Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Bai giang chuyen de nhung van de can chu y khi giai quyet cac vu an hanh chinh lien quan den quan ly dat dai nguyen huy du 6995

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.88 KB, 43 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý
KHI GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Nguyễn Huy Du
Thẩm phán-Trưởng ban Ban Thư ký
Tòa án nhân dân tối cao


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:


1. Xác định thẩm quyền xem xét việc khởi kiện vụ án hành
chính liên quan đến quản lý đất đai.



2. Thụ lý vụ án hành chính liên quan đến quản lý đất đai



3. Xác định tư cách người tham gia tố tụng trong vụ án
hành chính liên quan đến quản lý đất đai



4. Xác minh, thu thập chứng cứ đối với vụ án hành chính
liên quan đến quản lý đất đai




5. Giải quyết phần trách nhiệm dân sự trong vụ án hành
chính



6. Nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính đối với vụ án hành
chính liên quan đến quản lý đất đai.


1. Xác định thẩm quyền xem xét việc
khởi kiện vụ án hành chính liên quan
đến quản lý đất đai


Thẩm quyền chung

Tòa án chỉ thụ lý các khiếu kiện Quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong
các lĩnh vực sau đây:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;



1. Xác định thẩm quyền xem xét việc
khởi kiện vụ án hành chính liên quan
đến quản lý đất đai
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công khai về đất đai.


Thẩm quyền theo cấp tòa án:
-

Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các
Quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

-


Đối với Tòa án cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các Quyết
định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản
lý đất đai của UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và của UBND xã, phường, thị trấn.


Thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết, vừa có đơn
khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính liên quan đến quản lý đất đai
1. Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện làm văn
bản lựa chọn cơ quan giải quyết (hoặc Tòa án hoặc
cơ quan quản lý về đất đai cấp trên); trường hợp
người khởi kiện không làm được văn bản lựa chọn
thì Tịa án phải lập biên bản về việc người khởi kiện
lựa chọn cơ quan giải quyết.


2. Trường hợp QĐHC, HVHC chỉ liên quan đến một
người:
TH1. Lựa chọn Tòa án giải quyết: Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án, đồng thời thơng báo cho người có thẩm quyền của cơ
quan hành chính cấp trên giải quyết khiếu nại biết và yêu
cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tịa án
(nếu có)
TH2. Lựa chọn người có thẩm quyền của cơ quan hành chính
cấp trên giải quyết: Tòa án căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều
109 của BLTTHC trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm

theo. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người
khiếu nại không đồng ý và có đơn khởi kiện vụ án hành
chính thì Tịa án xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ
tục chung.


3. Trường hợp QĐHC, HVHC có liên quan đến nhiều
người
3.1. chỉ có một người vừa khởi kiện VAHC tại Tịa án
có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến
người có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính
cấp trên giải quyết khiếu nại, những người khác
cịn lại khơng khởi kiện, không khiếu nại thẩm
quyền giải quyết được thực hiện như trong trường
hợp 2.


3.2. Trường hợp có nhiều người vừa khởi kiện VAHC tại Tịa án có
thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại và những người này đều lựa chọn
một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền
giải quyết được thực hiện như trong trường hợp 2.
3.3. Trường hợp có nhiều người vừa khởi kiện VAHC tại Tịa án có
thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết đơn khiếu nại, trong đó có một hoặc một số
người lựa chọn Tòa án giải quyết và một hoặc một số người lựa
chọn người có thẩm quyền giải quyết phân biệt như sau:
- Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và
người khiếu nại độc lập với nhau thì người khiếu nại ở cơ quan

nào thì cơ quan đó giải quyết (TA thơng báo với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại).
- Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện không
độc lập với nhau thì TA giải quyết và thơng báo...và u cầu
chuyển hồ sơ giải quyết khiếu nại.
.


2. Thụ lý vụ án hành chính liên
quan đến quản lý đất đai


Quyền khởi kiện vụ án hành chính

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện VAHC đối
với QĐHC, HVHC liên quan đến quản lý đất đai trong
trường hợp:
+ không đồng ý với QĐHC, HVHC của cơ quan quản lý Nhà
nước về đất đai
+ đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không
được giải quyết
+ đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải
quyết khiếu nại




Thời hiệu khởi kiện

- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104
của LTTHC thì thời hiệu khởi kiện đối với QĐHC,
HVHC, là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc
biết được QĐHC, HVHC .
- Thời hiệu khởi kiện bao gồm vấn đề sau:

+ Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện VAHC
+ Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan
+Thời hiệu khởi kiện đối với QĐHC, HVHC liên
quan đến quản lý đất đai


Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi
kiện vụ án hành chính
Phân biệt trường hợp “kể từ ngày nhận
được”, trường hợp “kể từ ngày biết được” (điểm
a khoản 2, Điều 104) như sau:
a. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác
động trực tiếp bởi QĐHC, HVHC và họ là đối
tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt
đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ
nhận được QĐHC.


b. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là
đối tượng bị tác động trực tiếp bởi QĐHC, HVHC và họ
không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực
tế là họ không nhận được quyết định đó thì thời điểm
bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết

được quyết định đó.
c. Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính Nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ theo quy định của pháp luật, thì thời điểm bắt
đầu tính thời hiệu khởi kiện như sau:


-

Kể từ ngày HVHC đó được thực hiện “nếu cá nhân, cơ
quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện HVHC đó”

-

Kể từ ngày được thơng báo về thời điểm HVHC đó đã
được thực hiện “ nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức khơng
chứng kiến việc thực hiện HVHC đó nhưng họ đã được
cơ quan có thẩm quyền thơng báo về thời điểm HVHC
đó đã được thực hiện”

-

Kể từ ngày biết được HVHC đó “nếu cá nhân, cơ quan,
tổ chức khơng chứng kiến việc thực hiện HVHC đó và
cũng khơng được cơ quan có thẩm quyền thơng báo về
thời điểm HVHC đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết
được HVHC đó qua các thơng tin khác như được người
khác kể lại”.



d. Hành vi của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ
quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó khơng thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ theo quy định của pháp
luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi
kiện:
Kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của
pháp luật mà cơ quan, tổ chức hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không
thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của
pháp luật.


Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan



Khơng tính vào thời hiệu khởi kiện bao gồm:

-

Thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan Nhà nước.

-

Chưa có người đại diện trong trường hợp người có
quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực

hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do
chính đáng khác mà khơng thể tiếp tục đại diện
được (người đại diện chết)

-


Thời hiệu khởi kiện đối với khiếu kiện QĐHC, HVHC
liên quan đến đất đai từ 1/6/2006 đến 1-7-2011
Bộ luật TTHC có hiệu lực kể từ ngày



01-7-2011 vì vậy Tịa án chỉ thụ lý khiếu kiện
QĐHC, HVHC về quản lý đất đai đối với trường
hợp:
Việc khởi kiện được thực hiện trong thời
hạn 1 năm, kể từ ngày BLTTHC có hiệu lực pháp
luật (01-7-2011 đến 30-6-2012)


Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại
đến Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật TTHC
có hiệu lực (ngày 01-7-2011) mà khiếu nại không
được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng
họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và
họ chưa khởi kiện VAHC tại Tòa án nhân dân

hoặc đã khởi kiện VAHC tại Tòa án nhân dân,
nhưng Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình
chỉ việc giải quyết VAHC.
Đối với trường hợp Tịa án đã đình chỉ việc
giải quyết VAHC như trên, trong khoảng thời gian
1 năm kể từ ngày 01-7-2011, người khởi kiện có
đơn khởi kiện đến Tịa án thì Tịa án tiếp tục thụ
lý vụ án.




Lưu ý:
Khi thụ lý giải quyết các khiếu kiện nêu
trên ngoài việc yêu cầu người khởi kiện cung cấp
chứng cứ, tài liệu thì phải yêu cầu người khởi
kiện cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho
việc họ đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh từ
ngày 01-6-2006 đến ngày BLTTHC có hiệu lực.




Lưu ý:

Trường hợp người khiếu nại không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng
minh thì Tịa án u cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại cung cấp cho

mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi
kiện đã thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ
giải quyết khiếu nại (nếu có).



×