CÂU HỎI TRIẾT HỌC
Câu 1: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lê nin và ba bộ phận cấu thành
a. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lênin
- Chủ nghĩa Mác là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do Các Mác và PH.
Ăng ghen xây dựng, Lê nin bảo vệ và phát triển.
- Được hình thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá
trị tư tưởng của nhân loại, là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của
nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao
động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
- Quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác Lê nin có thể chia thành 2 giai
đoạn lớn:
+ Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác do CMac Và Ph. Ăng ghen
thực hiện.
+ Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác Lê Nin, do Lê
Nin thực hiện.
*Những điều kiện và tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác Lê nin.
- Tiền đề kinh tế xã hội
+ Vào những năm 30 – 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công
nghiệp được thực hiện trước ở nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII. Đồng thời, chủ
nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
+ Đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã
phát triển mạnh mẽ trên cơ sở của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện ở
Anh cuối thế kỉ XVIII.
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp của công nhân và giai cấp tư tư sản ngày càng sâu sắc
thể hiện qua các cuộc khủng hoảng kinh tế 1825 và hàng loạt các phong trào đấu
tranh của công nhân chống lại giai cấp tư sản.
+Giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập tiên tiến tiên phong
cho cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và cơng bằng tiến bộ xã hội.
Như vậy ta có thể thấy thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ
yếu nhất cho sự ra đời và phát triển không ngừng của chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề lí luận:
1
Chủ nghĩa Mác ra đời là sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của lịch
sử tư tưởng nhân loại, mà trực tiếp và trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.F.F. Hegel và L.
Feuerbach đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
- Đối với triết học Hegel, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất duy
tâm trong hệ thống triết học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về
chính trị - xã hội của Hegel. Nhưng các ông không phủ định sạch trơn triết học
ấy, mà giữ lại “hạt nhân” hợp lý của nó là phép biện chứng. Song phép biện
chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy K.Marx và F.Engels đã
cải tạo nó để hình thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
- Đối với triết học Feuerbach, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất
siêu hình trong chủ nghĩa duy vật nhân bản và trong quan điểm về giới tự
nhiên, tính chất duy tâm trong quan điểm về xã hội của Feuerbach. Chủ nghĩa
duy vật, vô thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến
của K. Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập
trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của nó là
A. Smith, D. Ricardo đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy
vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
- A. Smith và D. Ricardo là những người có công lớn trong việc mở đầu
xây dựng lý luận về giá trị của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về
giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về các quy luật kinh tế khách quan, nhưng
các ông khơng thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu thuẫn và tính
hai mặt của sản xuất hàng hóa, khơng phân biệt được sản xuất hàng hóa giản
đơn với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác
những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong lý luận về giá trị lao động
và những tư tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết
được những bế tắc mà các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận
về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng đã có q trình phát triển lâu dài và đạt
đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu
là: S. Simon, Ch. Fourier và R. Owen. Tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không
tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, xã hội không tưởng thể hiện đậm
nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những
dự báo về xã hội tương lai. Song chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không tưởng
đã không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư
2
bản, không phát hiện được quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản, và đặc biệt
không thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặc dù vậy, tinh thần nhân đạo và những dự báo của chủ nghĩa xã hội
không tưởng đã trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra
đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Những phát kiến về khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết về tế bào, định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa của Đác Uyn đã cung cấp những
cơ sở khoa học để khẳng định thêm những nguyên lí của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài những tiền đề khách quan, chủ nghĩa xã hội khoa học còn ra đời con do
công lao cống hiến của C.Mac và Ăng ghen.:
+ Với quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư của Mác, Chủ
nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học.
+ Những tư tưởng cơ bản cuả chủ nghĩa xã hội khoa học đã được C.Mác và Ăng
ghen trình bày trong “ Tun ngơn của ĐCS” văn kiện có tính chất cuowg lĩnh
đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Như vậy ta có thể thấy chủ nghĩa Mác ra đời là hiện tượng hợp quy luật, nó
vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại
thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng
tạo và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.
b. Ba bộ phận cấu thành
Ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin đó là: Triết học Mác – Lênin,
Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Triết học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận
động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy; đóng vai trị là thế giới quan và
phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin,
Kinh tế chính trị Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội,
đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của
phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
- Trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin và
Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu làm sáng
tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa – bước
chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ
nghĩa cộng sản.
Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin có đối tượng nghiên cứu
cụ thể khác nhau, nhưng đều nằm trong một hệ thống lý luận khoa học thống
nhất – đó là chủ nghĩa Mác – Lênin.
3
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học.
a. Khái niệm triết học
- Triết học được ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ do nhu cầu giải quyết những vấn
đề sống còn của con người và xã hội loại người do hoạt động thực tiễn củacon người
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp.
- Cái nôi của triết học phương Đông là đất nước Ấn Độ cổ đại và Trung Quốc cổ đại.
- Cái nôi của triết học phương Tây là đất nước Hy Lạp và La Mã cổ đại.
- Khái niệm triết học dù theo quan niệm của phương Đông hay phương Tây, bao giờ
cũng gồm hai yếu tố:
+ Yếu tố nhận thức: Sự hiểu biết về thế giới xung quanh trong đó có con người, sự
giải thích hiện thực bằng hệ thống tư duy.
+ Yếu tố nhận định: Đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ hành động.
- Trước khi triết học Marx ra đời, triết học được coi là “khoa học của mọi khoa học”,
bởi vì sự phát triển của các tri thức cụ thể về tự nhiên và xã hội còn thấp kém và sự
phân ngành của khoa học còn chưa đầy đủ.
- Theo quan điểm mác-xít, triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội; là học
thuyết về những nguyên tắc chung nhất còn tồn tại và nhận thức, của thái độ con
người đối với thế giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận động
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Từ những “lát cắt” khác nhau của triết học có thể hiểu:
+ Triết học là hệ thống các quan điểm về thế giới quan (quan điểm về nguồn
gốc, bản chất của thế giới, về vị trí của con người trong thế giới, về chính bản thân và
cuộc sống con người).
+ Triết học là hệ thống các phương pháp (phương pháp nhận thức và phương
pháp hoạt động thực tiễn).
+ Triết học là hệ thống các giá trị (hệ thống những chuẩn mực, những lý tưởng
mà con người khát khao vươn tới nhằm hồn thiện nhân cách).
- Nói một cách khái quát, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trị của con người trong thế giới ấy.
- Triết học Mác – Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên xã hội tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp
luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Triết học Mác –
Lênin là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin – hệ thống lý luận
khoa học thống nhất – học thuyết khoa học nhất, chắc chắn nhất và chân chính nhất
4
về sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp
bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
b. Vấn đề cơ bản của triết học
- Triết học là hệ thống lí luận chung nhất của con người về tự nhiên xã hội và tư
duy cũng như chỉ ra vị trí, vai trị của con người trong xã hội đó.
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi:
+ Giải quyết vấn đề giữa vật chất và tinh thần trở thành tiền đề xuất phát điểm của
bất cứ học thuyết nào, một trường phái triết học nào, một học thuyết triết học nào.
+ Bất cứ một học thuyết, trường phái nào dù là cách này hay cách khác, dù gián tiếp
hay trực tiếp đều phải giải quyết vấn đề này.
+ Ăng ghen là người chứng minh và khẳng dịnh một cách thuyết phục rằng giải
quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học nói
chung và của triết học hiện đại nói riêng.
+ Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi
lớn.
*Mặt thứ nhất ( bản thể luận): bàn về nguồn gốc của thế giới: vật chất có trước hay ý
thức có trước, cái nào quyết định cái nào. Có hai cách trả lời khác nhau nên đã dân
đến việc hình thành hai khuynh hướng triết học lớn đối lập nhau.
Chủ nghĩa duy vật
- những người theo chủ nghĩa duy vật cho rằng và chứng minh rằng: vật chất là cái có
trước ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất.
- Trong chủ nghĩa duy vật có ba dạng phái khác nhau:
+ chủ nghĩa duy vật cổ đại: là dựa vào việc quan sát một cách trực tiếp các sự vật
hiện tượng để từ đó kết luận về nó. Chính vì vậy mà những kết luận đưa ra thường
đúng nhưng không sâu sắc, không đầy đủ, chưa phản ánh hết sự sinh động của thế
giới hiện thực khách quan.
+ chủ nghĩa duy vật siêu hình: là dựa vào phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng
trong trạng thái tĩnh tại, khơng tính tới q trình vận động và phát triển không ngừng
cả sự vật, cô lập sự vật đó với sự vật khác. Vì vậy những kết luận đưa ra thường
khơng đúng và có khi làm méo mó sự vật hiện tượng.
+ chủ nghĩa duy vật biện chứng: là dựa vào phương pháp nghiên cứu, xem xét, đánh
giá sự vật hiện tượng ở trong trạng thái: tĩnh tại, vừa luôn luôn vận động phát triển
không ngừng và ở trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác nhau. Chính vì
vậy mà những kết luận họ đưa ra phản ánh đúng sự vật hiện tượng một cách khách
quan.
5
Chủ nghĩa duy tâm
Là học thuyết khẳng định rằng cái ý thức có trước, vật chất là cái có sau,ý thức sinh
ra vật chất và quyết định vật chất.
- chủ nghĩa duy tâm có hai dạng phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Cho
rằng hiện thực khách quan là sự phức hợp các cảm giác của con người, khi cảm giác
của con người khơng cịn thì thế giới khơng cịn tồn tại.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức
nhưng tinh thần,ý thức ấy là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn
tại độc lập với tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau, như
“ ý niệm tuyệt đối”, tinh thần tuyệt đối..
- Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật làm thành thuyết “nhất ngun luận”,
ngồi ra cịn có một thuyết “nhị nguyên luận”: ý thức và vật chất cùng song song
tồn tại, khơng có cái nào quyết định cái nào, khơng có cái nào sinh ra cái nào.
*Mặt thứ hai: bàn về việc con người có khả năng nhận thức hay không , những hiểu
biết, những tri thức của con người có được phản ánh đầy đủ, sâu sắc về bản chất của
con người hay không.
- Trong triết học hiện đại có hai trường phái:
Trường phái khả tri luận:
- trường phái này gồm đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa, tuyệt đại bộ phận theo
chủ nghĩa duy vật , khẳng định rằng ocn người có khả năng nhận thức được thế giới,
tuy nhiên khả năng đó lại được hiểu khác nhau:
+ Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng quá trình nhận thức là
quá trình hồi tưởng lại của linh hồn bất tử.
+ Những người theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng tri thức là cái có sẵn dưới
dạng bẩm sinh, chủ thể chỉ cần cải tạo điều kiện cho nhận thức ấy bùng nổ.
+ Những người theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng nhận thức là một quá
trình con người đi từ hiểu biết đơn giản đến phức tạp, khơng phải cái có săn dưới
dạng bẩm sinh mà đó là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của mỗi bản thân
con người. Về nguyên tắc cho dù thế giới khách quan có vận động khơng ngừng thì
con người hồn tồn có khả năng nhận thức được nó.
Trường phái bất khả tri:
Cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, nếu có nhận thức được thì
cũng chỉ là nhận thức hiện tượng, không thể nhận thức được cái cái bản chất của sự
vật.
6
- Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật mác-xít, do tính đúng đắn và triệt để
của nó đem lại đã trở thành nhân tố định hướng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn;
trang bị thế giới quan và phương pháp luận cho các khoa học cụ thể, định hướng cho
sự phát triển của chúng. Triết học Mác – Lênin giúp con người tự giác trong quá trình
trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo, đáp ứng những
đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới, phục vụ sự nghiệp xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
- Tuy nhiên, triết học Mác – Lênin không phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn cách
giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Bởi vậy, trong hoạt động nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn cần tránh cả hai thái cực sai lầm: hoặc xem thường triết học hoặc
là tuyệt đối hóa vai trò của triết học. Xem thường triết học sẽ xa vào tình trạng mị
mẫm, dễ bằng lịng với những biện pháp cụ thể nhất thời, dễ mất phương hướng,
thiếu chủ động và sáng tạo. Tuyệt đối hóa vai trị của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa
giáo điều, áp dụng máy móc những nguyên lý, những quy luật chung mà khơng tính
đến tình hình cụ thể trong những trường hợp riêng dẫn đến vấp váp, dễ thất bại. Bồi
dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống chủ
nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình.
Câu 3:
a. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật.
b. Vật chất ý thức, mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Trả lời:
a. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật.
Trong quá trình phát triển của mình chủ nghĩa duy vật trai qua ba hình thức cơ bản
sau đây:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời kỳ cổ đại): Chủ yếu xuất phát từ sự quan sát trực
tiếp thế giới để phỏng đoán các yếu tố vật thể là khởi nguyên của thế giới, chưa có cơ
sở khoa học vì khoa học lúc bấy giờ chưa phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc (thời kỳ cận đại – thế kỷ XVII – XVIII):
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại, không vận động, không
phát triển; trong trạng thái cô lập giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Chỉ thấy vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, mà không thấy sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất; khơng thấy được tính tích cực, sáng tạo của ý
thức, coi ý thức là sự phản ánh thụ động đối với vật chất.
7
+ Coi con người và xã hội chẳng qua chỉ là một cỗ máy, bao gồm các chi tiết, các
bộ phận của máy móc; áp dụng một cách máy móc các định luật của cơ học vào trong
đời sống xã hội.
+ Chỉ thừa nhận một hình thức vận động duy nhất, đó là vận động cơ học.
+ Coi cái tồn thể chỉ là tổng số giản đơn các bộ phận cấu thành.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc cịn mang tính khơng triệt để, bởi vì
trong quan niệm về xã hội nó lại rơi vào lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng (do K. Marx, F. Engels sáng lập, V.I. Lênin và hậu
thế tiếp tục phát triển). Với tính cách là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật, chủ nghĩa duy vật biện chứng có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất: Sự thống nhất giữa thế giưới quan duy vật và phương pháp biện
chứng.
+ Thứ hai: Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
+ Thứ ba: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
+ Thứ tư: Tính sáng tạo. Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “chủ
nghĩa duy tâm đã bị tống ra khỏi hầm trú ẩn cuối cùng của nó”. Trên cơ sở phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp cho lồi
người một cơng cụ vĩ đại trong nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
b. Vật chất ý thức, mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
* Vật chất:
- Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ hiện thực khách quan, được đem lai cho
con người trong cảm giác, được con người chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa về vật chất của Lê Nin cho thấy:
+ cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là một phạm trù triết học. Khác với
khái niệm vật chất của sử dụng trong các ngành khoa khoa học chuyên ngành.
+ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhát của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có
nhận thức được hay khơng nhận thức được nó.
+ vật chất là cái đem lại cho con trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép
lại,và con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ định nghĩa giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
biện chứng.
8
+ định nghĩa đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa
bất khả tri dưới mọi hình thức.
+ Định nghĩa đã trang bị thế giới quan phương pháp luận khoa học cụ thể phát
triển, đem lại niềm tin cho con người trong nhận thức thế giới và và cải tạo thế
giới.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm:
+ vận động là phương thức tồn tại của vật chất, bởi vì thơng qua vận động vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ vận động của vật chất là tự thân vận động bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là
một kết cấu vật chất. Chính sự tác động của nó đã dẫn đến sự biến đổi chung đó là
vận động.
+ vận động chính là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được
nhận thức thông qua sự vận động của chúng.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó khơng do ai sáng tạo ra và
cũng khơng thể tiêu diệt được, ngun lí này được chứng minh thơng qua định
luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng.
+ Các hình thức vận động cơ bản của vật chất là vận động cơ học, vận động vật lí,
vận động hóa học , vận động sinh học, vận động xã hội.
+ Đứng im là biểu hiện trạng thái vận động trong thăng bằng ổn định tương đối.
* Ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, con người vừa có nguồn gốc tự
nhiên vừa có bản chất xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó hai yếu tố
cơ bản nhất đó là bộ óc người và mối quan hệ cuả con người với thế giới khách
quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
- Bộ óc người :
+ ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là bộ có con
người...hoạt động ý thức của con người diễn ra trên hoạt động của thần kinh của
bộ óc người.
+ Sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ óc thể hiện ở chỗ khi bộ óc bị
tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ bị rối loạn.
+ ý thức là chức năng của bộ óc con người, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế
giới khách quan.
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách:
+ quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan làm quan hệ tất yếu ngay từ
khi con người xuất hiện, thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động
của giác quan đã tác động đến bộ óc người hình thành nên ý thức.
9
- Phản ánh là sự tái tạo đặc biệt của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện
dưới nhiều hình thức, trình độ:phản ánh vật lí , hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lí và phản ánh năng động, sáng tạo.
- Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của các dạng vật chất tự
nhiên.
Nguồn gốc xã hội:
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực
tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động:
+ là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên nhàm tạo tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu tồn tại của mình.
+Trong quá trình lao động, con người tác động vào các đối tượng hiện thực, làm
chúng bộc lộ những đặc tính quy luật vận động của mình qua những hiện tượng
nhất định.
+ Những hiện tượng đó tác động vào bộ óc con người gây nên những cảm giác tri
giác, biểu tượng.
+ quá trình lao động của con người tác động vào thế giới đã làm cho ý thức không
ngừng phát triển, mở rộng hiểu biết của con người, từ đó năng lực tư duy trừu
tượng của con người dần dần hình thành và phát triển.
- Ngơn ngữ
+ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức, khơng
có ngơn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
+ Lao động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên hệ tất
yếu, khách quan. Mối liên hệ đó khơng ngừng được củng cố và phát triển đến
mức làm nảy sinh ở họ nhu cầu cần thiết phải nói với nhau gì đó, đó là ngơn ngữ.
+ Nhờ có ngơn ngữ con người đã khơng chỉ giao tiếp trao đổi mà còn khái quát
tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định nguồn gốc và phát
triển ý thức đó là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh thực tiễn
khách quan vào bọp não người thông qua lao động, ngôn ngữ và các mối quan
hệ xã hội.Ý thức là một sản phảm xã hội là một hiện tượng xã hội
Bản chất của ý thức:
- Bản chất của ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc của con
người một cách năng động sáng tạo.
10
- Ý thức là cái tinh thần, là hình ảnh tinh thần của hiện thực khách quan chứ không
phải là bản thân hiện thực khách quan ấy, không phải hiện thực vật chất của hiện thực
khách quan ấy.
- Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú:
+ Trên cơ sở những cái đã có ,ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sựu vật, có thể
tưởng tượng ra những cái khơng có trong thực tế.
+ Ý thức có thể tiên đốn dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng,
huyền thoại những giả thuyết, lí thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính
khái qt cao.
+sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, ý thức bao giờ cũng chỉ là sự phản
ánh tồn tại.
- Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, nó là một hiện tượng xã hội và
mang bản chất xã hội.
- Kết cấu của ý thức gồm có:
+ tri thức
+ tình cảm
+ ý chí
+ vơ thức
+ tự ý thức
+ tiềm thức, trực giác
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất là muốn nói tới hoạt động của con người.
Ý thức tồn tại trong bộ não người nhưng lại có vai trò chỉ đạo, định hướng và thúc
đẩy con người hoạt động. Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của con người mà
ý thức có thể tác động đến vật chất.
- Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện
vật chất ở mức độ nhất định.
+ Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển
của các điều kiện vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm sự
phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm thời, bởi
vì sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách quan vốn có của nó, nên
nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp, thay thế cho ý thức lạc hậu, không phù
hợp.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì
nó vẫn phải dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất.
11
Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội;
đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan
hệ khác như: chủ thể và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan…
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng:
+ trong mối quan hệ này vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc quyết
định ý thức
+ Song ý thức không hồn tồn thụ động màm nó tác động trở lại với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là tiền đề nguồn gốc ra đời tồn tại và phát triển của ý thức.
+ điều kiện vật chất như thế nào thì hình thành nên ý thức như thế đó.
+ khi vật chất phát triển thì ý thức cũng sẽ phát triển theo, vật chất biến đổi , ý
thức cũng biến đổi theo.
- Sự tác động của vật chất đối với ý thức:
+ Ý thức phản ánh hiện thực khách quan, giúp con người nhận thức được hiện
thực khách quan.
+ trong quá trình tác động cải tạo hiện thực khách quan, giúp con người nhận thức
được hiện thực khách quan.
+ trong quá trình tác động cải tạo hiện thực khách quan làm cho sự vật hiện tượng
bộc lộ nhiều khả năng.
+ nói tơi vai trị của ý thức là nói tới hoạt động thực tiễn của con người.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, chính vì vậy trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phải xuất phát từ thực tiễn
khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt
động của con người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức bằng
cách nâng cao trình độ nhận thức hiện thực khách quan và năng lực vận dụng chúng
trong hoạt động thực tiễn
- Ngược lại ý thức có khả năng tác động trở lại đối với thế giới vật chất, có tính
năng động sáng tạo. chính vì vậy cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mỗi
người, trong nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, chống bệnh chủ quan duy ý
chí, hoạt động thực tiễn.
12
- Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội duy ý chí và biểu hiện hữu
khuynh – bảo thủ, trì trệ, thụ động, khơng biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý
thức.
* Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
- Phải xuất phát từ thực tế khách quan, điều kiện và khả năng khách quan của Việt
Nam trong bối cảnh và xu thế của thế giới hiện nay để xác định mục tiêu cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa cho phù hợp.
- Phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn và tôn trọng các quy luật khách quan của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác định con đường, cách thức và bước đi cho
sát đúng.
- Tránh bệnh chủ quan, ảo tưởng, duy ý chí, xa rời thực tế khách quan cũng như bất
chấp quy luật khách quan trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp mới mẻ và vơ cùng khó khăn, do đó địi
hỏi phải phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trị tích
cực của nhân tố con người. Cùng với việc phát huy vai trị tích cực của nhân tố con
người, Đảng và Nhà nước phải quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có bản lĩnh, tâm
huyết, có trình độ, có năng lực để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khắc phục thái độ thụ động, ỷ lại, trông chờ vào điều kiện khách quan.
Câu 4: Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật ( nguyên lí mối liên hệ
phổ biến, nguyên lí về sự phát triển).
a. Khái niệm biện chứng
Khái niệm biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
- Biện chứng khách quan được xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới, là
biện chứng của thế giới vật chất, tức là sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động,
phát triển của thế giới vật chất.
- Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong bộ não
của con người. Biện chứng chủ quan bao gồm 3 phương diện:
+ Thứ nhất, biện chứng khách quan phản ánh vào trong nhận thức của con người.
Đó chính là phép biện chứng.
+ Thứ hai, biện chứng của bản thân q trình phản ánh. Đó chính là lý luận nhận
thức.
+ Thứ ba, biện chứng của tư duy. Đó chính là logic học.
13
Ba bộ phận trên đây (phép biện chứng, lý luận nhận thức và logic học) thống nhất với
nhau, mà cơ sở khách quan của sự thống nhất ấy chính là biện chứng khách quan, mà
sâu xa đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Khái niệm phép biện chứng
Phép biện chứng là một học thuyết triết học, đó là biện chứng chủ quan, là sự
phản ánh biện chứng khách quan vào trong nhận thức của con người. Tức là học
thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý,
quy luật nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và
thực tiễn.
Trong quá trình phát triển của mình, phép biện chứng trải qua ba hình thức cơ bản:
- Thứ nhất, phép biện chứng chất phác thời cổ đại. Gọi là phép biện chứng chất phác,
vì các nhà biện chứng thời cổ đại chỉ chủ yếu xuất phát từ sự quan sát trực tiếp thế
giới để phỏng đoán nên các quy luật vận động, phát triển của thế giới, chưa có cơ sở
khoa học.
- Thứ hai, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. Gọi là phép biện chứng duy tâm, vì
nó chỉ nói đến sự vận động phát triển của các khái niệm, ý niệm tuyệt đối, được đồng
nhất với bản thân các sự vật, hiện tượng.
- Thứ ba, phép biện chứng duy vật (do K.Marx, F.Engels sáng lập, V.I.Lênin và hậu
thế tiếp tục phát triển).
c. Khái niệm phép biện chứng duy vật:
* F.Engels định nghĩa:
- “Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động
và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
- “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. - “Phép biện chứng là học
thuyết về sự phát triển”.
* V.I.Lênin định nghĩa: - “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới
hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương
đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát
triển khơng ngừng”.
- “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các
mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó địi
hỏi phải có những giải thích và một sự phát triển thêm”.
- “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó…
đó là thực chất… của phép biện chứng”.
14
* Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Mác có ưu điểm đó là phương pháp làm việc
biện chứng”.
* Với tính cách là hình thức cao nhất trong lịch sử phép biện chứng, phép biện chứng
duy vật có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Một là, sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng.
- Hai là, sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
- Ba là, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Bốn là, tính sáng tạo. Khi đề cập đến bản chất của phép biện chứng duy vật,
K.Marx viết: “… phép biện chứng không khuất phục trước một cái gì cả, và về thực
chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng”.
d. Nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
*Khái niệm mối liên hệ: Khái niệm mối liên hệ được dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố,
các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng; giữacác sự vật, hiện tượng với nhau;
giữa sự vật, hiện tượng với mơi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
* Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan
- Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng; tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến
- Xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới.
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Khơng có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các sự vật, hiện tượng khác; cũng
như khơng thể có yếu tố hay bộ phận nào tồn tại tách biệt với các yếu tố hay bộ phận
khác. Bản thân sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất.
- Mối liên hệ có trong mọi sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi q trình; có cả
trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Tính đa dạng, phong phú
- Xuất phát từ tính đa dạng, mn hình, muôn vẻ của thế giới vật chất.
15
- Trong thế giới có nhiều hình thức mối liên hệ, mà mỗi hình thức mối liên hệ có
đặc điểm riêng, có vị trí, vai trị riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng. Cho nên sự phân loại mối liên hệ là điều hết sức cần thiết:
+ Có mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngồi.
+ Có mối liên hệ cơ bản – mối liên hệ khơng cơ bản.
+ Có mối liên hệ chủ yếu – mối liên hệ thứ yếu.
+ Có mối liên hệ bản chất – mối liên hệ khơng bản chất.
+ Có mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên.
+ Có mối liên hệ trực tiếp – mối liên hệ gián tiếp.
+ Mối liên hệ diễn ra rất phức tạp trong đời sống xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
quan điểm tồn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm toàn diện yêu cầu:
- Xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả các mắt khâu trung gian.
- Xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các mặt, các yếu
tố, các bộ phận của chính sự vật, hiện tượng; cũng như giữa sự vật, hiện tượng
đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong vô vàn các mối liên hệ, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu
nhằm xác định bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều (chỉ thấy một mặt mà
không thấy nhiều mặt, chỉ thấy một mối liên hệ mà không thấy các mối liên hệ
khác). - Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải (coi mọi mối liên hệ như
nhau); có nghĩa là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
- Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không
cơ bản thành cái cơ bản; bằng lỹ lẽ, lập luận tưởng rằng có lý, nhưng thực chất
là vô lý).
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện, môi
trường cụ thể; trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng điều kiện không gian,
thời gian cụ thể nhất định; trong; trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong
từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ cụ thể nhất định,… - Xét đến
tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải
quyết trong thực tiễn.
16
- Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành và
phát triển đa dạng của chúng. - Cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động,
phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, như V.I.Lênin đã từng nói: phân tích cụ
thể mỗi tình hình cụ thể, đó là bản chất, là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác.
- Trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải có quan điểm tồn
diện, phải xem xét tất cả mọi mặt, các mối liên hệ và khâu trung gian.
Ví dụ: “ trong tính thực tiễn của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội”
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét 1 sự vật hiện tượng nào đó, 1 con
người nào đó, phải gắn với những điều kiện hồn cảnh cụ thể
- Chống lại cách xem xét cào bằng, phiến diện , ngụy biện.
e. Nguyên lí về sự phát triển.
* Khái niệm phát triển: Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì
nhờ có mối liên hệ thì mới có vận động, phát triển.
* Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật,
hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù muốn hay không muốn thì
bản thân sự vật, hiện tượng ln ln nằm trong q trình phát triển.
+ Tính phổ biến
- Q trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Trong mỗi q trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của
cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
+ Tính đa dạng, phong phú
- Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng: Sự phát triển
thường diễn ra quanh co, phức tạp, có thể trải qua những khâu trung gian, thậm chí có
sự thụt lùi tạm thời, nhưng chính sự thụt lùi ấy lại đóng vai trò là tiền đề, điều kiện
của một vận động đi lên.
- Sự phát triển sẽ khơng hồn tồn giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau,
trong những điều kiện không gian và thời gian khác nhau, trong những lĩnh vực hiện
thực khác nhau.
- Quan điểm biện chứng của sự phát triển còn chỉ ra:
17
+ Cách thức của sự phát triển là từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
sự thay đổi về chất và ngược lại, thông qua các bước nhảy vọt.
+ Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn nội tại của bản thân các
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định. Sau mỗi chu kỳ
phủ định của phủ định, cái mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở
cao hơn.
* Quan điểm siêu hình:
+ xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về số lượng, khơng có sự thay đổi
về chất của sự vật hiện tượng.
+ phát triển như là một q trình tiến lên khơng liên tục, khơng có những bước quanh
co, thăng trầm phức tạp.
* Quan điểm biện chứng:
+ phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, q trình đó vừa dần dần
vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
+ Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn thay đổi về chất diễn ra
theo đường xoắn ốc.
+ nguồn gốc của sự phát triển nằm ở ngay bản thân sự vật hiện tượng.
+ Phát triển khơng bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát mọi sự
vân động đi lên cái mơi thay thế cái cũ.
+ phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn vốn có khách quan của
các sự vật hiện tượng.
+ là quá trình thống nhất giữa phủ định và các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng
cao nhân tố tích cực từ sự vật hiện tượng cũ trong hình thái của sựu vật hiện
tượng mới.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải có quan
điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm phát triển yêu cầu:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải thấy được khuynh hướng phát triển trong
tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi
có tính chất thụt lùi.
- Cần vạch ra cái tương lai trong cái hiện tại, phát hiện ra những nhân tố mới tiến
bộ đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ rõ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của cái cũ;
vạch ra xu hướng phát triển cái mới và tạo mọi điều kiện cho cái mới tiến bộ được ra
đời.
18
- Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn; nghiên cứu để vạch ra
đặc điểm, nội dung của từng giai đoạn. Từ đó có các phương pháp, biện pháp tác
động một cách phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo
sự phát triển đó có lợi hay có hại cho đời sống của con người và xã hội.
- Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, gây cản trở sự phát triển.
- Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vội vàng xóa bỏ cái cũ khi
chưa có đầy đủ điều kiện chín muồi
- Phải thấy được các giai đoạn, các quá trình phát triển của mỗi sự vật hiện tượng.
- Khắc phục quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức cũng
như trong hoạt động thực tiễn củ chúng ta.
Câu 5: Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật (Chung/Riêng;
Nguyên nhân/Kết quả)
1. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
+ Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh
vực nhất định.
- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng
lẻ nhất định.
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan
hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Phạm trù cái đơn nhất dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ
có ở một sự vật hiện tượng nào đó, khơng lặp lại ở sự vật hiện tượng khác.
+ Bản chất của phạm trù là chỉ ra những mặt, những thuộc tính vốn có của sự vật,
hiện tượng.
+ Vai trị của phạm trù là công cụ giao tiếp của con người, là bậc thang trong nhận
thức. Con người nhờ phạm trù để nhận thức sự vật, hiện tượng tạo tiền đề cho tư duy
của con người phát triển.
+ Đặc điểm của phạm trù:
- Được hình thành trong hoạt động thực tiễn
- Có nội dung khách quan
- Luôn vận động, phát triển
+ Phân loại:
- Phạm trù khoa học cụ thể
- Phạm trù triết học: là những phạm trù chung nhất, bao quát nhất, là những
khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
19
liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả
tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất: + Mối quan hệ
biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Cái riêng và cái chung là hai mặt đối lập, tồn tại khách quan trong các sự
vật hiện tượng.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình.
- Cái riêng chri tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, khơng thể nào có cái
riêng tồn tại cơ lập, tuyệt đối thuần túy không bao hàm cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung, bởi vì ngồi những đặc điểm gia nhập
vào cái chung, cái riêng cịn có những đặc điểm riêng biệt mà riêng nó có.
+ Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định trong cái riêng cùng
loại. Vì vậy, cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định phương hướng
tồn tại và phát triển của sự vật.
- Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái
chung và ngược lại. Sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của
tiến trình phát triển đi lên. Ngược lại, sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn
nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
+ Ý nghĩa phương pháp luận:
Cái chung là cái tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện nên
muốn nhận thức cái chung chúng ta phải phân tích cái riêng, khái quát hóa trừu
tượng hóa những bộ phận lặp lại trong nhiều cái riêng.
Vì cái chung là cái sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, do đó trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát hiện ra cái chung, vận dụng cái
chung để cải tạo cái riêng (nếu không hiểu biết cái chung sẽ rơi vào tình trạng
mị mẫm, mù qng).
Vì cái chung chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái riêng, nên bất kỳ cái chung
nào khi áp dụng vào trường hợp riêng cũng cần được chú ý đến các đặc điểm cụ
thể, nếu khơng thì sẽ rơi vào bệnh rập khuôn, giáo điều. Ngược lại, nếu xem
thường cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ rơi vào bệnh cục bộ, địa phương
chủ nghĩa.
Cần phải tạo điều kiện cho cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa lẫn nhau theo
chiều hướng tiến bộ, có lợi
2. Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó
tạo ra sự biến đổi nhất định.
20