Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Bài giảng điều tra rừng-Chương 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.17 KB, 43 trang )

Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

26
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên


Chơng 2

Điều tra lâm phần

2.1. Lâm phần đơn vị điều tra rừng
Lâm phần l một mảng rừng m đặc trng kết cấu bên trong đồng nhất v
khác biệt rõ nét với xung quoanh. Với khái niệm ny, một mảng rừng chỉ đợc
coi l lâm phần khi có sự thuần nhất về kết cấu tầng cây gỗ, cây bụi, thân
thảo Một lâm phần nh vậy chỉ tồn tại trên những diện tích hẹp, ít có ý nghĩa
trong thực tiễn. ở Đức ngời ta lấy rừng cây lm đơn vị điều tra.
Rừng cây đó l tổng thể các cây gỗ, sinh trởng phát triển trên diện tích no đó
trong phạm vi một lô.
Rừng tự nhiên lá rộng nớc ta khác tuổi v mức độ hỗn giao lớn, dạng
rừng rất phức tạp, thờng có nhiều tầng không tách biệt v khép tán theo chiều
thẳng đứng. Vì vậy, ít khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khái niệm lâm
phần, m chỉ phù hợp với đơn vị rừng cây nh đã nói ở trên.
Theo Đồng Sỹ Hiền (1974), đơn vị điều tra rừng của ta phải l cây rừng. Tác
giả đã giải thích khái niệm ny nh sau: Trong thực tiễn rừng nhiệt đới nớc
ta, chỉ cần có những cây dù khác tuổi, khác loi mọc thnh rừng, nghĩa l
cùng nhau sinh trởng trên một diện tích no đó với một mật độ nhất định,
hình thnh một tn che, thì có thể tạo thnh hon cảnh rừng v khoảnh rừng
ấy hình thnh một đơn vị sinh vật học, một lâm phần có những quy luật xác
định.
Xem xét khái niệm lâm phần trong thực tiễn điều tra v kinh doanh rừng ở
nớc ta, đồng thời phân tích đặc điểm rừng nớc ta, có thể thấy, dù l


rừng tự
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

27
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
nhiên hỗn giao, khác tuổi hay rừng trồng thuần loi đều tuổi thì lô l đơn vị đo
tính cơ bản của điều tra rừng ở nớc ta.
2.2. Một số quy luật phân bố v tơng quan

2.2.1. Phân bố của một số nhân tố điều tra
Nội dung chính của phần ny l giới thiệu những quy luật phân bố của một số
đại lợng điều tra cơ bản trên từng cây cá biệt trong lâm phần, nh đờng kính
ngang ngực, chiều cao, thể tích cũng nh các chỉ tiêu hình dạng. Đó chính l
phân bố số cây theo từng khoảng giá trị của từng đại lợng. Các phân bố ny
thờng đợc biểu thị dới dạng phân bố tần số hay tần suất.
2.2.1.1. Phân bố số cây theo đờng kính
Phân bố số cây theo đờnng kính đôi khi còn đợc gọi tắt l phân bố
đờng kính v thờng đợc kí hiệu l N-D. khi biểu thị phân bố số cây theo
đờng kính của một lâm phần no đó trên biểu đồ, trục honh biểu thị cỡ kính ,
trục tung biểu thị số cây hoặc tần suất tơng ứng. Đặc điểm phân bố N-D của
những lâm phần thuần loi đều tuổi khác biệt hon ton với những lâm phần hỗn
giao khác tuổi.
a. Rừng thuần loi đồng tuổi:
Phân bố đờng kính của những lâm phần thuần loi đều tuổi, đờng cong
phân bố N-D hầu hết l một đỉnh lệch trái. Tuổi lâm phần cng tăng độ lệch
phân bố cng giảm v cng tiệm cận đến phân bố chuẩn. Đồng thời, khi tuổi tăng
lên, phạm vi phân bố cng rộng v
đờng cong phân bố cng bẹt, có nhiều đỉnh
hình răng ca.
Để mô tả phân bố N-D lâm phần thuần loi đều tuổi có thể dùng hm

Charlier kiểu A, nh Prodan (1953); Phân bố Beta nh Bennett, Burkhat v Strub
(1973), Zoehrer (1969); Phân bố Gamma nh Hempel (1969), Lockow
(1974/1975); Phân bố Weibull nh Cluter/ Allison (1973), Bailey/ Isson (1975).
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

28
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
ở Việt Nam qua nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988) v Vũ Tiến Hinh
(1990) cho thấy có thể dùng phân bố Weibull với hai tham số biểu thị phân bố N-
D cho những lâm phần thuần loi đồng tuổi nh Thông đuôi ngựa, thông nhựa,
Keo ká trm
- Hệ số biến động từ 20-40%, tuỳ theo giai đoạn phát triển của rừng:
+ Rừng non 30-40%
+ Rừng trung niên 25-30%
+ Rừng thnh thục 20-25%.
- Phạm vi biến động từ 0.5-1.7 lần đờng kính bình quân.
- Đờng kính bình quân nằm trong khoảng 55-60% số cây kể từ cây có
đờng kính nhỏ nhất.
b. Rừng hỗn loi khác tuổi:
Phân bố đờng kính có dạng nhiều đỉnh hình răng ca, phổ biến ở dạng
phân bố giảm v dạng phân bố chữ j.
Để mô phỏng phân bố đờng kính của rừng tự nhiên có thể mô phỏng bằng hm
Meyer:
Ni = k.e-di
Trong đó: di, Ni l trị số giữa v số cây của cỡ kính thứ i.
- Phạm vi biến động đờng kính từ 0.5 4.1 lần đờng kính bình quân v cao
nhất l từ 0.3 13 lần đờng kính bình quân.
-Hệ số biến động 71%.
- Cây có đờng kính bình quân nằm trong khoảng 51-71% só cây kể từ cỡ kính
nhỏ.

2.2.1.2. Phân bố số cây theo chiều cao.
- Với lâm phầnthuần loi đều tuổi: Đều có dạng một đỉnh, hơi lệch phải, phạm vi
biến động chiều cao từ 0.69-1.15, hệ số biến động 8%
- Với rừng tự nhiên: có dạng nhiều đỉnh, do kết cấu phức tạp. Phạm vi biến động
0.3-2.5, hệ số biến động 25-40%, trong từng loi 12-34%.
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

29
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
2.2.1.3. Phân bố số cây theo thể tích.
Phân bố số cây theo thể tích đều có dạng đờng cong một đỉnh tiệm cận phân bố
chuẩn. Trong mỗi lâm phần, biến động thể tích cũng rất lớn từ 40-60%.
2.2.1.4. Phân bố của một số chỉ tiêu hình dạng
Các chỉ tiêu đặc trng cho hình dạng thân cây thờng đợc đề cập đến l:
Hình số tự nhiên (f01); Hình số thờng(f1.3) ; Hình suất (q2 = d05/d1.3)
Phân bố số cây theo mỗi chỉ tiêu hình dạng trên đây đều có dạng tiệm cận
với đờng cong phân bố chuẩn cho dù đó l lâm phần thuần loi, đều tuổi, hay
lâm phần tự nhiên hỗn giao, khác tuổi. Kết luận ny l cơ sở cho việc lập biểu thể
tích theo hình dạng bình quân.
Hệ số biến động của f1.3 v q2 khác nhau không đáng kể v giao động từ
6% ữ 12% v không phụ thuộc tuổi lâm phần. Biến động của f01 thấp hơn một
chút.
Theo Đồng Sỹ Hiền (1974) đối với rừng tự nhiên, lá rộng nớc ta, f01 biến
động vo khoảng 8ữ9% v rất ổn định. Hệ số biến động của f1.3 ít ổn định hơn
v bình quân khoảng 12%, nghĩa l lớn hơn biến động f01 khoảng 1,5 lần. Do đó,
muốn có độ chính xác nh nhau, nếu dùng f1.3 thì phải chặt ngả một số lợng
cây nhiều hơn 2,5 lần so với trờng hợp dùng f01 trong việc xác định thể tích
thân cây để lập biểu thể tích.
2.2.2. Một số quy luật tơng quan:
Nghiên cứu các quy luật tơng quan giữa các đại lợng cần đo đếm của các

cây trong lâm phần nhằm mục đích xây dựng phơng pháp xác định các đại
lợng khó đo đạc nh chiều cao, hình số v thể tích thân cây đứng từ những đại
lợng dễ đo đạc hoặc tính toán đơn giản hơn.
2.2.2.1. Tơng quan chiều cao với đờng kính:
Giữa chiều cao với đ
ờng kính cây rừng tồn tại mối liên hệ chặt chẽ. Mối
liên hệ ny không chỉ giới hạn trong một lâm phần m tồn tại trong tập hợp nhiều
lâm phần v khi nghiên cứu không cần xét đến điều kiện hon cảnh v tuổi. Nếu
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

30
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
sắp xếp các cây trong lâm phần đồng thời vo các cỡ kính v chiều cao, sẽ đợc
một bảng, gọi l bảng tơng quan H/D( bảng 2.1). Nếu biểu thị tơng quan ny
lên biểu đồ, trục honh ghi cac cỡ kính, trục tung ghi chiều cao bình quân tơng
ứng, sẽ đợc một đờng dích dắc, đó l cơ sở để nắn đờng cong chiều cao lâm
phần.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy, có thể dựa vo quan hệ H/D xác định
chiều cao tơng ứng cho từng cỡ kính , m không cần thiết đo ton bộ. Tuy
nhiên, về phơng trình toán học cụ thể biểu thị quan hệ ny lại phong phú v đa
dạng .
h=a0+a1d+a2d2
h =a db; logh=a+b.logd
h= a+blogd

Bảng 2.1. Bảng tơng quan h/d ô tiêu chuẩn 1000m
2
lâm phần thông đuôi ngựa
Đình Lập Lạng Sơn
Cỡ d(cm)

Cỡ h (m)
6 8 10 12 14 16 18 20 n
h

14 2 3 3 2 10
13 4 9 4 5 3 25
12 1 9 12 7 2 31
11 12 13 8 2 35
10 9 13 10 32
9 4 16 4 24
8 4 3 7
7 2 2
10 28 30 36 31 16 10 5 166 n
d
h
i
8,2 9,2 10,3 11,2 12,2 12,5 13,1 13,4

Đồng sỹ Hiền (1974) đã thử nghiệm các phơng trình (2.2), (2.4), (2.6),
(2.11) v (1.12) với rừng tự nhiên nớc ta v cho thấy chúng đều thích hợp, trong
đó phơng trình (2.4) v (2.11) đợc chọn lm phơng trình lập biểu cấp chiều
cao. Vũ Nhâm (1988) dừng phờng trình (2.6) xác lập quan hệ h/d cho mỗi lâm
phần lm cơ sở lập biểu thơng phẩm gỗ mỏ rừng thông đuôi ngựa.

Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

31
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
2.2.2.2. Tơng quan giữa f
1.3

với d v h.
Prodan (1965) đa ra các phơng trình các phơng trình của các tác giả:
Muller, Naslund
f1.3 = a0+a1*d +a2 d^2
f1.3 = a0 +a1*h +a2 h/d

2.3. Các nhân tố điều tra lâm phần v phơng pháp xác định.
Những nhân tố điều tra lâm phần đợc chia lm hai nhóm đặc trng cho
kết cấu lâm phần v sức sản xuất của lâm phần. Những nhân tố đặc trng cho kết
cấu lâm phần gồm: nguồn gốc, tổ thnh, tuổi, đờng kính bình quân, chiều cao
bình quân, trữ lợng Những nhân tố đặc trng cho sức sản xuất của lâm phần l
cấp đất, độ đầy

2.3.1. Nguồn gốc lâm phần.
L chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân phát sinh của mỗi lâm phần. Các lâm
phần có nguồn gốc khác nhau có những đặc trng kết cấu, giá trị kinh tế v mục
đích kinh doanh khác nhau.
Dựa vo nguồn gốc, ngời ta chia lâm phần thnh lâm phần tự nhiên, lâm
phần nhân tạo, lâm phần hạt, chồi.
Lâm phần có nguồn gốc hạt tuổi thọ cao hơn, chất lợng tốt v thờng
thuộc đối tợng kinh doanh gỗ lớn. Các lâm phần chồi thờng sinh trởng nhanh
ở giai đoạn đầu v sớm thnh thục, vì thế giá trị kinh tế không cao. Đối tợng
ny thờng kinh doanh gỗ nhỏ, củi.

2.3.2. Mật độ lâm phần
Đợc biểu thị bằng số cây trên ha, Lf chỉ tiêu phản ánh mức độ đậm đặc
của lâm phần. ứng với mỗi giai đoạn tuổi, điều kiện lập địacụ thể, mật độ biểu thị
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

32

Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
mức độ lợi dụng không gian dinh dỡng v sự cạnh tranh sinh tồn của các cá thể
trong lâm phần, từ đó chi phối quy luật sinh trởng phát triển của cây rừng, lâm
phần. Vì vậy mật độ l một chỉ tiêu để xác định hầu hết các nhân tố điều tra v
đặc biệt l các chỉ tiêu bình quân lâm phần.
-phơng pháp xác định:
+ Ước lợng gián tiếp thông qua khoảng cách giữa các cây (phơng pháp ô 6
cây)
+ Xác định trực tiếp trên ô mẫu.

2.3.3. Tổ thnh
L nhân tố biểu thị tỷ trọng của mỗi loi cây hay nhóm loi cây chiếm
trong lâm phần. Căn cứ tổ thnh ngời ta chia ra rừng thuần loi hay rừng hỗn
giao.
-Rừng thuần loi thờng chỉ có một loi cây, Nếu trong lâm phần có nhiều loi
cây nhng có một loi no đó chiếm u thế tuyệt đối về tỷ trọng thì cũng đợc
gọi l rừng thuần loi.
-Rừng hỗn loi l rừng có từ hai loi cây trở lên.
Các lâm phần có nguồn gốc nhân tạo ở nớc ta thờng l rừng thuần loi.
Các lâm phần có nguồn gốc tự nhiên thờng l hỗn loi.
Các lâm phần có tổ thnh khác nhau thì biện pháp kinh doanh, giá trị kinh
tế cũng khác nhau. Vì vây, cần phải xác định tổ thnh khi điều tra lâm phần.
Tỷ trọng lo
i cây hay nhóm loi đợc gọi l hệ số tổ thnh. Tuỳ theo mục
đích điều tra m hệ số tổ thnh đợc biểu thị bằng: số cây, tổng tiết diện ngang,
trữ lợng của loi hay nhóm loi.
Do rừng tự nhiên có quá nhiều loi cây song số cá thể của loi lại rất nhỏ,
nên ngời ta thờng xác định hệ số tổ thnh theo nhóm loi cây u thế hoặc
nhóm loi cây mục đích cho phù hợp. Mỗi nhóm bao gồm một số loi có chung
một đặc trng no đó. Ví dụ nhóm loi gỗ cứng, gỗ mềm

Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

33
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Công thức biểu thị hệ số tổ thnh của các loi hay nhóm loi trong lâm
phần đợc gọi l công thức tổ thnh. Nó bao gồm chữ cái viết tắt của tên loi v
hệ số phần mời trữ lợng, tổng diện ngang hay số cây.

2.3.4. Tuổi lâm phần
Tuổi l nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai đoạn sinh trởng phát triển của
lâm phần, sự biến đổi của các nhân tố điều tra đều phụ thuộc vo tuổi. Do đó,
tuổi l cơ sở để dự đoán hay xác định các nhân tố điều tra lâm phần.
Căn cứ vo mức chênh lệch về tuổi của các bộ phận cây trong lâm phần,
m ngời ta chia thnh lâm phần đồng tuổi v lâm phần khác tuổi.
Lâm phần đồng tuổi l lâm phần có các cá thể chênh lệch nhau không quá
một cấp tuổi, ngợc lại gọi l lâm phần khác tuổi.
ở nớc ta, tạm thời quy định, với rừng gỗ nhỏ mọc nhanh 3 đến 5 năm một
cấp tuổi, gỗ lớn mọc nhanh 10 năm, gỗ lớn mọc chậm 20 năm một cấp tuổi.
Việc thống kê v phân chia cấp tuổi chỉ áp dụng đợc cho rừng nhân tạo,
với rừng tự nhiên thờng bao gồm rất nhiều loi, mỗi loi lại bao gồm rất nhiều
cá thể có giai đoạn phát triển khác nhau, hơn nữa do cha nắm vững đợc quy
luật biến đổi vòng năm của chúng, nên việc xác định tuổi của chúng rất khó
khăn.
Từ thực tế đó, chúng ta thống kê các lâm phần tự nhiên theo độ thnh thục.
Độ thnh thục đợc căn cứ vo phần trăm trữ lợng của những cây có đờng kính
lớn hơn đờng kính khai thác. Tiêu chuẩn đợc cho cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.2.Tiêu chuẩn phân loại độ thnh thục

Độ thnh thục Tỷ lệ trữ lợng những cây có D lớn hơn D khai thác
1

2
3
> 40%
26-40%
< 26%
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

34
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Đờng kính khai thác đối với gỗ lớn đợc quy định nh sau:
Gỗ cứng 45cm
Gỗ hồng sắc 40cm
Gỗ tạp 30cm
Với những lâm phần nhân tạo, việc xác định tuổi (xem 1.4.1)

2.3.5. Đờng kính ngang ngực (d
1.3
)
2.3.5.1. Xác định phân bố số cây theo đờng kính
Phân bbố số cây theo đờng kính l cơ sở xác định trữ lợng, đặc biệt l
trữ lợng sản phẩm. Từ phân bố đờng kính, việc xác định trữ lợng thông qua
biểu thể tích đơn giản hơn rất nhiều so với việc tính toán từng cây, đồng thời tiện
cho việc xác định tổng diện ngang v các giá trị đờng kính bình quân lâm phần.
Những lâm phần tự nhiên kích thớc thân cây v phạm vi biến động đờng
kính lớn, nên các biểu thể tích thờng đợc lập theo cỡ kính 4 cm, còn những lâm
phần nhân tạo, cỡ kính thờng 2 cm. Việc phân cỡ kính cng nhỏ thì việc xác
định các nhân tố điều tra cng chính xác. Tuy nhiên nếu chia cỡ kính quá nhỏ sẽ
mất ý nghĩa của việc phân chia cỡ kính, qua nghiên cứu cho thấy những lâm phần
có đờng kính bình quân lớn hơn 20 cm nên chia cỡ kính l 4 cm, dới mức đó
thì lấy bằng 2 cm.



2.3.5.2. Một số giá trị đờng kính bình quân
Đờng kính bình quân cộng:
Giả sử d1,d2, dk l trị số giữa các cỡ kính v N1, N2 Nk l số cây tơng
ứng, đờng kính bình quân đợc xác định nh sau:

d = N
1
.d1+ N2. d
2
+ +N
k
.d
k
= N
i
d
i
/N
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

35
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Nếu S l sai số đờng kính v
d
-
= d - S
d
+

= d + S
thì d
-
, d
+
gọi l đờng kính cây bình quân Hohenad
Đờng kính bình quân quân phơng (dg)
Từ phân bố đờng kính, đờng kính bình quân quân phơng đợc xác
định nh sau:
D
g
= 1.1286. g
Đờng kính Weise: dw
L giá trị ứng với đờng kính của cây thứ 60% kể từ cỡ kính nhỏ của
dãy phân bố N/D
Cách xác định:
-Tính số cây tơng ứng 60% tổng số cây của dãy phân bố: N60
-Cộng dồn số cây từ cỡ kính nhỏ đến cỡ kính thứ i: Ni
sao cho N60 - Ni< Ni+1
Tính dw theo công thức
dw = d-i+1 + K. N60 - Ni
d-i+1 l giới hạn dới của cỡ kính i+1, k l cự ly cỡ kính v Ni+1 l số cây thuộc
cỡ kính thứ i+1

Đờng kính u thế (tầng trội)
Đợc hiểu l đờng kính bình quân theo tiết diện của những cây thuộc
tầng u thế. Có hai quan niệm về tầng trội
- L tầng của 20% số cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần.
- L tầng của 100 cây, 200 cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần.
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông


36
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Ưu điểm của đờng kính bình quân tầng trội l ít bị ảnh hởng của biện
pháp tác động, do vậy nó l chỉ tiêu tốt phản ánh năng lực sinh trởng của lâm
phần.

2.3.6 . Chiều cao cây trong lâm phần
Chiều cao cây trong lâm phần tại thời điểm no đó phụ thuộc dõ nét vo
loi cây, điều kiện lập địa, tuổi v biện pháp kinh doanh. Sự khác biệt về chiều
cao giữa các cây trong lâm phần, ngoi sự phụ thuộc vo đờng kính, còn phụ
thuộc vo vị trí sinh trởng của chúng v nhiều yếu tố khác.
Muốn xác định trữ lợng chung cũng nh trữ lợng lâm phần, cần thu thập
số liệu về chều cao của các cây trong lâm phần. khác với đờng kính, chiều cao
thân cây thờng chỉ xác định gián tiếp gần đúng bằng các dụng cụ đo v tốn kém
thời gian. Vì thế để đơn giản cho công tác điều tra, Ngời ta thờng tính cho mỗi
cỡ kính một giátrị chiều cao. Để xác định chiều cao mỗi cỡ kính, cũng nh xác
định một số giá trị chiều cao lâm phần, điều tra rừng thờng dựa vo đờng cong
chiều cao xác lập cho lâm phần hay đờng cong chiều cao lập cho nhngx lâm
phần có chung một đặc điểm no đó, đợc gọi l đờng cong chiều cao đơn vị.

2.3.6.1. Đờng cong chiều cao lâm phần
Chiều cao từng cây phụ thuộc vo đờng kính của nó. Tuy vậy ứng với
từng cỡ kính trong lâm phần, chiều cao các cây không giống nhau. Do đó cần
phải xác định một đờng cong bình quân đại diệncho sự biến thiên của chiều
caotheo đơngf kính trong lâm phần. Đờng cong ny đợc gọi l đờng cong
chiều cao. Để vẽ đờng cong chiều cao, có thể xử dụng phơng pháp biểu đồ v
phơng pháp giải tích.
+ xác định đờng cong chiều cao bằng phơng pháp biểu đồ
Trên biểu đồ tục honh biểu thị đờng kính, trục tung biểu thị chiều cao,

chấm các giá trị chiều cao từng cây tơng ứng với đờng kính của nó. Sau đó
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

37
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
dùng tay vẽ một đờng cong bình quaan đi qua đám mây điểm. Hoặc nắn đờng
cong trên cơ sở các giá trị chiều cao bình quâncủa các cỡ kính. Phơng pháp ny
tuy đơn giản, nhng phụ thuộc vo chủ quanv độ chính xác phụ thuộc vo trinhf
độ chuyên môn của điều tra viên v dung lợng quan sát nhiều hay ít. Ngoi ra
nếu hớng của đờng cong thể hiện không rõ, cần bổ sung thêm số liệu.
Phơng pháp giả tích. Để loại trừ yếu tố chủ quan v tăng độ chính xác khi
xác định đờng cong chiều cao, ngời ta sử dụng phơng pháp giải tích hay còn
gọi l phơng pháp toán học. Nội dung của phơng pháp ny l, dựa trên những
cặp số liệu h v d từng cây, hoặc từ bảng tơng quan (bảng2.1) mô tả quan hệ
chiều cao với đờng kính bằng phơng pháp toán học thích hợp (xem 2.2.2.1). Từ
phơng trình ny, thay giá trị giữa các cỡ kính sẽ đợc chiều cao tơng ứng. Đôi
khi để đơn giản cho việc xác địnhchiều cao, căn cứ vo một số giá trị lý thuyết,
vẽ đờng cong lên biểu đồ, từ biểu đồ có thể tra chiều cao cho bất kỳ cỡ kính no
trong lâm phần.
Qua nghiên cứu nhiều tác giả khảng định không cần đo cao ton diện, mỗi
lâm phần đờng cong chiều cao chỉ cần xác lập trên cơ sở 30 cặp giá trị chều cao
v đờng kinhs l đủ. Từ đó cho thấy, việc xác định đờng cong chiều cao cho
mỗi lâm phần l cần thiết, nó giảm bớt đợc công tác ngoại nghiệp v suy diễn
đợc chiều cao cho các cỡ kính không có số liệu đo cao. Ngoi ra cũng từ đờng
cong chiều cao sẽ xác định đợcmột số giá trị chiều cao bình quân lâm phần
(xem 2.3.6.3)

2.3.6.2. Đờng cong chiều cao đơn vị
Đờng cong chiều cao ở các lâm phần đều tuổi luôn biến đổi theo thời
gian. Chúng có xu hớng dịch chuyển lên phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.

Điều đó có nghĩa l, chiều cao tơng ứng với mỗi cỡ kính cho trớc luôn luôn
tăng theo tuổi. Hiện tợng ny có thể đợc giải thích nh sau: Với mỗi kích cỡ
xác định, ở các cấp tuổi khác nhau bao gồm những cây có cấp sinh trởng khác
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

38
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
nhau. Cấp sinh trởng cng giảm khi tuổi lâm phần cng tăng, dẫn đến tỷ lệ h/d
cũng tăng theo tuổi. Cùng với sự dịch chuyển lên phía trên của đờng cong chiều
cao, dạng của đờng cong cũng thay đổi. Theo Prodan (1965) v Dittmar (1981),
độ dốc của đờng cong có chiều hớng giảm theo tuổi.
Qua nghiên cứu một số lợng lớn đờng cong chiều cao., tác giả trên cho
thấy, dạng đờng cong chiều cao ở những lâm phần đều tuổi hay cùng đờng
kính bình quân hầu nh không có sự sai khác. Những lâm phần ny đợc xác
lập một đờng cong chiều cao bình quân chung v gọi l đờng cong chiều
cao đơn vị
Nếu mật độ ở các lâm phần cùng tuổi v cùng cấp đất không có sự khác
biệt lớn, có thể xác lập hệ thống đờng cong chiều cao đơn vị cho mỗi loi cây
theo cấp đất v tuổi. Lm đợc nh vậy, thì việc xác định trữ lợng v tăng
trởng cây rừng hay lâm phần sẽ đơn giản hơn nhiều so với phơng pháp điều tra
của ta hiện nay v đây cũng l một trong những nội dung lập biểu quá trình sinh
trởng.
Khi lập biểu quá trình sinh trởng cho loi cây Kiefer ở Đức, các tác giả đã
sử dụng đờng cong chiều cao đơn vị lập theo cấp đất v tuổi.

2.3.6.3 Chiều cao bình quân lâm phần
Tuỳ theo cách tính v ý nghĩa sử dụng, cần phân biệt một số chiều cao
bình quân lâm phần d
ới đây:
Chiều cao bình quân cộng: h(tb)

Khi các giá trị chiều cao từng cây đợc chỉnh lý theol cỡ, chiều cao bình
quân cộng đợc xác định theo công thức:
1
h = N
i
h
i

N
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

39
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Trong đó, N
i
v h
i
lần lợt l số cây v trị số giữa chiều cao thứ i. Thông
thờng muốn xác định h(tb) theo (2.40) phải đo cao ton bộ các cây rong lâm
phần.
Chiều cao bình quân Lo rey: h
L

Để đặc trng cho một lâm phần v tính toán trữ lợng, thì cấu trúc chiều
cao lâm phần thoả mãn điều kiện: Tích số chiều cao bình quân với tổng tiết diện
ngang G v hình số bình quân F phải bằng trữ lợng lâm phần:
G.H.F=N
1
g
1

f
1
h
1
+ N
2
g
2
f
2
h
2
+ + N
k
g
k
f
k
h
k
v

N
i
g
i
f
i
h
i


h =
G.F

Trong công thức (2.41), tiết diện ngang G biết đợc qua kẹp kính các cây trong
lâm phần, còn hình số khó xác định ở cây đứng. Từ thực tế đó,Lorey đề xuất
công thức tính chiều cao bình quân với giả thiết:f
1
=f
2
= =f
k
=F
N
1
g
1
h
1
F + N
2
g
2
h
2
F

+ + N
k
g

k
h
k
F N
i
g
i
h
i

h
L
= =
G.F G

h
L
đợc sử dụng nhiều trong điều tra v việc tính toán đã đợc đơn giản
bằng cách phân chia lâm phần thnh 5 cấp có số cây hoặc tổng diện cây bằng
nhau. Khi lâm phần đợc chia thnh 5 cấp có tổng diện quangbằng nhau thì công
thức tính h
l
đợc rút gọn lại nh sau:
0,2Gh
1
+ 0,2Gh
2
+ + 0,2Gh
5
h

1
+h
2
+ + h
5
h
L
= = (2.43)
G 5
h
L
ở công thức (2.43) chính l chiều cao bình quân cộng của chiều cao bình quân
ở 5 cấp. Việc sử dụng công thức Lorey tính chiều cao bình quân theo 5 cấp bằng
nhau về số cây cho kết quả tơng tự nh 5 cấp bằng nhau về tiết diện.
Chiều cao cây có tiết diện bình quân (h
g
)
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

40
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Chiều cao cây có tiết diện bình quân đợc xác định từ đờng cong chiều
cao thông qua d
g
, hoặc có thể xác định từ chiều cao của nhữnh cây thuộc kích cỡ
có chứa d
g
, h
g
lớn hơn h một chút.

Chiều cao bình quân của cỡ kính hay cấp kính coa số cây hoặc tổng diện quang
bằng nhau đợc coi l chiều cao cây có tiết diện bìn quân của cỡ kính hay cấp
kính v cũng đợc xác định từ đờng cong chiều cao trên cơ sở đờng kính cây
có tiết diện bình quân của các đơn vị nói trên.
Chiều cao cây bình quân Weise(h
w
)
Chiều cao cây bình quân Weise hay còn gọi l chiều cao Weise đợc xác định
trực tiếp với cây bình quân Weise hoặc xác định từ đờng cong chiều cao thông
qua d
w
, h
w
lớn hơn h
g
một chút vì d
w
> d
g
.

Chiêù cao cây trung tâm về tiết diện(h
G/2
)
Cây bình quân tơng ứng với h,h
g
,h
w
luôn luôn biến đổi do ảnh hởng của
tỉa tha. Do dó, nếu dùng các chủi tiêu ny đặc trng cho lâm phần hoặc xác định

tăng trởng sẽ có những hạn chế nhất định,. Để giảm bớt phần no ảnh hởng
của tỉa tha đến chiều cao bình quân, Philipp v Wiedemann sử dụng chiều cao
cây trung tâm về tiết diện. Chiều cao ny đựoc xác định từ đờng cong chiều cao
qua d
G/2
. H
G/2
gần với h
l
nhất so với các loại chiều cao bình quân khác, nênnó
thờng đợc thay thế cho h
1
, qua đó việc xác định chiều cao bình quân lâm phần
sẽ đơn giản hơn.
Chiều cao bình quân Hohenadl
Nh đã định nghĩa ở mục (2.3.5.2), những cây trong lâm phần có đờng kính
bằng đờng kính bằng đờng kính d
-
v d
+
đợc gọi l cây bình quân Hohenadl.
Vì vậy, chiều cao ứng với những cây có đờng kính nh vậy đợc gọi l chiều
cao bình quân Hohenadl v đọc ký hiệu l h
-
v h
+
. Các chiều cao ny đợc xác
định từ đờng cong chiều cao lâm phần ứng với d
-
v d

+
.
Chiều cao u thế
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

41
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Chiều cao u thế hay còn gọi l chiều cao tầng trội đợc hiểu với khái
niệm chung nhất l: Chiều cao bình quân của bộ phận cây rừng có đờng kính
lớn nhất trong lâm phần. So với các loại chiều cao bình quân khác, chiều cao u
thế ít ảnh hởng của biện pháp kinh doanh. Vì vậy, nó l chỉ tiêu tốt nhất đại
diện cho sức sản xuất cuat lâm phần.
Tuy nhiên, từ khái niệm chung về chiều cao u thế, dẫn đến có nhiều định
nghĩa khác nhau, tuỳ theo cách quan niệm về bộ phận cây u thế.
Trớc đây, trong các phơng pháp xác định trữ lợng thờng chia lâm
phần thnh 5 cấp có số cây hoặc tiết diẹen bằng nhau. Chiều cao bình quân của
cấp lớn nhất đợc gọi l chiều cao u thế. Weise dùng chiều cao bình quân cấp
thứ 5 lm chiều cao u thế khi lâm phần đợc chia thnh 5 câps có số cây bằng
nhau. Đó chính l chiều cao bình quân của 20% số cây có đờng kính lớn nhất
trong lâm phần v kỹ hiệu l h
0
.
Mitscherlich đề nghị dùng chiều cao bình quân của số lợng cây cố định
có đờng kính lớn nhất trên ha lamf chiều cao u thế. Mỗi ha có thể chọn 50,
100, 200 cây v chiều cao tơng ứng đợc ký hiệu l h
50
; h
100
; h
200

.
Ta biết rằng, mật độ lâm phần dù ít hay nhiều luôn luôn giảm theo tuổi, vì
vậy so với cách chọn theo số cây tơng đối của Weise thì chiều cao chọn theo số
cây tuyệt đỗi của Mitscherlich có u điểm l số cây tính toán luôn ổn định theo
thời gian. Chính vì thế chiều cao u thế của Mitscherlich đợc sử dụng phổ biến
hơn. đặc bịt thời gian gần đây h
100
đợc dùng nhiều hơn cả. Đó chính l chiều cao
của cây có tiết diện bình quân của 100 cây lớn nhất trên ha v đợc xác định từ
đờng cong chiều cao ứng với dg
100
. Tuy nhiên, việc sử dụng chiều cao u thế
theo số cây cố định trớc chỉ thích hợp trong điều kiện biện pháp kinh doanh ổn
định.
Trong các chiều cao bình quân lâm phần trình by ở trên, h khi tính không
chú ý đến gia quyền theo bất kỳ một chỉ tiêu no, nên nó có ý nghĩa thấp nhất.
Theo Prodon (1965) ,khi đờng cong chiều cao lâm phần đợc xác định với độ
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

42
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
chính xác cao, không cần thiết phải đo cao ton diện để xác định h theo (2.40.),
m có thể xác định thông qua h
-
v h
+
theo công thức:
h = (h
+
+h

-
)/2 (2.44)
Theo Đồng Sỹ Hiền (1974), trong điều kiện rừng tự nhiên nớc ta h
L
l chỉ
tiêu dúng đắn nhất dùng để tính trữ lợng lâm phần. Việc thay thế h
g
cho h
L
chỉ
nên áp dụng trong trờng hợp phân bố đờng kính có dạng một đỉnh.
Prodan cho rằng, Trong một lâm phần, các chiều cao bình quân có quan hệ
nh sau:
h < h
d
< h
g
< h
W
< h
L
< h
G/2
< h
0
< h
100

Do mỗi chiều cao bình quân đều có ý nghĩa riêng, nên khi dùng các chỉ
tiêu ny cần xác định rõ mục đích.

Dới đây l ví dụ minh hoạ cách xác định một số giá trị đờng kính v
chiều cao bình quân theo số liệu cho ở bảng(2.1)
Từ bảng (2.1) cần tính thêm tổng diện ngang cho từng cỡ kính (bảng 2.3)

Bảng 2.3. Phân bố cây v tổng diện ngang theo cỡ kính

Cỡ d (cm) N
i
G
i
(m
2
)
6 10 0.02826
8 28 0.14067
10 30 0.023550
12 36 0.40694
14 31 0.47697
16 16 0.32154
18 10 0.25434
20 5 0.15700
Tổng 166 2.02122

a. Tính các giá trị đờng kính bình quân.

d = (6x10 + 8x28 + + 20x5)/166 = 11,96 cm
d
g
= 1,1286x((2.02122/166)) = 12,45 cm
Sai tiêu chuẩn:

S = d
g
2
(d)
2
= (12,45)
2
(11,96)
2
= 3,47 cm
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

43
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
- Đờng kính cây bình quân Hohenadl:

d = 11,96 3,47 = 8,49 cm

d
+
= 11,96 + 3,47 = 15,43 cm
- Đờng kính Weise:
Cây thứ 60% của dãy phân bố kể từ cỡ kính nhỏ nhất ở bảng(2.1)
hoặc bảng
(2.3) tơng ứng với cây thứ 100.
(166 x (60/100) = 100). Tần số cộng dồn từ cỡ 6cm đến cỡ 10cm bằng 68 v đến
cỡ 12 bằng 104. Vậy cây Weise nằm ở cỡ kính 12cm. Thay các giá trị cụ thể vo
công thức(2.38), có:
d
W

= 11 + (2(100-68)/36) = 12,78 cm
- Tính d
G/2
:
Từ bảng (2.3), có G = 2,02122 m
2
v G/2 = 1,01061 m
2
. Tổng diện ngang từ
cỡ 6cm đến 12 cm v 14 cm lần lợt l 0,81137 m
2
v 1,28834m
2
. Nh vậy, cây
trung tâm về tiết diện nằm ở cỡ kính 14 cm. Thay giá trị cụ thể vo công thức
(2.39) đợc:
D
G/2
= 13 + (2.(1,01061-0,81137)/0,47697) = 13,84 cm


- Đờng kính u thế:
Giả sử chọn 100 cây có đờng kính lớn nhất trên ha lm tầng u thế, thì ứng
với diện tích tiêu chuẩn 1000m
2
có 10 cây. Vậy:
dg
100
= (20
2

.5 + 18
2
.5)/10 = 19,02 cm
Khi lấy 20% số cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần (hoặc ô tiêu
chuẩn) lm tầng u thế, thì:
dg
0
=
(20
2
.5 + 18
2
.10 + 16
2
.16 + 14
2
.2)/33 = 17,16 cm
b. Tính các giá trị chiều cao bình quân

Phơng trình chiều cao xác định cụ thể từ bảng 2.1:
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

44
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
h = 3.789 + 0,9019d 0,0205d
2

Thay các giá trị đờng kính bình quân lâm phần vo phơng trình trên, đợc các
giá trị chiều cao bình quân tơng ứng:
h

d
= 11,65 m
h
-
= 10,00 m
h
+
= 12,84 m
h = (h
-
+h
+
)/2 = (10+ 12,84)/2 = 11,42m
h
g
= 11,85 m
h
W
= 11,98 m
h
G/2
= 12,52 m
h
100
= 13,5 m
h
0
= 13,2 m
Thay các giá tri h
i

ở bảng (2.1) vo (2.40) đợc :
h = 10,9 m
để xác định h
100
hay h
0
, mỗi ô tiêu chuẩn phải đo tối thiểu 10 cây tầng u thế từ
đó khống chế số cây v diện tích tối thiểu của ô tiêu chuẩn.

2.3.7. Độ đầy lâm phần
Những lâm phần cùng loi cây, cùng tuổi, sinh trởng trên cùng điều kiện
lập địa, nhng mức độ lợi dụng không gian dinh dỡng của chúng ío thể giống
nhau. Lâm phần no đợc tác động hợp lý hơn thì mức độ lơịo dụng không gian
dinh dỡng sẽ cao hơn v ngợc lại. Chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng không gian
dinh dỡng của cây rừng trong lâm phần đợc gọi l ddộ đầy. Với từng loi cây,
ở từng cấp tuổi, trong phạm vi nhất định thờng chọn những lâm phần hon hảo
nhất v lấy tổng diện ngang của chúng lm tiêu chuẩn xác định độ đầy cho các
lâm phần khác. Vì vậy độ đầy l chỉ tiêu tơng đối v đợc biểu thị bằng tỉ số:
P = G/G
0

Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

45
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Trong đó, G l tiết diện của lâm phần điều tra, G
0
l tiết diện của lâm phần
trong điều kiện tơng tự, nhng mức độ lợi dụng không gian dinh dỡng của nó
cao nhât. Những lâm phần nh vậy đợc gọi l lâm phần chuẩn. Có một số biểu

lập sẵn để tra G
0
nh biểu quá trình sinh trởng (xem2.4.4) hoặc biểu tập riêng
gọi l biểu độ đầy hay biểu tiêu chuẩn. Cũng vì thế m G
0
còn đợc gọi l G
biểu.
Với rừng tự nhiên, biểu tra G
0
thờng lập theo chiều cao bình quân, nh
biểu tiêu chuẩn Sông Hiếu (xem 2.3.8.2.3). Do trữ lợng lâm phần có quan hệ
mật thiết với tổng diện ngang, nên độ đầy còn l nhân tố xác định trữ lợng lâm
phần.
Độ đầy lâm phần phụ thuộc vo biện pháp kinh doanh. Trong một giới hạn
nhất định nó có quan hệ đồng biến với mật độ. Tuy nhiên, nếu mật độ quá cao thì
độ đầy sẽ giảm.

2.3.8. Trữ lợng lâm phần
2.3.8.1. Khái niệm
Trữ lợng lâm phần l tổng thể tích các cây trong lâm phần v thờng đợc
tính theo đơn vị m
3
/ha. Tuỳ theo cách đo tính có thể phân trữ lợng thnh các loại
sau:
- Trữ lợng thân cây từ gốc đến ngọn.
- Trữ lợng thân cây từ gốc đến vị trí có đờng kính quy định no đó (thờng l
7cm)
- Trữ lợng thân cây v cnh cây có đờng kính từ đờng kính quy định trở lên.
- Trữ lợng tính theo mục đích sử dụng khác nhau
Trữ lợng lâm phần l chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sức sản xuất của

lâm phần trên một điều kiện lập địa cụ thể v l một trong những cơ sở xác định
biện pháp kinh doanh. Vì thế, nghiên cứu phơng pháp xác định trữ lợng l một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của điều tra rừng.
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

46
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
ứng với mỗi loại trữ lợng đều có phơng pháp xác định cụ thể. Vì vậy, ở
mục ny chủ yếu giới thiệu các phơng pháp xác định trữ lợng lâm phần từ gốc
đến ngọn hay còn gọi l trữ lợng chung của lâm phần v đợc ký hiệu bằng chữ
cái (M). Việc xác định trữ lợng còn lại sẽ đợc đề cập ở mục (2.3.9). Dới đây
l một số phơng pháp xác định trữ lợng lâm phần thờng hay sử dụng.

2.3.8.2. Các phơng pháp xác định trữ lợng lâm phần
2.3.8.2.1. Phơng pháp cây tiêu chuẩn
Nếu gọi thể tích bình quân của các cây trong lâm phần hay một bộ phận
no đó của lâm phần l V , thì trữ lợng lâm phần hoặc bộ phận của nó đợc xác
định qua số cây theo công thức:
M = N. V (2.45)
Từ đó, nếu chọn trong lâm phần những cây có thể tích bằng V, thì có thể
dùng chúng lm cơ sở suy ra trữ lợng lâm phần. Những cây nh vậy đợc gọi l
cây tiêu chuẩn hay cây bình quân (về thể tích). Thể tích của những cây bình quân
có thể xác định khi đứng hoặc chặt ngả. Từ thể tích của chũng, trữ lợng có thể
tính theo số cây nh công thức (2.45) hoặc theo tổng diện ngang lâm phần (công
thức 2.53). Việc lựa chọn cây tiêu chuẩn v tính toán trữ ợng tuỳ thuopọc vo
mỗi phơng pháp. Về lý thuyết khẳng định rằng, cây bình quânvề tiết diện có thể
đợc coi l
cây bình quân về thể tích. Tuy nhiên, sự thừa nhận ny ít có giá trị đối
với ton bộ lâm phần, m chỉ có giá trị gần đúng cho từng bộ phận của lâm phần
(theo cấp kính).

Nh vậy, đờng kính của cây bình quân về thể tích đồng nhất với đờng
kính, cây có tiết diện bình quân. Từ đó, việc lựa chọn cây tiêu chuẩn sẽ đơn giản,
vì chỉ cần xác định cây bình quân về tiết diện. Đờng kính của cây bình quân về
thể tích đồng nhất với đờng kính của cây bình quân về tiết diện khi hf không đổi
v trờng hợp ny chỉ xảy ra khi thể tích l hm đờng thẳng của tiết diện (trong
troừng hợp ny hf l một hm của tiết diện hay đờng kính theo dạng Hyperbol.
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

47
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
Với điều kiện đó, lâm phần đợc chia thnh các cấp kính, v trong mỗi cấp kính,
thể tích đợc xác định qua phơng trình:
V = a + bg

Từ cấp kính ny sang cấp kính khác a, b có thể thay đổi. Dới đây sẽ lần
lợt giới thiệu một số phơng pháp xác định trữ lợng bằng cây tiêu chuẩn.
Phơng pháp cây tiêu cuẩn tỉ lệ theo cỡ kính:
Theo phơng pháp ny số cây tiêu chuẩn ở mỗi cỡ kính đợc phân tỉ lệ
với số cây của mỗi cỡ.
Nếu gọi N
i
l số cây của cỡ kính i, N l số cây trên ha (N= N
i
), n l số
cây tiêu chuẩn chung cho cả lâm phần, thì số cây tiêu chuẩn phân phối cho cỡ
kính i đợc tính theo công thức:
n
i
= n. (N
i

/N) (2.51)
Trữ lợng đợc suy diễn từ thể tích các cây tiêu chuẩn theo một trong các
công thức sau:
M = (N/n). V
i
(2.52)
M = (G/g
i
). V
i
(2.53)
ở các công thức trên, G l tiết diện ngang lâm phần (m
2
/ha), g
i
v V
i
l
tổng diện ngang v tổng thể tích các cây tiêu chuẩn. Khi tính trữ lợng lâm phần
nên dùng công thức (2.53), vì công thức (2.52) có sai số do:
- Từng cỡ kính số cây tiêu chuẩn l số tròn
- Đờng kính cây tiêu chuẩn theo đúng yêu cầu hầu nh không thể tìm đợc
Công thức(2.53) chính xác hơn do loại bỏ đợc sai số chọn cây tiêu chuẩn có
đờng kính khác đờng kính tính toán.
Việc phân số cây tiêu chuẩn tỉ lệ theo cỡ kính l không hợp lý, vì nó không
tỉ lệ với trữ lợng m chỉ đại diện cho phân bố số cây theo đờng kính. Nhợc
điểm ny cng rõ nét đối với các lâm phần tự nhiên m phân bố số cây theo
đờng kính có dạng giảm, cỡ kính cng nhỏ, số cây tiêu chuẩn cng nhiều, trong
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông


48
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
khi tổng thể tích của chúng lại chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong trữ lợng lâm phần.
Phơng pháp cây tiêu chuẩn tỉ lệ theo cỡ kính còn đợc gọi l phơng pháp cây
tiêu chuẩn của Draudt.
Phơng pháp cây tiêu chuẩn bình quân theo cấp kính:
Theo phơng pháp ny, lâm phần đợc chia thnh một số cấp kính (3 hoặc 5
cấp) có số cây bằng nhau, mỗi cấp đợc coi l một đơn vị tính toán v lựa chọn
cây tiêu chuẩn. Khi xác định trữ lợng lâm phần, cần thực hiện các nội dung theo
thứ tự sau:
- Đo d
1.3
tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn đại diện
- Đo chiều cao vút ngọn một số cây để xác lập đờng cong chiều cao (tối thiểu
30 cây)
- Sắp xếp các cây theo thứ tự đờng kính từ nhỏ đến lớn
- Tính tổng diện ngang từng cỡ v từng cấp kính (số cây các cấp kính bằng
nhau)
- Tính dg v hg cho từng cấp kính v chọn cây tiêu chuẩn
- Chặt ngả xác định thể tích thân cây ngả
- Tính trữ lợng lâm phần theo công thức (2.53) M = (G/g). V
i

ở phơng pháp ny, số cây tiêu chuẩn của mỗi cấp l nh nhau v thờng
bằng 2. Phơng pháp ny còn gọi l phơng pháp cây tiêu chuẩn của urich.
Phơng pháp cây tiêu chuẩn của Hartig:
Hartig chia lâm phần thnh các cấp có tiết diệnn ngang bằng nhau v cây tiêu
chuẩn l cây có đờng kính bằng đờng kính dg của mỗi cấp. Trình tự các
bớc khi xác định trữ lợng lâm phần theo phơng pháp ny nh sau:
- Đo d

1.3
ton bộ các cây trong lâm phần hoặc trên ô tiêu chuẩn đại diện
- Đo chiều cao vút ngọn một số cây để xác lập đờng cong chiều cao (tối thiểu
30 cây)
- Chỉnh lý số cây theo cỡ kính
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

49
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
- Tính tổng diện ngang lâm phần
- Căn cứ tổng diện ngang mỗi cấp (G
i
= G/a), xác định đờng kính giới hạn
giữa các cấp v số cây từng cấp
- Tính dg v hg cho mỗi cấp
- Chặt ngả v tính toán thể tích cây tiêu chuẩn ( số cây tiêu chuẩn ở các cấp nh
nhau thờng 2-3 cây)
- Tính trữ lợng mỗi cấp theo công thức: M
i
= N
i
. V
i

- Tính trữ lợng lâm phần:
M = M
i
= V
i.
N

i

ở các công thức trên, N
i
l số cây thuộc cấp kính i v V
i
l thể tích bình
quân cây tiêu chuẩn thuộc cấp kính đó.
Xét về lý thuyết, phơng pháp của Hartig hợp lý hơn các phơng pháp đã
trình by ở trên, vì mỗi cấp kính hay cấp tiết diện có độ chính xác tơng đối khi
xác định trữ lợng l nh nhau. Mặt khác phơng pháp ny không có sai số lý
thuyết, m độ chính xác phụ thuộc vo số lợng v tính đại diện của cây tiêu
chuẩn. Theo nghiên cứu của Krenn, khi xác định trữ lợng lâm phần theo phơng
pháp ny, độ chính xác tơng tự phơng pháp của Urich. Phơng pháp của Hartig
còn đợc vận dụng để xác định trữ lợng sản phẩm lâm phần. Khi đó, cây tiêu
chuẩn đợc pphân thnh các loại sản phẩm v tính toán thể tích cho từng loại.
Phơng pháp phối hợp của Tischendorf v Neubauer:
Tischendorf v Neubauer thấy rằng, cây bình quân về tiết diện của lâm phần
không đồng nhất với cây bình quân về thể tích. Từ đó, trữ lợng đợc tính sơ bộ
qua biểu thể tích, rồi suy ra thể tích bình quân của từng cấp kính hoặc của lâm
phần. Căn cứ vo thể tích bình quân, tính đờng kính của cây bình quân về thể
tích d
v
. Phơng pháp ny có u điểml căn cứ vo dv v dg xác định đợc sai số
hệ thống giữa đờng kính của cây có tiết diện bình quân v đờng kính của cây
Bải giảng Điềù tra rừng ThS: Vũ Văn Thông

50
Bộ môn Lâm sinh & ĐTQHR- Khoa Lâm NGhiệp - ĐHNL Thái Nguyên
có thể tích bình quân. Tuy nhiên, bên cậnh u điểm nói trên, phơng pháp có

nhợc điểm l phải xác định trữ lợng hai lần.
Phơng pháp cây tiêu chuẩn của Hohenadl:
Phơng pháp ny đợc xây dựng trên cơ sở: Nếu quan hệ giữa thể tích hoặc
giữa một nhân tố no đó với đờng kính ngang ngực theo dạng:
Y = a
0
+ a
1
d + a
2
d
2

Thì cây có đờng kính:
d
-
= d S
d
+
= d + S
sẽ l cây bình quân của đại lợng Y v không phụ thuộc vo kiểu phân bố của
nó.
Quan hệ giữa tiết diện ngang v đờng kính thể hiện dới dạng parabol rút
gọn l:
g = (/4).d
2
Từ đó, tiết diện ngang bình quân đợc tính theo công thức:
g = (g
-
+ g

+
)/2
Với:
g
-
= (/4).d
-
2

g
+
= (/4).d
+
2

Giữa chiều cao với đờng kính cây trong lâm phần hầu hết tồn tại mối liên
hệ theo dạng parabol bậc hai (trừ trờng hợp rừng tự nhiên có phạm vi biến động
đờng kính lớn hơn). Chiều cao bình quân lâm phần đợc xác định theo:
h = (h
-
+ h
+
)/2
h
-
v h
+
đợc xác định từ đờng cong chiều cao nh đã nói ở mục 2.3.6.3
Tơng tự, thể tích bình quâncũng đợc xác định theo:
V = (V

-
- V
+
)/2

×