ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP MÔN HỌC
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI
TRÊN CƠ SỞ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG (1930-1945),
LÀM RÕ Q TRÌNH ĐẢNG TỪNG BƯỚC HỒN CHỈNH
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
LỚP: TT01 - NHÓM: 09 - HK222
GVHD: TS-GVC Đào Thị Bích Hồng
SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT
MSSV
HỌ
1
1951213
Nguyễn Cơng
Trí
2
2053548
Nguyễn Thanh
Trúc
3
1951219
Tạ Minh
Trung
4
1851122
Lê Quang
Vinh
Thành phố Hồ Chí Minh, 2023
TÊN
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................ i
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1930-1935........................................1
1. Bối cảnh.................................................................................................................. 1
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930)..........................2
a. Nhiệm vụ cách mạng...........................................................................................2
b. Lực lượng cách mạng..........................................................................................2
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.......................................................................2
Nhận xét..................................................................................................................... 3
3. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ Nhất (3-1935)...............................4
a. Nhiệm vụ cách mạng...........................................................................................4
b. Lực lượng cách mạng..........................................................................................5
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.......................................................................6
Nhận xét:.................................................................................................................... 6
TIỂU KẾT 1...................................................................................................................... 7
II. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1936 – 1939....................................8
1. Chủ trương đấu tranh địi chính quyền dân chủ dân sinh (07-1936).....................8
a. Bối cảnh............................................................................................................... 8
b. Nhiệm vụ cách mạng...........................................................................................8
c. Lực lượng cách mạng..........................................................................................9
d. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc....................................................................10
Nhận xét:.................................................................................................................. 10
2. Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936)...................................................11
a. Nhiệm vụ cách mạng.........................................................................................11
b. Lực lượng cách mạng........................................................................................11
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.....................................................................12
Nhận xét................................................................................................................... 12
i
TIỂU KẾT 2.................................................................................................................... 13
III. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 – 1945.................................15
1. Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (11-1939).................................................15
a. Nhiệm vụ cách mạng.........................................................................................15
b. Lực lượng cách mạng........................................................................................16
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.....................................................................16
Nhận xét:.................................................................................................................. 17
2. Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (11-1940).................................................17
a. Nhiệm vụ cách mạng.........................................................................................18
b. Lực lượng cách mạng........................................................................................18
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.....................................................................19
Nhận xét:.................................................................................................................. 19
3. Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (5-1941)...................................................20
a. Nhiệm vụ cách mạng.........................................................................................20
b. Lực lượng cách mạng........................................................................................21
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.....................................................................21
Nhận xét:.................................................................................................................. 22
TIỂU KẾT 3.................................................................................................................... 22
IV. TỔNG KẾT............................................................................................................... 24
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................27
ii
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1930-1935
II. 1. Bối
cảnh
III. Vào năm 1930, trong giai đoạn căng thẳng và các phong trào cách mạng của
quần chúng nhân dân diễn ra kịch liệt trên toàn thế giới, Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời Đảng Cộng Sản Việt Nam tổ chức họp hội nghị lần thứ Nhất vào tháng 101930 tại Hương cảng Trung Quốc. Thông qua hội nghị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chính thức đổi tên thành Đảng Cộng sản Đơng Dương, thừa nhận Luận cương chính trị
của Đảng và Trần Phú được bầu làm tổng Bí thư.
IV. Đầu tiên, trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và Đơng Dương, Luận
cương chính trị nêu rõ tính chất của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cách mạng tư
sản dân quyền. Trích Văn kiện Đảng Tồn tập - Tập 21, “Tư sản dân quyền cách mạng
là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng”. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân
quyền là đánh đổ đế quốc Pháp, giành lại độc lập dân tộc và lật đổ giai cấp địa chủ
phong kiến, đem lại ruộng đất cho nông dân, tiến hành thổ địa cách mạng. Hai mặt đấu
tranh có mối liên hệ mật thiết với nhau, vì khi và chỉ khi đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thì
ta mới lật đổ được giai cấp địa chủ và làm cho cách mạng thổ địa thắng lợi. Mặt khác,
chỉ khi phá bỏ được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Khi
cách mạng tư sản dân quyền thành cơng thì chính phủ cơng nơng được thành lập, từ đó
các tổ chức của giai cấp vô sản trở nên vững mạnh. Cách mạng tư sản dân quyền bỏ
qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa, thẳng tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa.
V. Tiếp theo, về lực lượng cách mạng của cách mạng tư sản dân quyền. Giai
cấp vô sản vừa là lực lượng chính vừa là giai cấp quan trọng lãnh đạo cách mạng.
Ngồi ra, nơng dân cũng là một nguồn lực lượng đông đảo và là nguồn động lực mạnh
mẽ của cách mạng tư sản dân quyền. Cuối cùng, đối với phạm vi giải quyết vấn đề dân
tộc, trong Luận cương chính trị đề cao chủ trương đánh đổ đế quốc Pháp để giải phóng
trả lại độc lập hồn tồn cho Đông Dương. Luận cương ra đời nhằm thực hiện nhiệm
vụ chính trị của cả ba nước: Lào, Việt Nam, Campuchia chứ không phải chống đế
quốc chỉ để Việt Nam giành được độc lập. Phạm vi vấn đề giải quyết dân tộc lúc này
xét trên phương diện tồn Đơng Dương. Thiết lập chính phủ cơng nơng theo hình thức
Xơ Viết.
1
VI. 2. Luận
cương
chính
trị của
Đảng
Cộng
sản
Đơng
Dương
(10/193
0)
VII. Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa
phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông
Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Mâu thuẫn giai cấp đang diễn ra gay gắt ở
Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên
là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. Điều đó có nghĩa là, Luận cương coi mâu
thuẫn bao trùm trong xã hội Đông Dương là mâu thuẫn giai cấp giữa các giai cấp lao
động (công nhân, nơng dân…) và các giai cấp bóc lột (địa chủ, tư sản, đế quốc).
a. Nhiệm vụ cách mạng
VIII. Từ việc xác định mâu thuẫn như vậy, Luận cương xác định được phương
hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền
[…] có tánh chất thổ địa và phản đế”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thành công
sẽ “bỏ qua con đường tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”. Từ
đó, Luận cương lý giải chi tiết nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản dân quyền như
sau:
IX. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, tiến hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau.
Trong đó, “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để
Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
b. Lực lượng cách mạng
2
X. Giai cấp vơ sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa
là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực
mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và đại chủ chống lại
cách mạng, cịn tư sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ
cơng nghiệp có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia thì khơng tán thành cách mạng,
tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia
chống đế quốc trong thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đơ thị như những người
bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ và tri thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà
thôi.
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
XI. Về phương pháp cách mạng, Luận cương nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động là một nghệ thuật,
“phải theo khuôn phép nhà binh”.
XII. Về quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ
phận của cách mạng vơ sản thế giới, vì thế giai cấp vơ sản Đơng Dương phải đồn kết
gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, mật thiết liên lạc
với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.
XIII. Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn,
có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng
lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường
chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải
tranh đấu mà trưởng thành”.
XIV. Nhận
xét
− Luận cương một lần nữa khẳng định
− Đề cao việc đấu tranh giành độc lập
tính đúng đắn về vai trị lãnh đạo của cho tồn cõi Đơng Dương nhưng bỏ qua
Đảng đối với cách mạng.
sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… giữa
− Khẳng định nhiều vấn đề căn bản các nước, chính vì thế khơng thể tập hợp
3
thuộc về chiến lược cách mạng mà sức mạnh, chung sức chung lịng cùng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nêu ra làm cách mạng được.
như nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của
− Không nêu ra được mâu thuẫn chủ
Đảng, tầm quan trọng trong quan hệ với yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
cách mạng vô sản thế giới và lực lượng và đế quốc Pháp mà chỉ nhấn mạnh vào
cách mạng chủ yếu là công nhân và nông mâu thuẫn giai cấp, không đặt nhiệm vụ
dân.
chống đế quốc lên hàng đầu nên không
− Đã phát triển và hồn chỉnh hóa xác định được đâu là mâu thuẫn cốt lõi
“Chính cương và sách lược vắn tắt” của cần giải quyết trước.
Nguyễn Ái Quốc.
− Trong tập hợp lực lượng cách mạng,
− Luận cương là kết quả của sự vận chỉ tập hợp người nghèo (công dân, nông
dụng đúng đắn và sáng tạo những dân, người bán hàng rong, trí thức thất
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, nghiệp,….) không tập hợp người giàu.
đường lối Quốc tế cộng sản với thực tiễn
XVIII.
cách mạng Việt Nam và cách mạng
Đông Dương.
XVII.
− Trong phạm vi giải quyết vấn đề dân
tộc: tồn Đơng Dương, chưa giải quyết
vấn đề tự quyết dân tộc, chưa đề cao tinh
thần yêu nước của từng dân tộc trong sự
nghiệp giải phóng, từ đó làm cho các dân
tộc bị lệ thuộc vào nhau.
XIX.
4
XX. 3. Nghị
quyết
Đại hội
Đại
biểu
toàn
quốc
lần thứ
Nhất
(31935)
XXI. Sau cao trào cách mạng 1930 – 1931, Đảng ta bị đế quốc Pháp khủng bố
trắng. Các cơ sở của Đảng ở trong nước bị phá gần hết, Trung ương Đảng và các Xứ
uỷ bị xoá sổ. Phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống. Để củng cố và phát triển lại
Đảng sau thất bại nặng nề, đầu năm 1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng đã được
thành lập. Tháng 3 năm 1935, Ban Chỉ huy ở ngoài quyết định triệu tập Đại hội I của
Đảng Cộng sản Đông Dương ở Ma Cao (Trung Quốc), đánh dấu hệ thống tổ chức của
Đảng được khôi phục.
a. Nhiệm vụ cách mạng
XXII. Đại hội phân tích: “Xứ Đông Dương là thuộc địa của đế quốc Pháp,
đương duy trì và củng cố các liên hệ phong kiến cả về đường kinh tế và về đường
chính trị, nên cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở xứ Đông Dương gồm có hai nhiệm
vụ rõ rệt: cuộc cách mạng phản đế quốc và cuộc cách mạng điền địa (tức là phản
phong kiến). Điều này có nghĩa là, Hội nghị xác định 2 nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến, hai nhiệm vụ này liên quan mật
thiết với nhau giống tinh thần bản Luận cương chính trị tháng 10 – 1930.
XXIII. Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ yếu của toàn Đảng trong thời gian trước
mắt là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi và chống chiến tranh
đế quốc.
XXIV. Đầu tiên,về nhiệm vụ phát triển và củng cố Đảng: nâng cao kết nạp
những thành phần chân thật cách mạng vào Đảng như nơng dân, trí thức,…khơng đem
5
những phần tử tiêu cực vào Đảng. Đảng luôn luôn phải bảo đảm cho chủ nghĩa MácLê nin được trong sạch, cho đội ngũ đảng luôn được thống nhất về lí thuyết và thực
hành thơng qua nhiều biện pháp như nâng cao kỉ luật Đảng, “mở rộng cuộc tự chỉ trích
Bơn – sơ – vích.
XXV. Tiếp theo, về “Thâu phục quảng đại quần chúng”. Chính vì Đảng mạnh
là căn cứ vào ảnh hưởng và thế lực của Đảng trong quần chúng. Cho nên, nếu Đảng
không mật thiết liên lạc với quần chúng, không được họ tán thành và ủng hộ những
khẩu hiệu của Đảng thì những nghị quyết cách mạng của Đảng cũng chỉ là lời nói
khơng. Thâu phục quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trọng tâm, căn bản của Đảng
hiện thời, muốn làm tròn được nhiệm vụ này cần phải: bênh vực quyền lợi của quần
chúng, củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, tạo nên mặt trận thống nhất để
đấu tranh giành độc lập.
XXVI. Cuối cùng, về nhiệm vụ chống đế quốc chiến tranh, ủng hộ Xô viết Liên
bang và cách mạng Tàu. Phải đẩy mạnh chống chiến tranh đế quốc, vạch trần luận điệu
“hồ bình “giả dối của bọn đế quốc, giải thích cho quần chúng thấy rõ chiến tranh đế
quốc đã bắt đầu. Đại hội xem nhiệm vụ chống chiến tranh đế quốc bảo vệ Liên bang
Xô Viết là nhiệm vụ của Đảng và của toàn thể cách mạng. Đại hội quyết định thành
lập Ban Chống chiến tranh đế quốc do Đảng lãnh đạo, bao gồm đại biểu nhiều tổ chức
cách mạng và cá nhân u nước, hồ bình và cơng lý.
b. Lực lượng cách mạng
XXVII. Đại hội đã thông qua Nghị quyết chính trị của Đảng, các nghị quyết về
vận động công nhân, vận động nông dân, vận động thanh niên, phụ nữ, binh lính, về
mặt trận phản đế, về đội tự vệ, về các dân tộc thiểu số... và Điều lệ của Đảng, điều lệ
của các tổ chức quần chúng của Đảng.
XXVIII. Nghị quyết đã khẳng định lực lượng cách mạng chỉ có thợ thuyền,
nơng dân lao động (gồm cơng nhân nông nghiệp, bần và trung nông) và dân nghèo
thành thị. “Đảng cũng không ra khẩu hiệu đồng minh hay trung lập phú nông mà chủ
trương kéo những phần tử phú nơng lẻ tẻ có tính chất Cách mạng vào Mặt trận thống
nhất phẩn đế”. Còn lại giai cấp phong kiến vẫn đang là đối tượng của Cách mạng, giai
cấp tư sản cũng được cho là sẽ liên kết với đế quốc và phong kiến chống phong trào
cách mạng. “Đảng Cộng sản không chủ trương thủ tiêu ngay bọn tư sản bản xứ (ở
6
thành thị và thôn quê) về đường giai cấp trong thời kì Cách mạng tư sản dân quyền,
nhưng chúng cũng khơng phải là lực lượng Cách mạng”,”Những phần tử bóc lột trong
đám tiểu tư sản, những tụi đại trí thức bị bọn đế quốc mua chuộc đếu là đồng minh của
đế quốc”.1
XXIX. Tuy nhiên, Nghị quyết đã không gom chung như trong Luận cương
chính trị tháng 10 – 1930 mà chỉ ra những phần tử bóc lột trong giai cấp tiểu tư sản:
“Những tụi đại trí thức bị bọn đế quốc mua chuộc là đồng minh của đế quốc.”
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
XXX. Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc, Đảng vẫn chưa khắc phục được
hạn chế của việc xác định mục tiêu đấu tranh cuối cùng là độc lập của tồn Đơng
Dương. Đảng nêu rõ: “Lật đổ chủ nghĩa đế quốc để cho Đơng Dương hồn tồn độc
lập, đó là cách mạng phản đế.”
XXXI. Nhận
xét:
XXXII. Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ Nhất (3-1935) thừa nhận Luận
cương chính trị, khơng có nhiều đổi mới và vẫn còn giữ một số hạn chế của Luận
cương chính trị khi ấy. Thế nhưng Đại hội Đại biểu lần thứ nhất đã có điểm sáng khi
xác định và vạch ra nhiệm vụ trước mắt cần làm: củng cố lại tổ chức Đảng, thu phục
lại phong trào quảng đại quần chúng, duy trì chống đế quốc, chống chiến tranh. Với
điều kiện Đảng còn yếu và thiếu lực lượng, Đại hội đã hoàn toàn sáng suốt và hợp lý
khi đề ra chủ trương này là vô cùng phù hợp phù hợp với đặc điểm Việt Nam vào
khoảng thời gian lúc bấy giờ.
XXXIII. Đại hội Đại biểu lần thứ Nhất thừa nhận Luận cương chính trị, vì vậy,
quan điểm của Đảng khơng có nhiều thay đổi so với văn kiện trước trong các khía
cạnh về phạm vi giải quyết dân tộc, vẫn chưa đặt nhiệm vụ chống Đế quốc lên hàng
đầu, vẫn chưa nhận thức đúng về khả năng tham gia lực lượng cách mạng của tầng lớp
nhân dân nghèo.
TIỂU KẾT 1
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2002. Tập 5, tr.419.
7
XXXIV. Nhìn chung, trong giai đoạn từ tháng 10-1930 đến tháng 3-1935, chủ
trương đường lối cách mạng của Đảng không có nhiều sự thay đổi. Mặc dù vẫn cịn
hạn chế trong việc chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, vẫn chủ yếu
xem trọng lật đổ chủ nghĩa đế quốc. Bỏ giai cấp phong kiến và tư sản ra khỏi lực
lượng cách mạng, giai cấp nông dân chỉ nhận bần nông và trung nông, gạt bỏ phú
nông, từ đó dẫn đến việc chưa tập hợp lực lượng tồn quốc, vơ hình chung làm yếu đi
lực lượng tổng cách mạng. Nhưng Đảng đã cải thiện phương hướng, đánh giá được sự
quan trọng của giai cấp phản đế Đông Dương, phục hồi tổ chức Đảng, vạch rõ thủ
đoạn của đế quốc và mở rộng tuyên truyền chống đế quốc Pháp. Một hạn chế nữa là
đặt nhiệm vụ cách mạng trên phạm vi ở tồn Đơng Dương, mục đích cuối cùng của
cuộc Cách mạng vẫn là sự độc lập của cả một khu vực, từ đó khơng giải quyết được
quyền tự quyết dân tộc 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
XXXV.
8
XXXVI. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1936 – 1939
1. Chủ trương đấu tranh địi chính quyền dân chủ dân sinh (07-1936)
a. Bối cảnh
-
Tình hình thế giới:
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã làm mâu thuẫn
nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng quần chúng
dân cao Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi như Hitler ở Đức,
Phrăngcô ở Tây Ban Nha, Mútxôlini ở Italia và phái sĩ quan trẻ ở Nhật.
Tập đồn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật liên kết với nhau thành
khối “Trục “và chuẩn bị cho chiến tranh để chia lại thị trường thế giới và tiêu diệt Liên
Xô
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7/1935). Đại hội
xác định: kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế
quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động thế giới chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành
chính quyền mà là chống phát xít và chiến tranh, địi tự do, dân chủ, hịa bình và cải
thiện đời sống và chỉ rõ do tình hình thế giới và các nước thay đổi nên vấn đề lập mặt
trận thống nhất chống đế có tầm quan trọng đặc biệt.
-
Tình hình trong nước:
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động sâu sắc đến đời sống của giai
cấp, tầng lớp trong xã hội.
Lực lượng cầm quyền phản động ở Đơng Dương ra sức vơ vét, bóc lột, khủng
bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
Mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều mong muốn có những cải cách về dân
chủ.
Hệ thống tổ chức Đảng và cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi
phục.
XXXVII. Tháng 7/1936 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản
Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên nghị
quyết Đại hội 7 của Quốc tế Cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
b. Nhiệm vụ cách mạng
9
XXXVIII. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7 năm 1936 đã
quyết định tạm thời chưa nêu ta khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ,
giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, chỉ xác định mục tiêu trực tiếp, trước
mắt là lập Mặt trận nhân dân phản đế, sau đổi thành Mặt trận dân chủ nhằm tập hợp
mọi lực lượng đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến
tranh, địi tự do dân chủ, dân sinh cơm áo và hịa bình. Kẻ thù trước mắt của nhân dân
Đông Dương lúc này là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
XXXIX. Ngoài ra, cần phải để ý là trong thời điểm này, hội nghị cũng nhận
định: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông
Dương và xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương là chủ
nghĩa đế quốc và tay sai phản bội dân tộc.
c. Lực lượng cách mạng
XL. Các cuộc vận động của Đảng đã tập hợp được rất nhiều các tầng lớp xã hội
mà đa số là cơng dân và nơng dân, ngồi ra cịn liên kết với các tầng lớp cao hơn là
tiểu tư sản thành thị và nông thôn, mở rộng ra là các đồng minh hoặc trung lập tạm
thời với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ,... Đây là một trong những điểm
sáng của giai đoạn này, khi đã lôi kéo thành công các thành phần yêu nước nhưng
không cùng quan điểm chính trị vào các phong trào đấu tranh. Và cũng không thể
thiếu các Đảng quốc gia cách mạng khác trên khắp đất nước.
XLI. Về phương pháp cách mạng, Hội nghị quyết định chuyển từ hình thức tổ
chức hội họp và hoạt động bí mật sang hình thức tổ chức công khai hợp pháp và nửa
hợp pháp nhằm sử dụng quyền lợi của những hoạt động này để tuyên truyền, tổ chức
động viên quần chúng cũng như lên án những tư tưởng tiêu cực, làm ảnh hưởng đến uy
tín cũng như sức mạnh của Đảng. Cụ thể như Hội nghị đã phê phán tư tưởng "tả”
khuynh, hẹp hòi, chỉ tập hợp quần chúng công nông mà không chịu hợp tác với các
tầng lớp nhân dân khác, chỉ chú trọng đấu tranh không hợp pháp; đồng thời Hội nghị
cũng đề phịng tư tưởng "hữu khuynh", khơng hiểu rõ mục đích của cách mạng là giải
phóng Đơng Dương khỏi ách đế quốc và xóa bỏ tàn tích phong kiến, xa rời lập trường
giai cấp, ngăn cản công nhân đấu tranh với tư sản, nông dân đấu tranh với địa chủ. Về
vận động quần chúng, hoạt động chủ yếu là biểu tình, đình cơng, đấu tranh ơn hịa, v.v.
Trong những năm 1936-1937, phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương trong cả
10
nước, nhất là ở Sài Gòn dâng cao, tác động mạnh mẽ đến mọi tầng lớp nhân dân. ở
Khánh Hòa. Công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu thương, học sinh... trong tỉnh đang
nô nức chờ cách mạng, háo hức chờ đợi sự lãnh đạo của Đảng.
d. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
XLII. Đảng đã nêu lên một quan điểm mới: “Cuộc cách mạng dân giải phóng
khơng nhất thiết phải kết hợp chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là, khơng thể
nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải
quyết vấn đề điền địa thì phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ khơng chỗ khơng
xác đáng2”.
XLIII. Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ban bố một số quyền cơ bản cho các
nước thuộc địa, từ đây, Đảng đã nắm bắt tình hình thực tế để thực hiện nhiệm vụ trước
mắt là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
XLIV. Vấn đề được đặt chung cho tồn Đơng Dương, giải quyết vấn đề dân tộc
thì phải giải quyết chung cho cả ba nước Đông Dương.
XLV. Nhận
xét:
XLVI. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7 năm 1936 đã xác
định nhiệm vụ chiến lược không thay đổi so với trước, cách mạng Đông Dương vẫn là
cách mạng tư sản dân quyền, vẫn tiếp tục đấu tranh để giải quyết hai vấn đề thổ địa
phản đế, tiêu diệt bọn thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. Tuy nhiên, Đảng nhận định,
hiện tại về cả tình hình chính trị và tổ chức chưa đạt đến trình độ đầy đủ của một tổ
chức chống Đế quốc, vì vậy, trong khoảng thời gian này, Chủ trương đấu tranh đòi
quyền dân chủ dân dân sinh mang một nhận thức mới: không chống Đế quốc, không
chống phong kiến. Tạm gác nhiệm vụ chiến lược, tập trung toàn bộ vào nhiệm vụ
trước mắt: đòi quyền tự do dân chủ, dân sinh, tự do đi lại, tự do báo chí,…. cho nhân
dân. Từ đây, Đảng cũng đã nắm bắt thời cơ và tập hợp được toàn bộ lực lượng cách
mạng: tất cả giai cấp, đảng phái, đồn thể chính trị, tin ngưỡng, tơn giáo,… trên tồn
xứ Đơng Dương.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập. Nxb: Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2000. Tập 5, tr.152.
11
XLVII. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh là một văn kiện mang
nhận thức mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng,
bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 và thực sự phù hợp với
khả năng và tình hình của Việt Nam lúc bấy giờ. Đồng thời thể hiện sự nhạy bén của
Đảng khi quyết định lựa chọn việc gác lại nhiệm vụ chiến lược để tập trung cho nhiệm
vụ trước mắt.
2. Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936)
XLVIII. Trong khi thế giưới đang bị đe dọa bởi bóng ma phát xít và Quốc tế
Cộng sản nên không ngừng tập trung ngọn lửa đấu tranh để tiêu diệt bóng ma ấy. Thời
gian này, Đảng đã nghiên cứu và áp dụng chiến lược mới của Quốc tế Cộng sản vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tháng 10 năm 1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư, đồng thời Đảng cơng bố
văn kiện "Chung quanh vấn đề sách sách mới” giải thích cụ thể chủ trương mới của
Quốc tế cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kỳ mới để đảng viên và
quần chúng nhân dân hiểu rõ hơn.
a. Nhiệm vụ cách mạng
XLIX. Về nhiệm vụ trước mắt, văn kiện nhận định kẻ thù của cách mạng, kẻ
thù trước mắt và nguy hại nhất cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè
lũ tay sai của chúng. Nhiệm vụ của cách mạng là cần phải chống Phát xít, chống chiến
tranh đế quốc, chống bọn tay sai và thuộc địa để địi lại tự do, dân chủ, hịa bình cho
nhân dân. Tuy nhiên, Đảng nêu rõ chính sách của Đảng Cộng sản Đông Dương không
phải là chống người Pháp mà "chỉ chống đế quốc Pháp “đồng thời nhận thấy trình độ
chính trị và tổ chức quần chúng chưa đạt tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp
lập chính quyền cơng nơng, nên chiến sách của Đảng là thành lập Mặt trận nhân dân
phản đế bao gồm các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đồn thể chính trị, tín ngưỡng và tơn
giáo khác nhau với nịng cốt là lực lượng cơng - nơng.
L. Ngồi ra, Đảng nhận thấy rằng: Hịa giải, mặc dù quan trọng nhưng khơng
cần thiết trực tiếp, trước tiên có thể lật đổ đế chế và sau đó giải quyết vấn đề đất đai.
“Tùy thuộc vào tình hình hiện tại, có thể chọn những nhiệm vụ để giải quyết. Nếu bây
giờ cần nhiệm vụ chống đế quốc thì có thể tập trung đánh đổ đế quốc rồi mới giải
quyết vấn đề ruộng đất. Ruộng đất và chống đế quốc phải được giải quyết liên tục.
12
Vấn đề này giúp các vấn đề khác”. Đây có thể coi là một sự phê phán của Đảng đối
với Luận cương chính trị và là một nhận thức mới theo tinh thần của Cương lĩnh chính
trị đầu tiên.
b. Lực lượng cách mạng
LI. Về sách lược trong giai đoạn này, Đảng nhận thấy trình độ chính trị và tổ
chức quần chúng chưa đạt tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp lập chính quyền
cơng nơng, nên chiến sách của Đảng là lập Mặt trận Nhân dân phản đế rộng rãi bao
gồm các giai cấp, đảng phái, đoàn thể chính trị, tín ngưỡng tơn giáo khác nhau "để
cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ". Với chiến sách mới, Đảng có
thể tập hợp đơng đảo quần chúng nhân dân đấu tranh chống đế quốc.
LII. Bao gồm tất cả các giai cấp, có cả những người Pháp có mặt tại Đơng
Dương, có mâu thuẫn dân tộc với các thế lực đế quốc, tay sai. Đồng thời, Đảng chỉ đạo
xây dựng các lực lượng cách mạng trong điều kiện tình thế cách mạng chưa xuất hiện.
Xây dựng, củng cố liên minh công nông cùng với phát triển lực lượng từ mọi tầng lơp,
giai cấp có mặt trong Mặt trận Dân chủ.
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
LIII. Đảng nêu rõ “đứng về mặt phản đế, Đảng hết sức liên lạc các lực lượng
phản đế”. Đảng Cộng sản Đông Dương luôn chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất
phản đế với các Đảng quốc gia cách mạng, song Đảng cũng hết sức chống sự không
triệt để của các Đảng quốc gia cách mạng. Đảng nhấn mạnh, ở Đông Dương nhiệm vụ
quan trọng của người cộng sản là giải phóng dân tộc, nên Đảng phải liên hệ mật thiết
với các đảng quốc gia. Nhưng Đảng cũng không bao giờ bỏ tranh đấu giai cấp trong
xây dựng Mặt trận thống nhất với tư sản bản xứ.
LIV. Nhận
xét
LV. Nhận định được điểm mới trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Từ đây, Đảng có nhận thức rất mới về vấn đề
chiến lược: không nhất định hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến phải có quan
hệ khắn khít lẫn nhau. Văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” đã từng bước
khắc phục được hạn chế của Luận cương chính trị và hồn chỉnh đường lối cách mạng
13
giải phóng dân tộc. Lực lượng cách mạng giờ đây đã có sự tham gia của đơng đảo các
giai cấp và tầng lớp xã hội khác của Việt Nam, nêu cao tinh thần yêu nước của dân tộc.
LVI. Đưa ra quan điểm: “Cuộc dân tộc giải phóng khơng nhất định phải kết
chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nếu muốn phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà
ngăn trở cuộc tranh đấu phản thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải
quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của
một dân tộc mà đánh cho toàn thắng.” Đồng thời là một văn kiện quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng, lưu lại các lý luận quan trọng của Đảng trong giai đoạn này.
Đánh giá mới về vai trò của giai cấp tư sản và các đảng cách mạng khác. “Chung
quang vấn đề chiến sách mới” của Đảng đã dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt chủ
nghaic Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam. “Chiến sách mới của Đảng là chiến
sách theo điều kiện hiện thực ở xứ Đông Dương, theo kinh nghiệm tranh đấu của
Đảng, học kinh nghiệm của Quốc tế Cộng sản và kinh nghiệm cuộc vận động cộng sản
thế giới, không phải đem kinh nghiệm từ xứ này sang xứ khác như một cái máy”.
TIỂU KẾT 2
LVII. Qua các văn kiện “Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh” (71936), “Chung quanh về chính sách mới” (10-1936), ta thấy Đảng đã từng bước vượt
qua những giới hạn của thời kỳ đấu tranh năm 1930. Năm 1935, lực lượng tập hợp các
tầng lớp xã hội và các tầng lớp yêu nước thành lập Mặt trận dân chủ Đơng Dương.
Ngồi ra, các văn kiện cịn đánh dấu sự trưởng thành về chính trị, tư tưởng của Đảng,
nắm bắt được nhu cầu cấp thiết của nhân dân, phân biệt rõ giữa nhiệm vụ chiến lược
và nhiệm vụ trước mắt, thể hiện bản lĩnh và tinh thần dân tộc.
- Tháng 07-1936, nhiệm vụ chiến lược trong đường lối cách mạng khơng thay
đổi so với Luận cương chính trị, vẫn là “Cách mạng tư sản dân quyền phản đế và điền
địa - lập chính quyền của cơng nơng bằng hình thức Xơ Viết, để dự bị điều kiện đi tới
cách mạng xã hội chủ nghĩa.”
- Tháng 10-1936, chỉ rõ hai nhiệm vụ chống đế quốc và cách mạng ruộng đất
khơng thể kết hợp một cách máy móc mà phải tùy vào hồn cảnh hiện thực bắt buộc,
chọn đích nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng dân tộc mà đánh cho
toàn thắng.
14
LVIII. Về lực lượng cách mạng: bao gồm toàn thề yêu nước và có mâu thuẫn
dân tộc với các thế lực đế quốc, tay sai, lực lượng cách mạng đã được mở rộng hơn so
với giai đoạn trước, thể hiện Đảng nhận thức đầy đủ hơn về vị trí chiến lược các công
tác mặt trận, chủ trương linh hoạt để tập hợp lực lượng một cách rộng rãi, lôi cuốn mọi
lực lượng.
LIX. Vấn đề về dân tộc còn được đặt chung cho tồn Đơng Dương, điểm hạn
chế mà giai đoạn này vẫn chưa khắc phục được so với giai đoạn 1930-1935.
LX.
15
LXI. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 – 1945
1. Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (11-1939)
LXII. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939, đã phân
tích rõ tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tháng 9-1939 là một
cuộc chiến giữa các tập đoàn đế quốc, nhằm phân chia lại thế giới. Và Hội nghị nhận
định đây là một cuộc chiến vô cùng đau thương và thảm khốc: “...Rồi đây vì những
chiến sự mới, vì vi trùng hơi ngạt; hàng ức, hàng triệu mạng người sẽ biến thành núi
xương, biển máu, hằng hà sa số của cải, nhà cửa sẽ hóa thành tro tàn!...”. Các nước
đế quốc âm mưu xoay cuộc chiến tranh về phía Liên Xơ, nhằm lật đổ thành trì cách
mạng. Cùng với đó, Hội nghị đã đánh giá, phân tích về tình hình ở Đơng Dương cũng
sẽ chịu sự tác động mạnh từ Chiến tranh thế giới về kinh tế, chính trị, xã hội, đưa ra
nhận định rõ về tình hình, thái độ của các giai cấp, đảng phái, tơn giáo trong xã hội. Từ
đó, Hội nghị đưa ra chủ trương về nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng và phạm
vi giải quyết vấn đề dân tộc.
a. Nhiệm vụ cách mạng
LXIII. Nhiệm vụ chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến,
giải phóng dân tộc Đơng Dương, Đơng Dương hồn tồn độc lập. Hội nghị đã nhận
thấy rằng “...Cách mệnh phản đế và điền địa là hai cái mấu chốt của cách mệnh tư sản
dân quyền. Không giải quyết được cách mệnh điền địa thì khơng giải quyết được cách
mệnh phản đế. Trái lại không giải quyết được cách mệnh phản đế thì khơng giải quyết
được cách mệnh điền địa – cái ngun tắc chính ấy khơng bao giờ thay đổi được,
nhưng nó phải ứng dụng một cách khơn khéo thế nào để thực hiện được nhiệm vụ
chính cốt của cách mệnh là đánh đổ đế quốc... 3”. Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc
và việt gian cho dân cày”. Hội nghị đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
phản đế quốc và phản phong kiến, xác định nhiệm vụ phản đế là quan trọng, và nhìn ra
được tính khăng khít giữa hai nhiệm vụ nhưng không thực hiện đồng thời cùng nhau,
vấn đề dân tộc được Hội nghị đặt lên hàng đầu “...Đứng trên lập trường giải phóng dân
tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cảmọi vấn đề của cách mệnh, cả vấn đề điền
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2002. Tập 6, tr.540.
16
địa cũng phải nhằm vào mục đích ấy mà giải quyết” 4. Đảng đã có sự phát triển trong
đường lối và nhận thực một cách đúng đắn với thực tiễn cách mạng.
b. Lực lượng cách mạng
LXIV. Nghị quyết tháng 11/1939 đánh giá lực lượng chính của cách mạng
trong giai đoạn này chủ yếu là nông dân khi họ bị ba bốn tầng áp bức bóc lột lại chiếm
tới đại đa số trong nhân dân đã bao phen nổi dậy chống đế quốc, địa chủ. Cùng với
giai cấp vô sản, nông dân là một trong hai động lực căn bản của cách mệnh Đông
Dương. Vô sản giai cấp Đông Dương, tuy số lượng tương đối ít, tuy cịn non nớt trẻ
tuổi, song vì khơng có chút thủ đoạn sinh sản nào ngồi dây xiềng xích của tư bản trói
buộc, vì tập trung ở chỗ yết hầu của tư bản đế quốc, lại sinh vào thế kỷ XX là thời đại
đế quốc chủ nghĩa và vô sản cách mệnh thế giới, nên chẳng những vô sản là một động
lực cách mệnh mạnh mẽ phi thường mà còn là lực lượng lãnh đạo của cách mệnh. Đối
với đại địa chủ, địa chủ và các tư sản và tiểu tư sản, Nghị quyết tạm cho rằng là lực
lượng cách mạng nhưng khi đạt thỏa mãn về bản chất hoặc năng lực, tình thần cách
mạng còn yếu kém nên chỉ coi là thứ yếu. Chiến lược của Mặt trận thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương là đánh đổ đế quốc Pháp, vua chúa bổn xứ và tất cả bọn tay sai
của đế quốc phản bội dân tộc. Lực lượng chính của cách mệnh là công nông dựa vào
các tầng lớp trung sản thành thị, thôn quê và đồng minh trong chốc lát hoặc trung lập
giai cấp tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ. Mặt trận ấy phải dưới quyền chỉ huy của vô
sản giai cấp.
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
LXV. Vấn đề dân tộc ở Đông Dương phải xét theo hai mặt: một mặt là các dân
tộc Đơng Dương đồn kết thống nhất đánh đổ đế quốc Pháp địi Đơng Dương hoàn
toàn độc lập và các dân tộc được quyền tự quyết; một mặt nữa là phong trào dân tộc
giải phóng ở Đơng Dương phải liên lạc khăng khít với cách mệnh thế giới (là một bộ
phận của cách mệnh vô sản thế giới) để đánh đổ kẻ thù chung là tư bản đế quốc và xây
dựng một thế giới khơng có dân tộc bị áp bức, khơng có ranh giới quốc gia và chia rẽ
dân tộc, nghĩa là thế giới cộng sản. Có thể thấy, phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc là
giải phóng dân tộc trên tồn Đơng Dương.
4
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2002. Tập 6, tr.541.
17