tự tử, tham gia các tệ nạn xã hội, hay phải giải quyết
các khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến người chưa thành niên và cha mẹ hoặc
người giám hộ.
- Tiêu cực: Việc thực hiện chính sách này sẽ tăng thêm thủ tục thành lập
Hội đồng xác nhận giới tính đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện.
6.2. Chính sách 2: Thủ tục cơng nhận giới tính mới theo yêu cầu của
công dân: Nhà nước ban hành thủ tục cơng nhận giới tính mới của cơng dân để
tơn trọng quyền tự xác lập bản dạng giới của công dân. Thủ tục cơng nhận giới
tính mới cho cơng dân phải được thực hiện chặt chẽ, đơn giản, khơng gây phiền
tối cho công dân, không gây phức tạp cho cơ quan nhà nước nhưng không dễ
dàng nhằm tránh lợi dụng việc công nhận quyền công dân để ảnh hưởng tới an
ninh trật tự, an tồn xã hội. Cơng dân phải được tư vấn kỹ lưỡng, tránh quyết
định bồng bột. Bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, cam kết quốc tế mà Việt
Nam là thành viên về tôn trọng, bảo đảm quyền con người.
6.2.1. Giải pháp 1: Cơng dân có nhu cầu cơng nhận bản dạng giới có
quyền u cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền xác định giới tính mà khơng có
u cầu phải có can thiệp về y học và có giấy xác nhận giới tính của Hội đồng
Cơng nhận giới tính. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền là cơ quan quản
lý hộ tịch cấp huyện nơi người đó cư trú. Cơng dân có quyền yêu cầu công nhận

bản dạng giới 02 lần trong cuộc đời.
Giải pháp này sẽ phát sinh thủ tục hành chính: Thủ tục yêu cầu xác định
giới tính tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện. Nội dung tác động của thủ tục


16
hành chính sẽ được đánh giá ở trên các khía cạnh sự cần thiết, tính hợp pháp,
tính hợp lý và chi phí tuân thủ, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ XUẤT QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1. Dự kiến nội dung về
ngành, lĩnh vực mà Nhà
nước cần quản lý hoặc
các biện pháp có tính
chất đặc thù phù hợp với
điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa
phương?

a) Nội dung về ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần
quản lý: hộ tịch, dân sự
b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quản lý: quy định
thủ tục cơng nhận giới tính chặt chẽ, đơn giản
nhưng không dễ dàng nhằm tránh lợi dụng việc
công nhận quyền cơng dân có thể ảnh hưởng tới an
ninh trật tự, an toàn xã hội.

2. Dự kiến nội dung a) Nội dung quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
quyền, nghĩa vụ và lợi cụ thể của cá nhân, tổ chức cần được bảo đảm:
ích hợp pháp cụ thể của quyền được xác định giới tính đúng với bản dạng

cá nhân, tổ chức cần giới của công dân.
được bảo đảm?
b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quy định: Hiện nay
chưa có quy định về trình tự thủ tục cho việc yêu
cầu xác định lại giới tính đúng với bản dạng giới
của cơng dân, do đó, cần quy định để cơng dân
thực hiện quyền của mình.
3. Dự kiến những Quy định thủ tục hành chính: ☒
phương án, giải pháp có - Tên thủ tục hành chính: Thủ tục yêu cầu công
thể sử dụng để thực hiện nhận giới tính mới tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp
yêu cầu quản lý nhà huyện
nước hoặc thực hiện các
biện pháp có tính chất Thủ tục hành chính được: Quy định mới ☒ Sửa
đặc thù phù hợp với điều đổi, bổ sung ☐
kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và
bảo đảm quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức?
4. Lý do lựa chọn Tên thủ tục hành chính: Thủ tục cơng nhận giới
phương án, giải pháp đề tính mới tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện


17
xuất quy định
hành chính?

thủ tục Lý do lựa chọn: Đây là giải pháp tối ưu.

II. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP, TÍNH HỢP LÝ, CHI PHÍ TUÂN THỦ
CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Tính hợp pháp của thủ tục hành chính
1.1.1. Có đề xuất theo
đúng thẩm quyền khơng?

Có ☒

Không ☐

Nêu rõ lý do: theo đúng thẩm quyền được quy
định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020)
và các quy định của pháp luật về kiểm sốt thủ tục
hành chính.

1.1.2. Có mâu thuẫn, - Với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên:
chồng chéo hoặc khơng Có ☐
Không ☒
phù hợp, thống nhất với
quy định tại các văn bản Thủ tục hành chính được đề xuất không mâu thuẫn,
chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống nhất với
khác không?
quy định tại các văn bản của cơ quan cấp trên.
- Với văn bản của cơ quan khác: Có ☐ Khơng ☒
Thủ tục hành chính được đề xuất không mâu
thuẫn, chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống
nhất với quy định tại văn bản của cơ quan khác.
- Với điều ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN
Việt Nam là thành viên:
Có ☐
Không ☒

Thủ tục hành chính được đề xuất khơng mâu
thuẫn, chồng chéo và bảo đảm sự phù hợp, thống
nhất với điều ước quốc tế có liên quan mà
CHXHCN Việt Nam là thành viên.
1.2. Tính hợp lý của thủ tục hành chính
1.1.1. Tên thủ tục hành chính
Có được xác định rõ và Có ☒
Không ☐
phù hợp khơng?
Nêu rõ lý do: Tên thủ tục hành chính mơ tả được
hành động của cơ quan nhà nước kết hợp với tên


18
kết quả của thủ tục hành chính và kết hợp với lĩnh
vực cụ thể (Cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện/cấp
chứng nhận giới tính)
1.1.2. Đối tượng thực hiện
a) Đối tượng thực hiện:

Cá nhân:

Trong nước ☒

Nước ngoài ☐

- Lý do quy định: là công dân Việt Nam được
khai sinh tại Việt Nam mới có quyền yêu cầu cơ
quan hộ tịch Việt Nam thay đổi thơng tin.
- Có thể mở rộng/ thu hẹp đối tượng thực hiện

khơng? Có ☐ Không ☒
- Lý do quy định: Chỉ bản thân người muốn được
thay đổi mới có quyền u cầu.
b) Phạm vi áp dụng:

- Tồn quốc ☒ Vùng ☐

Địa phương ☐

- Có thể mở rộng/ thu hẹp phạm vi áp dụng
khơng?: Có ☐
Khơng ☒
1.1.3. Cơ quan giải quyết
a) Có được xác định rõ
thẩm quyền về cơ quan
giải quyết thủ tục hành
chính khơng?

Có ☒

Khơng ☐

b) Có thể mở rộng ủy
quyền hoặc phân cấp thực
hiện khơng?

Có ☐

Khơng ☒


1.3. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
Có xác định phải nộp phí,
lệ phí và các chi phí khác
(nếu có) khơng?

- Lệ phí: Khơng ☐

Có ☒

Khơng ☒

Có ☐

- Phí:

- Chi phí khác (nếu có):

Khơng ☐

Có ☒

Nếu Có, nêu rõ lý do: thực hiện theo quy định về
lệ phí đăng ký cải chính, chỉnh sửa thơng tin khai
sinh.


19
Với việc quy định thủ tục hành chính như trên, sẽ có tác động tích cực,
tiêu cực như sau:
- Tích cực:

+ Về thủ tục Hộ tịch: Khơng có thủ tục hành chính mới mà chỉ làm rõ hơn thủ
tục hành chính đã được quy định trong Luật Hộ tịch và các pháp luật có liên quan.
+ Về thủ tục xác nhận giới tính: Có phát sinh thủ tục xác nhận giới tính
của Hội đồng xác nhận giới tính. Nhưng thủ tục này là cần thiết để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền căn cứ để đăng ký hộ tịch cho cơng dân. Do vậy, đây là thủ
tục hành chính có tác động tích cực.
- Tiêu cực: Khơng có tác động tiêu cực
4.2.2. Phương án 2: Cơng dân có nhu cầu cơng nhận bản dạng giới có
quyền u cầu Tịa án nhân dân có thẩm quyền xác định giới tính mà khơng có
u cầu phải có can thiệp về y học và có giấy xác nhận giới tính của Hội đồng
Cơng nhận giới tính. Tịa án nhân dân có thẩm quyền là Tịa án nhân dân cấp
huyện nơi người đó cư trú. Sau khi Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định
cơng nhận giới tính mới thì cơng dân u cầu Ủy ban nhân dân cấp xã ghi vào
Sổ hộ tịch thay đổi hộ tịch của công dân.
Phương án này sẽ phát sinh 02 thủ tục hành chính: Thủ tục u cầu
Tịa án cơng nhận giới tính mới và Thủ tục cải chính hộ tịch trong trường hợp
được cơng nhận giới tính mới. Tác động của các thủ tục hành chính này được
đánh giá trên các khía cạnh về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ XUẤT QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1. Dự kiến nội dung về
ngành, lĩnh vực mà
Nhà nước cần quản
lý hoặc các biện
pháp có tính chất
đặc thù phù hợp với
điều kiện phát triển

a) Nội dung về ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần

quản lý: hộ tịch, dân sự
b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quản lý: quy định
thủ tục công nhận giới tính chặt chẽ, đơn giản
nhưng khơng dễ dàng nhằm tránh lợi dụng việc
cơng nhận quyền cơng dân có thể ảnh hưởng tới
an ninh trật tự, an toàn xã hội.


20
kinh tế - xã hội của
địa phương?
2. Dự kiến nội dung a) Nội dung quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
quyền, nghĩa vụ và lợi cụ thể của cá nhân, tổ chức cần được bảo đảm:
ích hợp pháp cụ thể của quyền được cơng nhận giới tính đúng với bản
cá nhân, tổ chức cần dạng giới và quyền được cải chính hộ tịch.
được bảo đảm?
b) Nêu rõ lý do Nhà nước cần quy định: Mặc dù
hiện nay Luật Hộ tịch đã có quy định về việc
được cải chính hộ tịch tuy nhiên lại chưa có quy
định đối với việc cải chính trong trường hợp cá
nhân được cơng nhận lại giới tính trong trường
hợp giới tính khác với bản dạng giới, do đó cần
có quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của cá
nhân, đảm bảo quy trình thực hiện chặt chẽ.
Quy định thủ tục hành chính: ☒
- Tên thủ tục hành chính:
+ Thủ tục yêu cầu Tịa án cơng nhận giới tính mới
+ Thủ tục cải chính hộ tịch trong trường hợp
được cơng nhận giới tính mới
Thủ tục hành chính được: Quy định mới ☒

Sửa đổi, bổ sung ☒
4. Lý do lựa chọn Tên thủ tục hành chính:
phương án, giải pháp đề + Thủ tục yêu cầu Tòa án cơng nhận giới tính
xuất quy định thủ tục mới
hành chính?
+ Thủ tục cải chính hộ tịch trong trường hợp
được cơng nhận giới tính mới
Lý do lựa chọn: Đây là giải pháp bảo đảm tính
chặt chẽ.
II. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP, TÍNH HỢP LÝ, CHI PHÍ TUÂN
THỦ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1:
Thủ tục yêu cầu Tịa án cơng nhận giới tính mới



×