Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chương 1: Tổng quan về đa dạng sinh học doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.16 KB, 16 trang )

1

Chơng 1: Tổng Quan Về Đa Dạng Sinh Học


Mục đích: Chơng ny nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng
quan về đa dạng sinh học.
Mục tiêu: Sau khi học xong chơng ny, sinh viên có khả năng:
+Trình by đợc các khái niệm về đa dạng sinh học v các giá trị
của đa dạng sinh học
+Giải thích đợc sự suy thoái v các nguyên nhân chính gây ra suy
thoái đa dạng sinh học.
Khung chơng trình tổng quan ton chơng

Bi Mục tiêu Nội dung Phơng pháp Vật liệu
Thời
gian
Giải thích các
khái niệm ĐDSH
Khái niệm
ĐDSH
+ Đa dạng di truyền
+ Đa dạng loi
+ Đa dạng hệ sinh
thái
+ Trình by
+ Giảng có minh
hoạ
+ Câu hỏi mở
+ OHP
+ Ti liệu phát


tay
+ A
O

Bi 1: Khái
niệm về đa
dạng sinh
học
Nêu đợc một số
vùng giu tính
ĐDSH
Một số vùng
giu tính ĐDSH
+ Giảng có minh
hoạ
+ OHP
3 tiết
Bi 2: Giá trị
của ĐDSH
Trình by đợc
các giá trị của đa
dạng sinh học
Định giá giá trị
của ĐDSH
Giá trị trực tiếp
Giá trị gián tiếp
+ Trình by
+ Bi giao
nhiệm vụ
+ Ti liệu phát

tay
+ OHP
2 tiết
Trình by đợc
khái niệm v qúa
trình suy thoái
ĐDSH
Khái niệm suy
thoái ĐDSH
Quá trình suy
thoái ĐDSH
+ Giảng có minh
hoạ
+ Động não
+ OHP, Slides
+ Ti liệu phát
tay
+ Card mu

Bi 3: Suy
thoái đa
dạng sinh
học
Giải thích đợc
các nguyên nhân
gây suy thoái,
thang bậc phân
hạng mức đe
doạ ĐDSH
Nguyên nhân

suy thoái
ĐDSH
Thang bậc
phân hạng mức
đe doạ ĐDSH
+ Trình by
+ Thảo luận
nhóm
+ Giấy A
0

+ Ti liệu phát
tay
4 tiết

Bi 1: Khái niệm về đa dạng sinh học

Mục tiêu: Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
- Trình by v phân biệt đợc các khái niệm về đa dạng sinh học
- Liệt kê v mô tả đợc các vùng giu tính đa dạng sinh học trên thế giới

1. Khái niệm về đa dạng sinh học

Theo ớc tính gần đây nhất thì có đến 12 định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học (Gaston and
Spicer, 1998). Tuy nhiên trong số ny thì định nghĩa đợc sử dụng trong Công ớc đa dạng sinh học
(1992) đợc coi l "ton diện v đầy đủ nhất" xét về mặt khái niệm. Trong thực tế thuật ngữ đa dạng
sinh học đợc dùng lần đầu tiên vo năm 1988 v sau khi Công ớc Đa dạng sinh học đợc ký kết
(5/6/1992) thì nó đã đợc dùng phổ biến hơn.
2



Trong Công ớc về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa dạng sinh học đợc dùng để chỉ sự phong phú
v đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một
loi, giữa các loi v sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer, 1998). Nh vậy đa dạng sinh học l
ton bộ các dạng sống trên trái đất, bao gồm tất cả các nguồn ti nguyên di truyền, các loi, các hệ sinh
thái v các tổ hợp sinh thái. Đa dạng sinh học thờng đợc thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng trong loi (đa
dạng di truyền), giữa các loi (đa dạng loi) v các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
1.1. Đa dạng di truyền
1.1.1. Khái niệm
Từ lâu nay chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của một loi có đợc l nhờ quá trình sản xuất v sự sao
chép lại các tính trạng v tính chất của cơ thể từ thế hệ ny sang thế hệ khác qua sự di truyền.
Đa dạng di truyền l phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó chính l sự khác
biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể v giữa các cá thể trong một loi hay một quần thể
dới tác dụng của đột biến, đa bội hoá v tái tổ hợp.
Biến dị l những biến đổi của sinh vật do những nguyên nhân khác nhau, sự sai khác của con cái so với
bố mẹ, sự đa dạng về các tính trạng v tính chất của các cá thể trong một quần thể hoặc nhóm sinh vật.
Thực chất biến dị l kết quả của các tơng hỗ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau nh đột biến, phản
ứng với sự đa dạng của môi trờng sống, kích thớc quần thể, phơng thức sinh sản hay mức độ lai
chéo. Biến dị di truyền l cơ sở của tiến hoá v công tác cải thiện giống. Cơ sở vật chất di truyền của
các loi sinh vật l các axit nucleic, gồm 2 loại đó l ADN (axit deoxinucleic) v ARN (axit
ribonucleic). Trong quá trình tiến hoá của sinh vật từ thấp lên cao, hm lợng ADN trong nhân tế bo
cũng đợc tăng lên. Đó l một biểu hiện của sự đa dạng di truyền. Vật liệu di truyền của sinh vật chứa
đựng nhiều thông tin về đặc điểm, tính chất của loi v các cá thể. Do vậy sự đa dạng về vật chất di
truyền đã tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật.
Các cá thể trong một quần thể thờng có kiểu gen khác nhau. Sự khác nhau giữa các cá thể (kiểu
hình) l do tơng tác giữa kiểu gen v môi trờng tạo ra. Đa dạng di truyền cho phép các loi thích
ứng đợc với sự thay đổi của môi trờng. Thực tế cho thấy những loi quý hiếm thờng phân bố
hẹp v do đó thờng đơn điệu về gen (lợng biến dị nhỏ) so với các loi phổ biến, phân bố rộng
(lợng biến dị lớn). Do vậy loi quí hiếm thờng rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trờng v
hậu quả l dễ bị tuyệt chủng.

1.1.2 Một số nhân tố ảnh hởng đến đa dạng di truyền
-Những nhân tố lm giảm đa dạng di truyền
+Phiêu bạt gen

Đây l quá trình thờng xuất hiện trong các quần thể nhỏ, gây nên biến đổi về tần số gen. Quần thể nhỏ
thờng có số cá thể ít do đó khi giao phối ngẫu nhiên thì tần số gen sau giao phối đôi khi bị lệch vì các
alen ở quần thể nhỏ có tần số khác với các quần thể lớn. Ví dụ một quần thể gồm 10 gen trong đó có 5A
v 5B. Đối với quần thể lớn, sau giao phối ngẫu nhiên các thế hệ sau thờng vẫn có tần số gen nh ban
đầu. Tuy nhiên với quần thể nhỏ chỉ cần một vi cá thể không tham gia vo quá trình giao phối hoặc khả
năng sinh sản kém, hoặc l tỉ lệ sống kém l tần số gen có thể bị biến đổi hon ton, lệch so với tần số
gen ban đầu chẳng hạn thnh 6A v 4B hoặc l 7A v 3B, thậm chí thnh 9A v 1B (Nguyễn Hong
Nghĩa, 1999).
+ Chọn lọc tự nhiên v nhân tạo

Trong quá trình tiến hoá thì bằng con đờng chọn lọc tự nhiên, từ một loi tổ tiên ban đầu đã sinh
ra các loi khác nhau. Tuy nhiên quá trình chọn lọc tự nhiên lại lm giảm lợng biến dị bởi vì quá
trình ny liên quan đến sự đo thải các cá thể kém thích nghi v giữ lại các cá thể thích nghi nhất
với môi trờng sống.

Khác với chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo l chọn lọc có định hớng do con ngời tiến hnh
nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra. Bởi vì con ngời chỉ chọn lọc một số cá thể v loi nhất định v
lai tạo chúng để đáp ứng nhu cầu của mình cho nên sẽ lm giảm lợng biến dị di truyền. Thực tế l
khi một số loi ít ỏi đợc gây trồng trên diện rộng sẽ dẫn đến hiện tợng xói mòn di truyền
.
Xói mòn di truyền sẽ lm giảm sự đa dạng của các nguồn gen bên trong mỗi loi v lm mất đi
3

các biến dị di truyền cái m các nh chọn giống cần phải có để triển khai công tác cải thiện giống.
Có thể nói rằng những giống cây trồng v vật nuôi đợc con ngời lai tạo v sử dụng đều có nền
tảng di truyền hẹp hơn so với các loi hoang dã.

- Những nhân tố lm tăng đa dạng di truyền
+ Đột biến gen

Đột biến gen l những biến đổi xảy ra trong các gen. Các đột biến gen chính l nguồn tạo ra
các gen mới v l cơ sở của biến dị di truyền. Đột biến có tác dụng lm tăng lợng biến dị,
cũng có nghĩa l lm tăng tính đa dạng sinh học v đảm bảo cho sự ổn định của loi.

+ Sự di trú

Sự xâm nhập (di trú) của các các thể lạ có thể lm thay đổi tần số gen trong quần thể tại
chỗ. Mức độ thay đổi phụ thuộc vo mức độ của sự di trú v sự sai khác về tần số gen giữa
các cá thể cũ v cá thể mới.

Tất cả các nhân tố nh l chọn lọc, đột biến, phiêu bạt gen, sự di trú, cách li chính l các
yếu tố chủ chốt tham gia vo quá trình tiến hoá của sinh giới, đôi khi còn đợc coi l động
lực chính của quá trình tiến hoá.

1.2. Đa dạng loi
1.2.1. Khái niệm
Đa dạng loi l phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lợng loi hoặc số lợng các phân loi
(loi phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay trong một sinh cảnh nhất
định.
Loi l những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học v sinh thái. Các cá thể
trong loi có vật chất di truyền giống nhau v có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phối,
thụ phấn) với nhau v cho các thế hệ con cái có khả năng tiếp tục sinh sản. Nh vậy các cá thể
trong loi chứa ton bộ thông tin di truyền của loi, do đó tính đa dạng loi hon ton bao trùm
tính đa dạng di truyền v nó đợc coi l quan trọng nhất khi đề cập đến tính đa dạng sinh học.
Sự đa dạng về loi trên thế giới đợc thể hiện bằng tổng số loi có mặt trên ton cầu. Tuy nhiên số
lợng cá thể của loi cũng rất quan trọng khi đo đếm sự đa dạng loi. Theo dự đoán của các nh
phân loại học, có thể có từ 5 - 30 triệu loi sinh vật trên trái đất, trong đó chiếm phần lớn vi sinh

vật l côn trùng. Thực tế hiện chỉ có khoảng trên 1,4 triệu loi sinh vật đã đợc mô tả (Wilson,
1998 trích trong Phạm Nhật, 1999), trong đó tập trung chủ yếu l các loi động thực vật cỡ lớn, có
giá trị về nhiều mặt (Bảng 1). Do vậy còn rất nhiều loi cha đợc biết đến, nhiều môi trờng sống
cha đợc điều tra nghiên cứu kĩ nh vùng biển sâu, vùng san hô hoặc đất vùng nhiệt đới.

Bảng 1: Số loi sinh vật đã đợc mô tả trên thế giới (Wilson, 1988 có bổ sung)
Nhóm Số loi đã mô tả Nhóm Số loi đã mô tả
Virus 1.000 Động vật đơn bo 30.800
Thực vật đơn bo 4.760 Côn trùng 751.000
Nấm 70.000 ĐVKXS khác 238.761
Tảo 26.900 ĐVCXS bậc thấp 1.273
Địa y 18.000 Cá 19.056
Rêu 22.000
ếch nhái
4.184
Dơng xỉ 12.000 Bò sát 6.300
Hạt trần 750 Chim 9.040
Hạt kín 250.000 Thú 4.629
405.410 loi 1.065.043 loi
Tổng số
1.470.453 loi

Nguồn: Cao Thị Lý v Nhóm biên tập (2002)

Trong nghiên cứu đa dạng sinh học việc mô tả quy mô của đa dạng loi cũng rất quan trọng. Do
vậy các chỉ số toán học về đa dạng đã đợc phát triển để bao hm đa dạng loi ở các phạm vi địa lí
khác nhau( 3 mức độ).
+ Đa dạng alpha (): l tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hay trong một quần xã.

4


dụ: sự đa dạng của các loi cây gỗ, các loi thú, chim. trong một kiểu rừng hoặc quần xã.
+ Đa dạng beta (): l tính đa dạng tồn tại giữa các sinh cảnh hay l giữa các quần xã trong
một hệ
sinh thái. Vì vậy nếu sự khác nhau giữa các sinh cảnh cng lớn thì tính đa dạng beta cng cao.

+ Đa dạng gama (): l tính đa dạng tồn tại trong một quy mô địa lý rộng hơn.
Ví dụ: sự đa dạng
của các loi cây gỗ, các loi thú, chimtrong những sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau của cùng
một vùng địa lý.
Nghiên cứu quy mô đa dạng sinh học theo hệ thống trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem
xét quy mô khi thiết lập các u tiên trong công tác bảo tồn.
Sự đa dạng về loi đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng v thích nghi tốt hơn đối với
những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng sinh thái của một loi có ảnh hởng trực tiếp
đến cấu trúc của quần xã sinh vật v bao trùm hơn l lên cả hệ sinh thái. Ví dụ: Sự có mặt của một
loi cây gỗ (sung, si, dẻ) không chỉ tăng thêm tính đa dạng của quần xã sinh vật m còn góp phần
tăng tính ổn định của chính loi đó thông qua mối quan hệ khăng khít giữa chúng với các loi
khác. Các loi sinh vật khác phụ thuộc vo loi cây ny vì đó l nguồn thức ăn của chúng (Khỉ,
Vợn, Sóc) hoặc loi cây ny có thể phát triển hay mở rộng vùng phân bố (thụ phấn, phát tán,
hạt giống) nhờ các loi khác.

1.2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến đa dạng loi
* Sự hình thnh loi mới
Một loi có thể đợc hình thnh thông qua quá trình tiến hoá. Trong quá trình hng triệu
năm tiến hoá, loi mới thờng đợc hình thnh qua 2 con đờng đó l quá trình đa bội hoá
v quá trình hình thnh loi địa lí (N.H.Nghĩa, 1999).
Một phần thực vật xuất hiện chủ yếu thông qua quá trình đa bội hoá: bội hoá số lợng thể nhiễm sắc
trong loi ban đầu hoặc trong các cá thể lai của 2 loi (Nguyễn Hong Nghĩa, 1999). Trong thực tế đa
bội hoá chỉ có ý đối với một số nhóm động vật nhng nó lại có nghĩa rất to lớn đối với thực vật v l một
yếu tố tiến hoá quan trọng. Hiện tợng đa bội hoá cho phép một loi thực vật xâm lấn có thể lai hữu thụ với

một loi bản địa v có thể sinh ra một loi mới. Sự nhân đôi của thể nhiễm sắc đã biến loi mới sinh ra
hon ton bất thụ với loi ban đầu v loi mới đợc hình thnh.
Gần đây ngời ta bắt đầu nói đến một quá trình hình thnh loi mới đó l loi mới đợc hình thnh ngay
trong cùng một vùng phân bố với loi ban đầu nh hiện tợng đa bội hoá nhng không có nguồn gốc đa
bội hoá. Quá trình ny ngợc với quá trình hình thnh loi địa lí khi m loi mới đợc hình thnh từ một
địa điểm khác với loi ban đầu. Quá trình ny thờng đợc mô tả nhiều nhất cho các nòi côn trùng sống
trên các cây chủ khác nhau (Wilson 1988 trích trong Nguyễn Hong Nghĩa, 1999). Tính đặc hữu về cây
chủ l một hiện tợng phổ biến ở thế giới côn trùng.
Lý thuyết tiến hoá hiện đại cho thấy hầu hết sinh vật hình thnh loi mới thông qua cách li địa lý,
cách li sinh sản v quá trình ny đợc gọi l hình thnh loi địa lí. Ví dụ: Hạt giống của một loi
cây từ đất liền đợc phát tán ra đảo thông qua gió, bão hoặc các loi chim, quần thể loi cây đó
đợc tạo thnh trên đảo sau nhiều năm, nhiều thế hệ sẽ khác với quần thể ở đất liền. Trong những
điều kiện hon ton mới loi sẽ phải thay đổi để thích nghi v đó l cơ sở để tạo nên các loi mới.
* Sự mất loi (tuyệt chủng)

Nếu nh quá trình hình thnh loi mới lm tăng tính đa dạng loi thì sự tuyệt chủng sẽ lm giảm
tính đa dạng sinh học. Sự mất loi (tuyệt chủng) sẽ đợc nghiên cứu kĩ trong phần "suy thoái đa
dạng sinh học".

1.3. Đa dạng hệ sinh thái
1.3.1. Khái niệm
Hệ sinh thái l một đơn vị cấu trúc v chức năng của sinh quyển bao gồm các quần xã sinh vật, đất
đai v các yếu tố khí hậu. Quần xã sinh vật đợc xác định bởi các loi sinh vật trong một sinh cảnh
nhất định vo một thời điểm nhất định cùng với mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loi v
giữa các loi với nhau. Quần xã sinh vật có quan hệ với môi trờng vật lý tạo thnh hệ sinh
thái. Các loi trong hệ sinh thái tạo thnh một chuỗi thức ăn liên kết với nhau một cách chặt
5

chẽ v tạo thnh một qui luật nhất định góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái.
Sự phong phú của môi trờng trên cạn v dới nớc trên trái đất tạo lên một số lợng lớn các hệ

sinh thái khác nhau. Sự đa dạng của các hệ sinh thái đợc thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh,
cũng nh mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật v các quá trình sinh thái trong sinh quyển.
Việc xác định hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế l rất khó khăn vì ranh giới của chúng không
rõ rng. Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao gồm rừng nhiệt đới, những cánh đồng cỏ, đất
ngập nớc, rừng ngập mặn Những hệ sinh thái có thể l một hồ nớc, rừng cây hay đồng ruộng.
Trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vậ
t. Sự phân chia đó tuỳ thuộc vo điều kiện khí hậu v
các sinh vật sống trên đó. Một chỉnh thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau. Các chỉnh thể sinh
vật trên thế giới bao gồm có:
1. Rừng ma nhiệt đới
2. Rừng ma á nhiệt đới - ôn đới
3. Rừng lá kim ôn đới
4. Rừng khô nhiệt đới
5. Rừng lá rộng rộng ôn đới
6. Thảm thực vật Địa Trung Hải
7. Sa mạc v bán sa mạc
8. Đầm rêu (Tundra) v sa mạc
9. Sa mạc, bán sa mạc lạnh
10. Trảng cỏ v đồng cỏ nhiệt đới
11. Đồng cỏ ôn đới
12. Thảm thực vật vùng núi
13. Thảm thực vật vùng đảo
14. Thảm thực vật vùng hồ

1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng

Môi trờng vật lý có ảnh hởng đến cấu trúc v tính chất của quần xã sinh vật, ngợc lại quần xã sinh vật
cũng có những ảnh hởng tới tính chất vật lý của hệ sinh thái. Ví dụ ở các hệ sinh thái trên cạn, tốc độ gió,
độ ẩm, nhiệt độ ở một địa điểm nhất định có thể bị chi phối bởi thảm thực vật, hệ động vật có mặt ở đó.
Trong hệ sinh thái thuỷ vực, những đặc điểm của nớc nh độ trong, độ đục, độ muối v các loại hoá chất

khác, độ nông sâu đã chi phối đến các loi sinh vật v cấu trúc quần xã sinh vật. Nhng ngợc lại các quần
xã sinh vật nh quần xã tảo, dải san hô có ảnh hởng đến môi trờng vật lý.

Trong những quần xã sinh vật, một số loi có vai trò quyết định đến khả năng tồn tại, phát
triển của một số lớn các loi khác, ngời ta gọi đó l những loi u thế. Những loi u thế
ny có ảnh hởng đến cấu trúc quần xã sinh vật nhiều hơn so với tổng số cá thể của các loi
hay sinh khối của chúng. Do vậy những loi u thế nên đợc u tiên trong công tác bảo tồn.

2. Một số vùng giu về đa dạng sinh học trên thế giới
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng nơi đợc coi l giu tính đa dạng sinh học nhất l vùng nhiệt đới v tập
trung chủ yếu ở các rừng ma nhiệt đới. Ngoi ra các đảo san hô nhiệt đới v biển sâu cũng tìm thấy sự đa
dạng phong phú của một số lớp nghnh. Ví dụ rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt trái đất,
nhng chúng chứa ít nhất l 50%, thậm chí có thể đến 90% tổng số loi động, thực vật của trái đất (McNeely
et al, 1990 trong Phạm Nhật, 1999).

Nguyên nhân tại sao vùng nhiệt đới lại có tính đa dạng cao hơn những vùng khác vẫn còn đang tranh cãi
nhng một số thuyết thống nhất lí giải nh sau:
+ Trong suốt thời gian biến đổi địa chất thì vùng nhiệt đới có khí hậu tơng đối ổn định hơn so với vùng ôn
đới do vậy nhiều loi có thể đảm bảo đợc cuộc sống tại chỗ trong khi các loi ở vùng ôn đới thờng phải di
c để tránh rét.
+ Các quần xã sinh vật ở vùng nhiệt đới đợc hình thnh từ lâu đời hơn so với vùng ôn đới. Chính vì vậy các
loi ở vùng nhiệt đới có thời gian tiến hoá lâu đời hơn v do vậy có khả năng thích nghi cao hơn với môi
trờng sống.
+ Nhiệt độ v độ ẩm cao ở vùng nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loi m chúng không thể tồn tại
ở vùng ôn đới di chuyển đến v định c tại vùng nhiệt đới.
+ Tỷ lệ giao phấn của thực vật vùng nhiệt đới cao hơn vùng ôn đới do sự hỗ trợ của khí hậu cũng nh côn
trùng.
+ Vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lợng mặt trời trong năm hơn do đó các quần xã
6


sinh vật vùng nhiệt đới cũng có sức sản xuất sinh khối cao hơn. Chính điều ny đã giúp ích
cho sự phân bố của các loi, đó l cung cấp các yêu cầu cần thiết cho sự phân bố của các
loi.

Về thực vật đến nay đã thống kê đợc khoảng 90.000 loi có mặt ở vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới Nam
Mỹ l nơi giu loi nhất chiếm 1/3 tổng số loi. Braxin có 50.000 loi cây có hoa; Colombia có 35.000 loi;
Venezuela có 15-25.000 loi. Vùng châu Phi kém đa dạng hơn Nam mỹ; Tanzania 10.000 loi, Camơrun
8000 loi. Trong khi đó ton bộ vùng Bắc Mỹ, Âu, á chỉ có 50.000 loi. Vùng Đông Nam á có tính đa
dạng khá cao, theo Van Steenis, 1971 v Yap, 1994 có tới 25 000 loi chiếm 10% số loi thực vật có hoa
trên thế giới, trong đó có 40% l loi đặc hữu, Inđônesia có 20. 000 loi, Malaysia v Thái Lan có 12.000
loi, Đông Dơng có 15.000 loi (Phạm Nhật, 1999). Tuy nhiên các nh khoa học mới chỉ ớc lợng số
lợng tơng đối các loi sinh vật trong các hệ sinh thái v có khoảng 80% số loi ở cạn. Con số ny hon
ton cha chính xác, có thể ở đại dơng v các vùng bờ biển có mức đa dạng cao hơn.
Bảng 2: Đa dạng loi thú ở một số nớc thuộc các vùng địa lí khác nhau

Nớc nhiệt đới số loi Nớc ôn đới số loi
Mexico
Kenya
Zaire
Nigeria
Thái Lan
Malaixia
Việt Nam
439
308
409
274
263
292
224

Ac-hen-tina
Ôxtralia
Canada
Pháp
Nhật Bản
Anh
Mỹ
255
299
163
113
186
77
367

Nguồn: Phạm Nhật (1999, 2001)
7

Bi 2: Giá trị của đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
- Giải thích đợc tầm quan trọng của việc định giá giá trị của đa dạng sinh học
- Trình by đợc các loại giá trị v tầm quan trọng của đa dạng sinh học
1. Định giá giá trị của đa dạng sinh học
Các nguồn ti nguyên thiên nhiên nh đất, nớc, các loi động thực vật, vi sinh vật quý
hiếm,đợc coi l những nguồn ti nguyên chung, thuộc quyền sở hữu của ton xã hội. Những
nguồn ti nguyên ny thờng không quy đổi thnh tiền đợc. Con ngời với các hoạt động kinh tế
của mình, khi sử dụng đã vô tình hoặc cố ý huỷ hoại những nguồn ti nguyên ny. ở nhiều quốc
gia sự suy giảm ti nguyên thiên nhiên v sự xuống cấp của môi trờng đợc xác định chủ yếu do
nguyên nhân kinh tế, nên các giải pháp ngăn chặn phải đợc dựa trên các nguyên tắc kinh tế. Việc
định giá giá trị của ti nguyên thiên nhiên v đa dạng sinh học l một việc rất khó nhng cần

thiết.
Việc định giá giá trị của đa dạng sinh học phải dựa trên sự kết hợp các môn khoa học về kinh tế,
phân tích kinh tế, khoa học môi trờng v chính sách cộng đồng. Các nh khoa học gọi môn học
ny l kinh tế môi trờng. Hiện nay để có thể ớc lợng đợc sự mất mát tổng số về ti nguyên,
ngời ta căn cứ vo việc tính toán tổng thu nhập quốc dân cùng một số chỉ số định giá chất lợng
cuộc sống con ngời. Để diễn tả v xác định đợc giá trị của đa dạng sinh học, ngời ta thờng
phải sử dụng hng loạt tiêu chí kinh tế cũng nh về giá trị đạo đức khác nhau. Mặt khác cũng cần
phải thấy rằng các loi sinh vật đều có một chức năng nhất định trên trái đất, do đó đa dạng sinh
học có những giá trị không thay thế đợc. Do vậy khó có thể có thể xác định đợc hết giá trị của
đa dạng sinh học. Trong thực tế có nhiều cách phân chia giá trị của đa dạng sinh học khác nhau.
Tuy nhiên có một phơng pháp khá phổ biến do McNeely v đồng nghiệp đề xuất. Khi đề cập đến
giá trị của đa dạng sinh học, McNeely v đồng nghiệp (1990 trong Phạm Nhật, 2001) đã chia
thnh 2 loại giá trị đó l giá trị trực tiếp v giá trị gián tiếp.

2. Giá trị của đa dạng sinh học
2.1. Giá trị trực tiếp
Giá trị trực tiếp l những giá trị thu đợc từ các sản phẩm sinh vật đợc con ngời trực tiếp khai
thác v sử dụng. Các giá trị ny thờng đợc tính toán dựa trên số liệu điều tra ở những điểm khai
thác v đối chiếu với số liệu thống kê việc xuất nhập khẩu của cả nớc. Giá trị trực tiếp đợc chia
thnh giá trị sử dụng cho tiêu thụ v giá trị sử dụng cho sản xuất.

2.1.1. Giá trị sử dụng cho tiêu thụ
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ đợc đánh giá bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống hng
ngy nh: củi đốt v các loại sản phẩm khác cho tiêu dùng cho gia đình. Các sản phẩm ny không
xuất hiện trên thị trờng nên hầu nh chúng không đóng góp gì vo tổng thu nhập quốc dân, nhng
nếu không có những nguồn ti nguyên ny thì cuộc sống con ngời sẽ gặp những khó khăn nhất
định. Sự tồn tại của con ngời không thể tách rời các loi sinh vật. Thế giới sinh vật mang lại cho
con ngời nhiều sản phẩm m con ngời đã, đang v sẽ sử dụng nh: thức ăn, gỗ, củi, nguyên liệu,
dợc liệu
Một trong những nhu cầu cần thiết của con ngời đối với ti nguyên sinh vật l nguồn đạm động

vật. Ngoi nguồn từ vật nuôi, ở nhiều vùng miền núi hng năm còn thu đợc một lợng lớn thịt
động vật rừng. ở nhiều vùng châu Phi thịt động vật hoang dã chiếm một tỷ lệ lớn trong bữa ăn
hng ngy. Ví dụ ở Botswanna khoảng 40%, Nigeria 20%, Zaire 75% (Myers 1988b trong Phạm
Nhật, 1999). ở Botswana khoảng 3 triệu tấn thịt thỏ đợc khai thác hng năm. Cá cũng l nguồn
đạm quan trọng, hng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 100 triệu tấn cá (FAO 1988 ). Phần lớn số
cá đánh bắt ny đợc sử dụng ngay tại địa phơng.
ở Việt Nam theo thống kê ban đầu có khoảng 73 loi thú, 130 loi chim v hơn 50 loi bò sát
có giá trị kinh tế. Cá biển cũng l nguồn thực phẩm quan trọng, hng năm nớc ta khai thác
8

khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn cá (Phạm Thợc 1993 trong Phạm Nhật, 1999). Ngoi ra con ngời còn
sử dụng hng ngn loi cây lm thức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh dầu,
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách khảo sát xem phải cần
bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tơng tự trên thị trờng khi cộng đồng không còn khai thác
ti nguyên thiên nhiên.

2.1.2. Giá trị sử dụng cho sản xuất
Giá trị sử dụng cho sản xuất l giá trị thu đợc thông qua việc bán các sản phẩm thu hái, khai thác
đợc từ thiên nhiên trên thị trờng nh củi, gỗ, song mây, cây dợc liệu, hoa quả, thịt v da động
vật hoang dã. Giá trị sản xuất của các nguồn ti nguyên thiên nhiên l rất lớn ngy cả ở những nớc
công nghiệp. Tại Mỹ hng năm có khoảng 4,5% tổng giá trị thu nhập quốc dân tơng đơng 87 tỷ
đô la thu đợc bằng cách ny hay cách khác từ các loi hoang dã (Allen, 1986 trong Phạm Nhật,
1999). ở các nớc đang phát triển, đặc biệt l vùng nông thôn miền núi thì giá trị ny còn cao hơn
nhiều.
Giá trị sản xuất lớn nhất cuả nhiều loi l khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho công
nghiệp, nông nghiệp v l cơ sở để cải thiện giống cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp. Đặc biệt quan trọng l nguồn gen lấy từ các loi hoang dã có khả năng kháng bệnh cao v
chống chịu đợc điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn. Các loi hoang dã còn l nguồn cung cấp
dợc liệu quan trọng. Rất nhiều dợc phẩm đợc điều chế từ cây, cỏ, nấm v các loi vi sinh vật. ở


Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 loi cây v 64 loi động vật đã đợc con ngời sử
dụng lm dợc liệu v thuốc chữa bệnh(Võ Văn Chi, 1997).
2.2. Giá trị gián tiếp
Giá trị gián tiếp l những lợi ích do đa dạng sinh học mang lại cho cả cộng đồng. Nh vậy giá trị gián tiếp
của đa dạng sinh học bao gồm cả chất lợng nớc, bảo vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo
dục, nghiên cứu khoa học, điều ho khí hậu v tích luỹ cho xã hội tơng lai. Giá trị gián tiếp cũng bao gồm
các quá trình xảy ra trong môi trờng v các chức năng bảo vệ của hệ sinh thái. Đó l những lợi ích không
đo đếm đợc v nhiều khi l vô giá. Vì những lợi ích ny không phải l hng hoá nên thờng không đợc
tính đến trong quá trình tính GDP của quốc gia. Tuy nhiên chúng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc
duy trì những sản phẩm tự nhiên m nền kinh tế quốc gia phụ thuộc. Giá trị gián tiếp của đa dạng sinh học
có thể kể đến bao gồm:

Giá trị sinh thái
Các hệ sinh thái l cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất trong đó có loi ngời. Hệ sinh thái rừng nhiệt
đới đợc xem nh l lá phổi xanh của trái đất. Đa dạng sinh học l nhân tố quan trọng để duy trì các quá
trình sinh thái cơ bản nh: quang hợp của thực vật, mối quan hệ giữa các loi, bảo vệ nguồn nớc,
điều hoá khí hậu, bảo vệ v lm tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mòn của đất v bờ biểntạo môi
trờng sống ổn định v bền vững cho con ngời. Con ngời không thể sống đợc nếu thiếu không khí,
chính hệ thực vật đã v đang cung cấp miễn phí lợng ôxi khổng lồ cho cuộc sống của hng tỷ ngời trên
trái đất. Đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra các dịch vụ nghỉ ngơi v du lịch sinh thái. Hiện nay du lịch
sinh thái đợc xem xét nh l một trong những biện pháp hiệu quả đối với việc bảo vệ đa dạng sinh học,
nhất l khi chúng đợc tổ chức, phối hợp chặt chẽ với chơng trình quản lý v bảo tồn tổng hợp. Tuy vậy
cần chú ý đến việc tổ chức cho du khách quan sát những vấn đề cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trờng,
ti nguyên; tránh những hnh động tiêu cực hay việc xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang trang, hiện
đại có thể sẽ trở thnh mối đe doạ đối với đa dạng sinh học.
Giá trị khoa học v giáo dục:
Nhiều sách giáo khoa đợc biên soạn, nhiều chơng trình vô tuyến v phim ảnh đợc xây
dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục v giải trí. Một số lợng lớn các
nh khoa học chuyên ngnh, các nh sinh thái học v những ngời yêu thích thiên nhiên đã
tham gia tìm hiểu v nghiên cứu thiên nhiên m không phải tiêu tốn nhiều tiền v không đòi

hỏi nhiều loại dịch vụ cao cấp. Những hoạt động khoa học ny cũng mang lại lợi nhuận
kinh tế cho những khu vực nơi họ tiến hnh quan sát nghiên cứu. Ngoi lợi ích về kinh
9

tế còn l khả năng nâng cao kiến thức, tăng cờng tính giáo dục v tăng vốn sống cho con
ngời giúp cho con ngời hiểu rõ hơn về giá trị của đa dạng sinh học.

Giá trị văn hoá v đạo đức:
Ngoi những giá trị về kinh tế v sinh thái, đa dạng sinh học còn có nhiều giá trị về văn hoá v đạo đức m
nó dựa trên các nền tảng về kinh tế. Hệ thống giá trị của hầu hết các tôn giáo, triết học v văn hoá cung cấp
những nguyên tắc v đạo lý cho việc bảo tồn loi. Những nguyên tắc, triết lý ny đợc con ngời hiểu v
quán triệt một cách dễ dng, giúp cho con ngời biết bảo vệ cả những loi không mang lai giá trị kinh tế
lớn.
Một trong những quan niệm về đa dạng sinh học mang tính đạo đức l các loi sinh vật sinh ra đều
có quyền đựơc tồn tại. Quan niệm ny dựa trên giá trị nội tại của các loi m không liên quan đến
sự cần thiết của con ngời hay giá trị sử dụng của loi. Do vậy con ngời hon ton không có
quyền tiêu diệt các loi m ngợc lại phải tôn trọng sự tồn tại của các loi v phải nỗ lực hnh
động nhằm hạn chế sự tuyệt chủng của loi. Sự tôn trọng cuôc sống con ngời v đa dạng văn hoá
phải đợc đặt ngang với sự tôn trọng đa dạng sinh học. Con ngời phải chịu trách nhiệm quản lý
trái đất, nếu nh chúng ta lm tổn hại nguồn ti nguyên thiên nhiên trên trái đất v lm cho nhiều
loi bị đe doạ tuyệt chủng, thì những thế hệ tiếp sau sẽ phải trả giá bởi sự mất mát ny.
Sự đa dạng của các loi sinh vật trên thế giới có thể đợc ví nh l cẩm nang để giữ cho trái đất
của chúng ta vận hnh một cách hữu hiệu. Sự mất mát của các loi có thể ví nh sự mất đi
những trang sách của cuốn cẩm nang đó. Nếu nh một lúc no đó, chúng ta cần đến những
thông tin của cuốn cẩm nang ny để bảo vệ chúng ta v những loi khác trên thế giới thì chúng
ta không tìm đâu đợc nữa.
10

Bi 3: Suy thoái đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:

Trình by đợc khái niệm v quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Giải thích đợc các nguyên nhân chính gây suy thoái đa dạng sinh học
Trình by đợc thang bậc phân hạng mức đe doạ đa dạng sinh học
1. Khái niệm về suy thoái đa dạng sinh học
1.1. Khái niệm
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu l sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm loi,
nguồn gen v hệ sinh thái, từ đó lm suy giảm giá trị, chức năng của đa dạng sinh học. Sự suy thoái
đa dạng sinh học đợc thể hiện ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi

- Mất loi

- Mất (giảm) đa dạng di truyền


Mất loi, sự xói mòn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các loi sinh vật ngoại lai, sự suy thoái các
hệ sinh thái tự nhiên, nhất l rừng nhiệt đới đang diễn ra một cách nhanh chóng cha từng có m
nguyên nhân chủ yếu l do tác động của con ngời.
Một quần xã sinh vật, hệ sinh thái có thể bị suy thoái trong một vùng, song nếu tất cả các loi
nguyên bản vẫn còn sống sót thì quần xã v hệ sinh thái đó vẫn còn tiềm năng phục hồi. Tơng tự
đa dạng di truyền sẽ giảm khi kích thớc quần thể bị giảm nhng loi đó vẫn có khả năng tái tạo lại
sự đa dạng di truyền nhờ đột biến v tái tổ hợp. Tuy nhiên, khi một loi bị tuyệt chủng thì những
thông tin di truyền chứa trong bộ máy di truyền của loi đó sẽ mất đi, loi đó khó có khả năng để
phục hồi v con ngời sẽ còn ít cơ hội để nhận biết tiềm năng của loi đó.
1.2. Quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học trên ton cầu đã v đang bị suy thoái
nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái đa dạng sinh học l sự tuyệt
chủng loi do môi trờng sống bị thay đổi.
Khái niệm tuyệt chủng có nhiều nghĩa khác nhau. Một loi bị coi l tuyệt chủng khi không
còn một cá thể no của loi đó còn sống sót ở bất kỳ đâu trên thế giới. Ví dụ: loi chim

Vermivora bachmaii, cá thể cuối cùng của loi ny đợc nhìn thấy trong những năm của
thập kỷ 60. Loi m chỉ còn một số cá thể còn sót lại nhờ sự chăm sóc, nuôi trồng của con
ngời thì đợc coi l đã bị tuyệt chủng trong hoang dã, ví dụ loi Hơu sao (Cervus
nippon) ở Việt Nam. Một loi đợc coi l tuyệt chủng cục bộ nếu nh nó không sống sót
tại những nơi chúng đã từng sống, nhng ngời ta vẫn tìm thấy chúng tại những nơi khác
trong thiên nhiên.

Một số nh sinh thái học sử dụng cụm từ loi bị tuyệt chủng về phơng diện sinh thái học, có nghĩa l
số lợng cá thể của loi còn lại ít đến mức ảnh hởng của nó không còn ý nghĩa đến những loi khác trong
quần xã. Ví dụ: loi Hổ (Panthera tigris) hiện nay bị tuyệt chủng về phơng diện sinh thái học, điều ny có
nghĩa l số lợng hổ hiện nay còn trong thiên nhiên rất ít v tác động của chúng đến quần thể động vật mồi
l không đáng kể.
Ngoi ra trong nghiên cứu đa dạng sinh học còn có một hiện tợng khác, đó l cái chết đang sống. Khi
quần thể của loi có số lợng cá thể dới mức báo động, nhiều khả năng loi sẽ bị tuyệt chủng. Đối với một
số quần thể trong tự nhiên, một vi cá thể vẫn còn có thể sống sót dai dẳng vi năm, vi chục năm; chúng
có thể vẫn sinh sản nhng số phận cuối cùng của chúng vẫn l sự tuyệt chủng (nếu nh không có sự can
thiệp của công nghệ sinh học). Cây lấy gỗ l một ví dụ điển hình, một cây sống tách biệt, không sinh sản có
thể sống đến hng trăm năm. Những loi ny đợc coi l hiện thân của cái chết đang sống
mặc dù về
phơng diện chuyên môn nó cha bị tuyệt chủng
nếu nh một vi cá thể của loi vẫn sống, nhng lúc ny
quần thể không thể tồn tại v sinh sản một cách khoẻ mạnh, sung sức nữa. Dù muốn hay không tơng lai
của loi cũng chỉ giới hạn trong vòng đời của những cá thể còn sống sót đó.
Sự sống xuất hiện cách đây 3 -4 tỷ năm v tính phức tạp của sự sống bắt đầu tăng dần từ đầu kỷ
11

Cambrian (cách ngy nay khoảng 600 triệu năm). Cùng với sự tăng tính đa dạng sinh học l sự tuyệt chủng
bắt đầu xuất hiện. Trong giai đoạn từ kỷ Cambrian đến nay, các nh cổ sinh học cho rằng có ít nhất 5 lần bị
tuyệt chủng hng loạt:
- Tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vo cuối kỷ Ordovican (cách đây khoảng 450 triệu

năm), khoảng 12%
các họ động vật biển v 60% số loi động thực vật bị tuyệt chủng.
- Tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vo cuối kỳ Devon (cách đây khoảng 365 triệu năm) v kéo di khoảng 7
triệu năm đã gây nên sự biến mất của 60% tổng số loi còn lại sau lần tuyệt chủng lần thứ nhất.
- Tuyệt chủng lần thứ ba l nghiêm trọng nhất kéo di khoảng 1 triệu năm diễn ra vo kỷ Permian (cách
đây khoảng 242 triệu năm) đã xoá sổ 54% số họ v khoảng 77 - 96% số loi động vật biển, 2/3 số loi bò
sát, ếch nhái v 30% số bộ côn trùng.
- Tuyệt chủng lần thứ t xảy ra vo cuối kỷ Triassic (cách đây khoảng 210 triệu năm)
với khoảng 20% số
loi sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt. Hai đợt tuyệt chủng thứ ba v thứ t quá gần nhau vì vậy quá trình
phục hồi lại hon ton phải mất khoảng 100 triệu năm (Wilson, 1992 trong N.H.Nghĩa, 1999).
- Tuyệt chủng lần thứ năm diễn ra vo cuối kỷ Cretacis v đầu kỷ Tertiary (cách đây khoảng 65 triệu năm).
Đây đợc coi l lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất. Ngoi các loi thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa loi bò sát v
một nửa loi sống ở biển đã bị tuyệt chủng.
Theo Wilson (1992 trong N.H.Nghĩa, 1999) thì ngoi nguyên nhân do thiên thạch ở lần tuyệt chủng thứ
năm v một phần do núi lửa phun tro ở lần thứ ba, sự tuyệt chủng còn lại l do hiện tợng băng h ton
cầu.
1.3. Mức độ suy thoái đa dạng sinh học
Theo cách tính của các nh khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong quá khứ vo khoảng 9% trên
một triệu năm (Raup, 1978), tức l khoảng 0,000009% trong một năm. Nh vậy cứ 5 năm mất khoảng một
loi trong 2 triệu loi có trong quá khứ. Điều ny có thể thấp hơn so với thực tế vì các nh khoa học đã
không tính đợc sự mất đi của các loi đặc hữu. Nếu vậy tốc độ tuyệt chủng cao nhất có thể l 2 loi mỗi
năm (N.H.Nghĩa, 1999).
Mặc dù số lợng loi đã bị tuyệt chủng chỉ l những con số ớc lợng vì chúng ta cha thống kê đợc chắc
chắn có bao nhiêu loi, song trên cơ sở nghiên cứu các nh khoa học cho rằng có khoảng 85 loi thú v 113
loi chim đã bị tuyệt chủng từ những năm 1600, tơng ứng 2,1% các loi thú v 1,3% các loi chim. Chim
v thú l những loi đợc nghiên cứu kĩ v do đó đợc biết đến nhiều nhất. Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt
tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loi ngời, nếu tốc độ tuyệt chủng tự nhiên trong quá khứ l 1 loi/năm
thì tốc độ tuyệt chủng hiện nay l 1 loi/giờ, trong đó nguyên nhân chính l do tác động của con ngời
(Bryant, 2004). Tốc độ tuyệt chủng tăng nhanh cho thấy những mối đe doạ với đa dạng sinh học đã trở nên

nghiêm trọng.
Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt lớn ở các đảo vì đảo không những l nơi tập trung các loi đặc hữu m nó còn
bị khống chế về mặt không gian. Hầu hết sự tuyệt chủng của các loi thú, chim, bò sát v ếch nhái đợc
biết đến trong vòng 350 năm trở lại đây hầu hết l sống trên đảo v hơn 80% các loi thực vật đặc hữu trên
các đảo hiện nay đều đang bị đe đoạ tuyệt chủng. Từ các nghiên cứu về những quần xã sống trên đảo,
MacArthur v Wilson (1963 trong N.H.Nghĩa, 1999) đã đa một quy luật chung về phân bố đa dạng sinh
học v nó đợc gọi l Mô hình địa lý sinh học đảo.
Mô hình ny cho thấy rằng mối quan hệ giữa số loi
với diện tích v thờng tuân theo quy luật. Những đảo có diện tích rộng sẽ có nhiều loi hơn đảo có diện
tích hẹp. Các đảo lớn cũng cho phép các loi cách biệt về địa lý tồn tại với quần thể có kích thớc lớn hơn
v do đó lm giảm xác suất tuyệt chủng của các loi.

Mô hình địa lý sinh học đảo cũng đợc sử dụng để dự tính, dự báo số lợng v tỷ lệ loi có thể bị tuyệt
chủng một khi nơi c trú của chúng bị huỷ hoại (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999). Diện tích nơi
c trú bị thu hẹp lm giảm khả năng cung cấp của nơi sống. Mô hình ny cũng đợc mở rộng sự áp dụng
đối với các khu bảo tồn, nơi đợc bao bọc bởi các hệ sinh thái bị tổn thơng v nơi c trú bị huỷ hoại. Các
khu ny cũng đợc coi nh những hòn đảo trên biển v đang bị khai thác lm cho nơi c trú của các loi bị
thu hẹp. Mô hình ny cho rằng nếu 50% diện tích của đảo (v các khu bảo tồn) bị huỷ hoại thì khoảng 10%
số loi trên đảo sẽ bị tuyệt chủng. Nếu 90% nơi c trú bị phá hoại thì 50% số loi bị mất v khi 99% nơi c
trú bị mất thì 75% số loi sẽ bị mất.
Rừng nhiệt đới l nơi sinh sống của phần lớn các loi sinh vật trên thế giới cho nên nếu rừng nhiệt đới
12

tiếp tục bị suy thoái v nạn phá rừng còn tiếp tục cho đến khi chỉ còn lại các Khu bảo tồn thì khoảng 2/3 số
loi thực vật v chim sẽ bị tuyệt chủng (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999). Nhiều nh khoa học dự
đoán rằng sẽ mất 5 - 10% số loi vo những năm 1990 - 2020, bình quân mỗi ngy mất đi 40 - 140 loi.
Có thể sẽ bị mất khoảng 25% số loi vo năm 2050.
2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
Sự suy thoái đa dạng sinh học l do 2 nhóm nguyên nhân chính đó l hiểm hoạ tự nhiên v tác động của
con ngời.

Các hiểm hoạ tự nhiên đã gây ra những tổn hại nặng nề cho đa dạng sinh học trong những kỷ nguyên
cách đây hơn 60 triệu năm, còn ảnh hởng của các hoạt động do con ngời gây nên đặc biệt nghiêm
trọng từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
Những ảnh hởng do tác động của con ngời gây ra chủ yếu lm thay đổi, suy thoái v huỷ hoại môi
trờng sống. Điều đó đẩy loi v các quần xã vo tình trạng bị tuyệt chủng hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Việc khai thác quá mức các loi phục vụ cho nhu cầu của con ngời, việc du nhập các loi v gia tăng bệnh
dịch cũng l những nguyên nhân quan trọng lm suy thoái đa dạng sinh học. Các mối đe doạ trên một phần
có liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của ton thế giới. Việc phá huỷ các quần xã sinh học xảy ra
nhiều nhất trong vòng 150 năm trở lại đây v liên quan đến dân số thế giới: 1 tỷ ngời năm 1850, 2 tỷ
ngời năm 1930 v 5,9 tỷ ngời vo năm 1995, hiện nay đã có trên 6 tỷ ngời. Tốc độ tăng dân số thấp ở
các nớc công nghiệp phát triển nhng còn cao ở các nớc kém phát triển ở châu á, châu phi v Mỹ Latinh
m đây lại l những nơi giu tính đa dạng sinh học (WRI/UNEP/UNDP, 1994 trong Phạm Nhật, 1999)).
3. Thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN, 1994
Thang bậc phân hạng mức đe doạ năm 1994 của IUCN hiện đang đợc sử dụng có cấu trúc các
thang bậc phân hạng mức đe doạ đợc mô tả tóm lợc qua sơ sau:























Đánh giá




B e do




Đủ dẫn
liệu
Tuyệt chủng - EX
Tuyệt chủng ngoi
thiên nhiên EW
Rất nguy cấp - CR
Nguy cấp - EN
Sẽ nguy cấp - VU
Phụ thuộc bảo tồn - cd
Sắp bị đe dọa - nt
ít lo ngại - Ic
Thiếu dẫn liệu - DD
Không đánh giá - NE

ít nguy cấp - LR


Sơ đồ 1: Cấu trúc các cấp đe doạ (IUCN, 1994)





13



- Thang bậc phân hạng mức đe doạ cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính:
- Bị tuyệt chủng - EX (Extinct):

Một đơn vị phân loại đợc coi l tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối cùng của đơn vị phân loại
đó đã bị tiêu diệt.
- Tuyệt chủng trong hoang dã - EW (Extinct in the wild):

Một loi đợc coi l tuyệt chủng trong hoang dã khi biết đợc loi đó chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi trồng
nằm ngoi phạm vi phân bố lịch sử cuả loi đó. Loi đợc coi l tuyệt chủng trong hoang dã khi những nỗ lực
điều tra tại những vùng sống của loi đã biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp đợc vo những thời điểm
thích hợp (theo ngy, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử của nó, m vẫn không tìm ra một cá thể no.
Các cuộc điều tra vợt quá khung thời gian của một vòng đời hoặc tuổi thọ của chúng
- Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):

Một loi đợc coi l rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn
trong một tơng lai gần, theo định nghĩa từ mục A - E dới đây:

A. Quần thể đang bị suy giảm theo những hình thức sau:
1. Các ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị hoặc có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm 80% trong vòng 10
năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, đợc xác định bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) Chỉ số của độ phong phú phù hợp với phân loại đó
(c) Sự suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) Mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hớng khai thác
(e) Hậu quả của du nhập loi mới, bệnh dịch, tạp lai, ô nhiễm, kí sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hớng hoặc nghi có thể sẽ xảy ra trong 10 năm tới hoặc trong 3 thế hệ
dựa trên cơ sở xác địmh của bất kỳ điểm (b),(c),(d) hay (e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ hơn 100km
2
hay vùng chiếm cứ nhỏ hơn 10km
2
, v đợc chỉ ra bởi
các ớc lợng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong một điểm duy nhất
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) Phạm vi xuất hiện
(b) Diện tích chiếm cứ
(c) Diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) Số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Quần thể đợc ớc lợng còn ít hơn 250 cá thể trởng thnh v:
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 25% trong 3 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá thể trởng thnh v

cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Quần thể có số lợng dới 50 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích trữ lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l dới
50% trong vòng 10 năm hoặc l 3 thế hệ hay bất cứ khi no di hơn.

- Nguy cấp - EN (Endangered)

Một loi đợc coi l nguy cấp khi nó cha phải l nguy cấp cao nhng nó đang phải đối mặt với những
mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai gần theo định nghĩa từ mục A - E dới
đây:
14

A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/có xu thế hoặc nghi có sự sự suy giảm ít nhất 50% trong
vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn, đợc xác đinh bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) Một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơn vị phân loại đó
(c) Suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) Mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hớng khai thác
(e) Hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 50%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm tới hoặc trong 3 thế
hệ tới hoặc lâu hơn dựa vo trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e) ở trên.
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ hơn 5000km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ hơn 500 km2 v đợc chỉ ra
bởi các ớc lợng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong 5 điểm
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ

(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lợng quần thể phụ
(e) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Quần thể đợc ớc lợng còn ít hơn 2500 cá thể trởng thnh v:
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá thể trởng thnh v
cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Quần thể đợc ớc lợng ít hơn 250 cá thể trởng thnh
E. Các phân tích số lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l dới 20% trong vòng
20 năm hoặc 5 thế hệ.
- Sắp nguy cấp - VU (Vulnerable):

Một loi đợc coi l sắp nguy cấp khi nó cha phải nguy cấp cao hay nguy cấp nhng đang phải đối mặt
với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai theo định nghĩa từ mục A - D dới
đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít nhất 20% trong
vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn, đợc xác định bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơn vị phân loại đó
(c) suy giảm trong vòng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay

ký sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 20%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm tới hoặc trong 3 thế
hệ tới hoặc lâu hơn dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e) ở trên.
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ hơn 20.000km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ hơn 2000 km2 v đợc chỉ
ra bởi các ớc lợng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong dới 10 điểm duy nhất.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
15

(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lợng quần thể phụ
(e) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Quần thể đợc ớc lợng còn ít hơn 10.000 cá thể trởng thnh v:
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 10% trong 10 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua các năm quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá thể trởng
thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Qui mô quần thể l rất nhỏ hoặc quần thể giới hạn dới 1000 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích số lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l 10% trong vòng 100
năm.
- Đe doạ thấp - LR (Lower Risk):


Một loi đợc coi l bị đe doạ thấp khi nó đã đợc đánh giá l không thoả mãn các tiêu chuẩn đánh giá
của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay sắp nguy cấp. Loi đợc coi l đe doạ thấp có thể chia ra ba mức
phụ sau:
A. Phụ thuộc bảo tồn - CD (Conservation Dependent): Loi l trọng tâm của chơng trình bảo tồn riêng
cho loi hoặc chơng trình bảo tồn vùng sống, do đó loi đang đợc quan tâm nhng nếu chơng trình
bảo tồn ngừng thì loi sẽ rơi vo một trong những mức độ đe doạ đã nêu ở trên trong vòng 5 năm tới.
B. Gần bị đe doạ - NT (Near Threatened): Loi không đợc xác định ở mức độ phụ thuộc bảo tồn, song
gần với mức sắp nguy cấp.
C. ít quan tâm - LC (Least Concern): Loi cha đợc xếp vo cấp phụ thuộc bảo tồn hoặc gần bị đe doạ.
+ Các nhóm cha đợc xếp hạng:
- Thiếu số liệu - DD (Data Deficient):

Loi thiếu số liệu l loi không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp hiểm hoạ tuyệt chủng dựa
vo phân bố hoặc tình trạng quần thể. Loi đợc xếp vo mức ny có thể đợc nghiên cứu rất nhiều v có
những hiểu biết về sinh học của chúng, song lại thiếu những số liệu đáng tin cậy về mức độ phong phú
hay phân bố. Vì vậy, thiếu số liệu không phải l thứ hạng bị đe doạ hay đe doạ thấp. Những loi đợc liệt
kê vo nhóm ny cần có thêm nhiều thông tin để trong tơng lai có thể xếp nó vo một mức đe doạ no
đó trong số các mức đe doạ kể trên.
- Cha đợc đánh giá - NE (Not Evaluated)

Loi cha đợc đánh giá theo bất cứ tiêu chuẩn no m IUCN đã đa ra.

* Cần lu ý
: Trong Sách Đỏ Việt Nam, phần động vật (1992) v phần Thực vật (1996) đã sử dụng các
cấp đánh giá cũ của IUCN (1978) v một số điểm khác nh sau:
+ Hiếm - R (Rare): Gồm những taxon (nhóm đã đợc phân loại) có phân bố hẹp, nhất l những chi,
giống đơn loi, có số lợng ít, tuy hiện nay cha phải l đối tợng đang hoặc sẽ bị đe doạ nhng sự tồn
tại lâu di của chúng l rất mỏng manh.
+ Bị đe doạ - T (Threatened): L những taxon thuộc một trong những cấp đe doạ kể trên nhng cha đủ
t liệu để xếp chúng vo cấp cụ thể no.

+ Không biết chính xác - IK (Insufficiently Known): L những taxon còn nghi ngờ v không biết chắc
chắn chúng thuộc loại no trong các cấp trên vì thiếu thông tin. Do vậy cần nghiên cứu thêm để xác định
cụ thể mức đe doạ của chúng.
Bảng 3: Số loi động vật bị đe doạ v tuyệt chủng, tổng hợp từ danh mục các loi bị đe doạ của
IUCN (1996)

16

Møc ®é

Líp
RÊt nguy
cÊp
Nguy cÊp S¾p nguy
cÊp
BÞ ®e do¹ TuyÖt chñng
Thó
169 315 612 1096 89
Chim
168 235 704 1107 108
Bß s¸t
41 59 153 253 21
L−ìng c−
18 31 75 124 5
C«n trïng
44 116 377 537 73
C¸c loμi kh¸c
471 423 1194 2088 343
Nguån: Bryant (2004)
§e do¹ tuyÖt chñng IUCN 2006 vÒ Bß s¸t 341 loμi, Thó 1093 loμi



























×