Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở vùng biển ven bờ quảng nam đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 151 trang )

i

LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận án này tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban
lãnh đạo Viện Hải dương học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai thầy PGS.TS. Võ Sĩ
Tuấn và TS. Nguyễn Văn Long, đã định hướng nghiên cứu, giúp đỡ hết sức tận tâm
trong thời học tập và ln động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận án.
Xin cám ơn lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Đà Nẵng, lãnh đạo
Đại học Đà Nẵng đã cấp kinh phí cho tơi thực hiện các đề tài hỗ trợ cho quá trình thực
hiện luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới GS.TS Nguyễn Ngọc Lâm đã tạo mọi điều kiện và
luôn động viên để tơi hồn thành chương trình nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Võ Văn Quang chủ nhiệm đề tài VAST06.05/1415 đã tạo điều kiện để tôi tham gia nội dung điều tra nguồn giống cá mú ở Quảng Nam
và Đà Nẵng, Tiến sĩ Jean-Dominique Durand, Centre pour la biodiversité marine, l’
exploitation et la conservation (MARBEC)-France, đã giúp đỡ tơi giải mã trình tự gen
của cá Dìa và TS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã hướng dẫn tơi phân tích kết quả giải mã
trình tự gen.
Hồn thành cơng trình này tơi xin chân thành cảm ơn KS. Hứa Thái Tuyến, Thạc
sĩ Phạm Bá Trung, Thạc sĩ Lê Thị Thu Thảo và các đồng nghiệp trong phòng Nguồn
lợi Thủy sinh vật biển, phịng Động vật có xương sống biển, phòng Sinh vật phù du
biển và các phòng chuyên mơn thuộc Viện Hải dương học đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ
nhiệt tình trong quá trình thực hiện luận án.
Cảm ơn gia đình đã động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.

Tai Lieu Chat Luong

Nha Trang, tháng 9 năm 2017

Nguyễn Thị Tƣờng Vi



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở
bất kỳ học vị nào. Cơng trình này là kết quả nghiên cứu của tác giả đã trực tiếp tham
gia thực hiện với sự cộng tác của các đồng nghiệp và được sự đồng ý cho phép sử
dụng trong luận án.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Tƣờng Vi


iv

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá ...................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................................... 7

1.1.1.1. Nguồn lợi và hiện trạng khai thác ............................................... 7

1.1.1.2. Liên kết sinh thái ....................................................................... 11
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................... 15

+ Biển Cù Lao Chàm ............................................................................. 19
+ Cửa sông Thu Bồn .............................................................................. 20
+ Biển Đà Nẵng .................................................................................... 22
1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn, địa hình và trầm tích vùng biển ven bờ Quảng
Nam và Đà Nẵng......................................................................................................... 23
1.2.1. Khí hậu.......................................................................................................................... 23
1.2.2. Đặc điểm thủy văn ....................................................................................................... 24
1.2.3. Đặc điểm địa hình và trầm tích biển .......................................................................... 25

1.2.3.1. Đặc điểm địa hình đáy biển ...................................................... 25
1.2.3.2. Đặc điểm trầm tích tầng mặt đáy biển ...................................... 26
CHƢƠNG 2. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 29
2.1. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU........................... 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 29
2.1.3. Thời gian thực hiện ...................................................................................................... 30

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 30
2.2.1. Nghiên cứu đặc trƣng cơ bản của các hệ sinh thái và nguồn lợi cá liên quan........ 30


v

2.2.1.1. Đặc điểm sinh cư (habitat) ........................................................ 30
2.2.1.2. Thành phần loài cá .................................................................... 31
2.2.1.3. Đặc trưng nguồn lợi cá ............................................................. 34
2.2.2. Phân tích và so sánh đặc trƣng nguồn lợi cá giữa các hệ sinh thái ......................... 39


2.2.2.1. Phân tích chỉ số đa dạng sinh học ............................................ 39
2.2.2.2. Phân tích đặc tính sinh thái ...................................................... 40
2.2.2.3. Đặc trưng nguồn lợi .................................................................. 41
2.2.3. Nghiên cứu liên kết sinh thái ...................................................................................... 42

2.2.3.1. Thu mẫu nghiên cứu cấu trúc kích thước cá Dìa cơng (Siganus
guttatus)........................................................................................................................ 42
2.2.3.2. Thu mẫu phân tích ADN ............................................................ 44
2.2.4. Tài liệu về hiện trạng khai thác .................................................... 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 47
3.1. ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA CÁC HỆ SINH THÁI VÀ NGUỒN LỢI CÁ
LIÊN QUAN ............................................................................................................... 47
3.1.1. Đà Nẵng ....................................................................................................................... 47

3.1.1.1. Đặc điểm sinh cư ....................................................................... 47
3.1.1.2. Thành phần loài cá .................................................................... 48
3.1.1.3. Đặc trưng nguồn lợi cá ............................................................. 51
3.1.2. Cù Lao Chàm ............................................................................................................... 57

3.1.2.1. Đặc điểm sinh cư ....................................................................... 57
3.1.2.2. Thành phần loài cá .................................................................... 60
3.1.2.3. Đặc trưng nguồn lợi cá ............................................................. 61
3.1.3. Cửa sông Thu Bồn ....................................................................................................... 65

3.1.3.1. Đặc điểm sinh cư ....................................................................... 65
3.1.3.2. Thành phần loài cá .................................................................... 67
3.1.3.3. Đặc trưng nguồn lợi cá ............................................................. 70
3.2. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH ĐẶC TRƢNG NGUỒN LỢI CÁ GIỮA CÁC HỆ
SINH THÁI ................................................................................................................. 75

3.2.1. Tính chất thành phần lồi ........................................................................................... 75

3.2.1.1. Thành phần loài cá giữa ba khu vực ........................................ 75
3.2.1.2. Đặc trưng thành phần và độ giàu có lồi giữa 3 khu vực ....... 77


vi

3.2.1.3. Đặc tính thích nghi theo độ mặn và mơi trường sống ............... 79
3.2.2. Đặc trƣng nguồn lợi ..................................................................................................... 82

3.2.2.1. Thành phần nguồn lợi chính ..................................................... 82
3.2.2.2. Nguồn giống nguồn lợi .............................................................. 84
3.2.2.3. Kích thước khai thác một số nguồn lợi cá liên quan đến các sinh
cư ven bờ ...................................................................................................................... 86
3.3. LIÊN KẾT SINH THÁI CỦA QUẦN THỂ CÁ DÌA CÔNG (Siganus
guttatus) TRONG CÁC SINH CƢ VEN BỜ........................................................... 89
3.3.1. Cấu trúc kích thƣớc ..................................................................................................... 89
3.3.2. Quan hệ di truyền của quần thể cá Dìa cơng giữa các hệ sinh thái ......................... 94
3.3.3. Liên kết sinh thái của cá Dìa cơng trong các sinh cƣ ven bờ ................................... 97

3.4. PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG VÀ BẤT CẬP TRONG KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ NGHỀ CÁ HIỆN NAY ......................................................................... 101
3.4.1. Hiện trạng khai thác nguồn lợi cá ............................................................................ 101

3.4.1.1. Năng lực tàu thuyền và cơ cấu ngành nghề khai thác ............ 101
3.4.1.2. Xu thế thay đổi sản lượng thủy sản trong những năm gần đây103
3.4.2. Các tác động đối với nguồn lợi ................................................................................. 105
3.4.3. Các bất cập trong công tác quản lý nghề cá ............................................................ 106


3.4.3.1. Những kết quả đạt được của công tác quản lý nghề cá .......... 106
3.4.3.2. Các bất cập trong hoạt động khai thác và quản lý nghề cá hiện
nay .............................................................................................................................. 108
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN
LỢI CÁ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HỆ SINH THÁI .............................................. 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 115
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 116
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 118


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADN (hay ADN)

: Axit đêoxyribonucleic.

CLC

: Cù Lao Chàm

COI

: Vùng 5’ của cytochrome oxidase I (COI) là vị
trí tiêu chuẩn của mã di truyền.

CSTB


: Cửa sơng Thu Bồn

cs.

: Cộng sự

FL (Fork length)

: Chiều dài thân từ mút đầu tới chẻ đuôi.

KBTB

: Khu bảo tồn biển

Nxb.

: Nhà xuất bản

NTB

: Nam Trung Bộ

NE (North East)

: Đông Bắc

NCS

: Nghiên cứu sinh


NSTB

: Năng suất trung bình

PCA

: Phân tích thành phần chính (Principal
component analysis).

TL (Total length)

: Chiều dài toàn thân (từ mút đầu đến hết chiều
dài đuôi).

SW (South West)

: Tây Nam

Taxon

: Đơn vị phân loại

VĐN

: Vịnh Đà Nẵng

Ecological Connectivity: Liên kết sinh thái.



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đặc điểm sinh cư vùng
biển ven bờ Đà Nẵng, Cù Lao Chàm và cửa sông Thu Bồn từ năm 2004-2009 30
Bảng 2.2. Cơng trình nghiên cứu về thành phần loài cá ở vùng biển Đà
Nẵng, Cù Lao Chàm từ năm 1997-2010 ............................................................. 31
Bảng 2.3. Thời gian và địa điểm thu mẫu bổ sung danh lục thành phần
loài cá .................................................................................................................. 33
Bảng 2.4. Địa điểm và thời gian tổ chức tham vấn cộng đồng ................ 36
Bảng 2.5. Địa điểm và thời gian tổ chức các đợt khảo sát thu mẫu nguồn
lợi......................................................................................................................... 39
Bảng 2.6. Số lượng cá thể cá Dìa cơng (Siganus guttatus) thu mẫu nghiên
cứu cấu trúc kích thước ....................................................................................... 43
Bảng 2.7. Địa điểm, số trạm, số mẫu và thời gian tổ chức thực hiện các
hoạt động thu mẫu ............................................................................................... 45
Bảng 2.8. Nguồn số liệu về ngành nghề khai thác hải sản và sản lượng
hàng năm từ các cơ quan quản lý chuyên ngành tại địa phương. ....................... 46
Bảng 3.1. Cấu trúc theo các bậc taxon cá vùng biển Đà Nẵng................. 49
Bảng 3.2. Thành phần nguồn lợi chính ở vùng biển ven bờ Đà Nẵng ..... 52
Bảng 3.3. Ước tính sản lượng và doanh thu của nguồn lợi chính vùng biển
ven bờ ĐN năm 2011 .......................................................................................... 53
Bảng 3.4. Danh sách thành phần loài cá con liên quan rạn san hô được bắt
gặp vùng ven bờ Đà Nẵng ................................................................................... 56
Bảng 3.5. Thành phần loài cá giống được khai thác ven bờ Đà Nẵng ..... 56
Bảng 3.6. Diện tích phân bố các sinh cư vùng biển Đà Nẵng và Cù Lao
Chàm. .................................................................................................................. 59
Bảng 3.7. Cấu trúc theo các bậc taxon cá vùng biển Cù Lao Chàm ........ 60
Bảng 3.8. Thành phần nguồn lợi chính vùng biển Cù Lao Chàm ............ 63



ix

Bảng 3.9. Mùa vụ, ước tính sản lượng và doanh thu của nguồn lợi chính
vùng biển CLC năm 2011 ................................................................................... 63
Bảng 3.10. Cấu trúc theo các bậc taxon cá vùng cửa sông Thu Bồn ....... 69
Bảng 3.11. Thành phần nguồn lợi chính vùng cửa sơng Thu Bồn ........... 71
Bảng 3.12. Các loại nghề và năng suất, mùa vụ khai thác nguồn lợi chính
vùng cửa sơng Thu Bồn năm 2011 ..................................................................... 71
Bảng 3.13. Thành phần nguồn lợi cá giống được khai thác vùng cửa sông
Thu Bồn ............................................................................................................... 73
Bảng 3.14. Sản lượng, doanh thu, mùa vụ khai thác nguồn lợi giống cửa
sông Thu Bồn ...................................................................................................... 73
Bảng 3.15: Cấu trúc theo các bậc taxon thành phần loài cá ở 3 khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 76
Bảng 3.16. Các họ cá rạn san hơ có số lượng chiếm ưu thế ở 3 khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 78
Bảng 3.17. Độ giàu có lồi theo bậc bộ và họ của 3 khu vực. ................. 78
Bảng 3.18. Số lượng loài cá chung và riêng cho các khu vực.................. 79
Bảng 3.19. Các nhóm nguồn lợi chính ở 3 khu vực nghiên cứu .............. 82
Bảng 3.20. Thành phần, sản lượng và doanh thu nguồn giống cá ở vùng
biển Đà Nẵng và cửa sông Thu Bồn ................................................................... 84
Bảng 3.21. Tỉ lệ % các loài cá Mú khai thác ở ba khu vực nghiên cứu ... 87
Bảng 3.22. Tóm tắt kích thước của đàn cá Dìa cơng (Siganus guttatus) ở
ba khu vực nghiên cứu từ tháng 07/2014 đến tháng 06/2015 ............................. 90
Bảng 3.23. Tần số các kiểu gien COI ở ba địa điểm thu mẫu và các tham
số đa dạng nucleotide, số kiểu gien, đa dạng kiểu gien và số nucleotide thay đổi
trong từng quần đàn............................................................................................. 95
Bảng 3.24. Mức độ khác nhau giữa các quần đàn dựa trên tần số kiểu gien
của gien COI (Số trong ngoặc là P-value của “exact test”) ................................ 96

Bảng 3.25. Khoảng cách di truyền giữa các kiểu gien COI tìm thấy ở các
mẫu thu được trong nghiên cứu này.................................................................... 96


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ địa hình đáy biển từ Đà Nẵng-Thăng Bình (Quảng Nam)
(Nguồn: Đề tài KH06.08-Lê Phước Trình, 2002) ............................................... 27
Hình 1.2. Sơ đồ phân bố trầm tích tầng mặt từ Đà Nẵng-Thăng Bình
(Nguồn: Đề tài KH06.08-Lê Phước Trình, 2002) ............................................... 28
Hình 2.1. Sơ đồ phạm vi vùng biển nghiên cứu ....................................... 29
Hình 2.2. Vị trí các điểm thu mẫu cá phân tích tính đa dạng lồi vùng cửa
sơng Thu Bồn ...................................................................................................... 32
Hình 2.3. Trạm vị thu mẫu cá giống vùng biển Đà Nẵng ........................ 37
Hình 2.4. Sơ đồ trạm vị khảo sát, thu mẫu nguồn giống cá .................... 38
Hình 2.5. Sơ đồ trạm vị khảo sát, thu mẫu cá Dìa cơng vùng cửa sơng TB
............................................................................................................................. 42
Hình 3.1. Kích thước trung bình của cá Hố hột Trichiurus lepturus khai
thác bằng nghề giã cào và lưới rùng tại Đà Nẵng ............................................... 54
Hình 3.2. Kích thước cá Dìa cana khai thác bằng nghề lưới bén ở vùng
biển Đà Nẵng....................................................................................................... 54
Hình 3.3. Chiều dài thân trung bình (mm) của con giống các lồi cá liên
quan đến rạn san hơ vùng biển Đà Nẵng ............................................................ 57
Hình 3.4. Kích thước một số lồi cá liên quan rạn san hơ khai thác vùng
biển CLC ............................................................................................................. 64
Hình 3.5. Sơ đồ vùng phân bố chính của các sinh cư quan trọng vùng biển
ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng .............................................................................. 68
Hình 3.7. Tính thích nghi độ mặn của các nhóm cá ở 3 khu vực ............. 80
Hình 3.8. Tính thích nghi theo mơi trường sống của các nhóm cá thuộc 3

khu vực ................................................................................................................ 81
Hình 3.9. Sơ đồ vùng phân bố nguồn giống cá mú, cá Dìa công và cá
hồng hạ lưu sông Thu Bồn theo kết quả tham vấn cộng đồng............................ 85


xi

Hình 3.10. Phân bố bãi giống cá Dìa cơng (S. guttatus) trong thảm cỏ biển
Gị Hí ................................................................................................................... 86
Hình 3.11. Chiều dài tồn thân trung bình của một số lồi thuộc họ cá Mú
ở ba khu vực nghiên cứu ..................................................................................... 88
Hình 3.12. Kích thước trung bình theo tháng của cá Dìa cơng S. guttatus ở
3 khu vực ............................................................................................................. 91
Hình 3.13. Cấu trúc các nhóm kích thước theo tháng của cá Dìa công khai
thác ở ba vùng biển: Cù Lao Chàm, cửa sơng Thu Bồn và Đà Nẵng ................. 93
Hình 3.14. Quan hệ tiến hóa giữa các lồi thuộc giống Siganus dựa trên
chuỗi ADN của một phần gien COI (có tham khảo chuỗi COI ở các khu vực
khác để xây dựng quan hệ tiến hóa) .................................................................... 98
Hình 3.15. Số lượng tàu cá qua các năm 2012-2015 tại ba khu vực ...... 101
Hình 3.16. Cơ cấu ngành nghề khai thác cá tại 3 khu vực ..................... 102
Hình 3.17. Sản lượng khai thác thủy sản từ năm 2010-2015 của 3 khu vực
nghiên cứu ......................................................................................................... 104
Hình 3.18. Khu duy trì nguồn giống cá Dìa cơng vùng cửa sông Thu Bồn
........................................................................................................................... 114


1

MỞ ĐẦU
Vùng biển ven bờ là nơi có năng suất sinh học vượt trội, được ước tính chỉ

chiếm 10% diện tích đại dương nhưng chứa đến 90% số lồi sinh vật biển. Đây là nơi
phân bố nhiều kiểu sinh cư, đa dạng về loài và phong phú về nguồn gen, tuy nhiên
cũng là nơi dễ bị tổn thương nhất dưới tác động của tự nhiên và con người [87].
Thống kê của FAO (2013) cho thấy sản lượng cá biển của nghề cá ven bờ trên thế
giới trước những năm 1950 gia tăng liên tục trung bình 6%/năm, sau đó tỉ lệ gia tăng
suy giảm còn 1,5% và từ năm 1995-1996 đến nay giảm dưới 0,6%/năm mặc dù số
lượng tàu thuyền tăng và kỹ thuật khai thác ngày càng cải tiến, trong đó nguyên nhân
được cho là do sức ép khai thác quá mức, sử dụng các nghề đánh bắt mang tính hủy
diệt và sự mất mát các sinh cảnh ven bờ (FAO, 2013). Ở vùng biển nhiệt đới, các rạn
san hô, rừng ngập mặn và thảm cỏ biển là các sinh cư ven bờ đặc trưng có năng suất
sinh học cao, là nơi hội tụ chất dinh dưỡng giàu có của đại dương, cho nên sinh vật ở
đây chiếm ưu thế bậc nhất về trữ lượng và đa dạng về chủng loại. Vì vai trị quan
trọng đối với nghề cá thế giới mà nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ven bờ cho đến
nay đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là cá rạn, do đặc thù vòng đời và tương
tác sinh thái mà nguồn lợi cá rạn rất dễ bị tổn thương dưới tác động khai thác quá
mức của con người [117]. Trên thế giới công tác quản lý nghề cá ngày càng tập trung
vào việc bảo vệ các hệ sinh thái cũng như các nhóm nguồn lợi cá riêng rẽ [150, 156,
170]. Ý tưởng đầu tiên về quản lý nghề cá dựa vào hệ sinh thái được đề cập trong
tuyên bố Stockholm từ năm 1972, nhưng mãi đến năm 2003, FAO mới chính thức
xuất bản ấn phẩm có nội dung về cách tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá
(Ecosystem Approach to Fisheries-EAF) hay quản lý nghề cá dựa vào hệ sinh thái
(Ecosystem-Based Fishery Management-EBFM) [184]. Đây là phương thức quản lý
mới và hiệu quả. Một trong những khái niệm được đưa vào sử dụng là liên kết sinh
thái. Sheaves (2009) [180] định nghĩa liên kết sinh thái là hiện tượng di chuyển của
sinh vật từ sinh cư này đến sinh cư khác theo mùa vụ để hồn thành vịng đời của
chúng. Với cách tiếp cận quản lý nghề cá dựa trên hệ sinh thái thì hiểu biết về liên kết
sinh thái của các đối tượng nguồn lợi sẽ tăng cường khả năng quản lý các hệ sinh


2


thái, vì dữ liệu này chỉ ra rằng để cơng tác bảo tồn có hiệu quả thì trong một khu bảo
tồn biển nhất thiết phải bao gồm nhiều sinh cư [83],[121].
Vùng ven bờ Việt Nam có sự phân bố của các hệ sinh thái đặc thù của vùng
nhiệt đới như rạn san hô, rừng ngập mặn và thảm cỏ biển. Tương tự như nhiều quốc
gia khác trên thế giới, tình trạng suy thoái các hệ sinh thái và giảm sút nguồn lợi ven
bờ đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh ở nhiều nơi trong vài thập kỷ trở lại đây.
Nguyên nhân là do hoạt động khai thác quá mức cùng với sự thiếu hiểu biết về các hệ
sinh thái biển cũng như chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không chú ý đến hậu
quả sinh thái lớn về lâu dài. Đã có nhiều nghiên cứu về nguồn lợi cá trong các hệ sinh
thái ven bờ làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, tuy nhiên các nghiên cứu thường
tập trung đánh giá cơ cấu ngành nghề khai thác, năng suất, sản lượng, các nhóm lồi
nguồn lợi chính và sự thay đổi nguồn lợi dưới tác động của con người. Trong những
năm gần đây cũng đã có một số vùng biển áp dụng cách tiếp cận quản lý nghề cá dựa
vào hệ sinh thái như Phú Quốc hay một số sinh cư ven bờ ở Biển Đông [192], tuy
nhiên cách tiếp cận này vẫn chưa phổ biến do vẫn còn thiếu cơ sở khoa học, đặc biệt
là các dữ liệu về mối liên kết sinh thái hay di truyền quần thể của các đối tượng
nguồn lợi. Có thể nói cho đến nay tại Việt Nam chưa có giải pháp quản lý nguồn lợi
nào dựa trên cơ sở khoa học là các dữ liệu về liên kết sinh thái. Chính vì vậy mà
nhiều văn bản quản lý nghề cá hiện nay chủ yếu là qui định kích thước cá khai thác,
kích thước mắc lưới hay mùa vụ khai thác (không trùng với mùa vụ sinh sản), cấm
khải thác bằng các nghề hủy diệt chứ hầu như chưa có các qui định rõ ràng, cụ thể về
việc bảo vệ các bãi đẻ, bãi ương dưỡng hay các sinh cư đóng vai trị quan trọng trong
vịng đời của những đối tượng nguồn lợi quan trọng.
Vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng có sự phân bố đa đạng của các hệ sinh
thái biển đặc thù như vùng đáy mềm, thảm cỏ biển, rạn san hô, cửa sông, rừng ngập
mặn.... tuy nhiên hiện nay các hệ sinh thái này cũng đang chịu áp lực lớn từ hoạt động
khai thác nguồn lợi quá mức và khai thác bằng các ngư cụ mang tính hủy diệt của con
người [8],[26]. Việc bảo vệ và quản lý nguồn lợi vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà
Nẵng ở phạm vi từng hệ sinh thái riêng rẽ đã và đang gặp nhiều khó khăn do việc phân



3

chia ranh giới quản lý trên biển chỉ dựa vào các đặc điểm địa lý, hành chính hơn là các
đặc điểm sinh thái, sinh học, hơn nữa việc xác định ranh giới giữa các vùng biển hiện
nay vẫn chưa thật rõ ràng. Do đó, nghiên cứu về đặc trưng nguồn lợi cá và liên kết
sinh thái của các đối tượng nguồn lợi trong vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng là
cơ sở khoa học vững chắc để đề xuất các giải pháp quản lý nghề cá dựa trên hệ sinh
thái tại vùng biển này, chính vì vậy chúng tơi thực hiện luận án: “Nguồn lợi cá trong
các hệ sinh thái ở vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng”.

Mục tiêu luận án
- Mục tiêu chung
Cung cấp bộ tư liệu tương đối đầy đủ về hiện trạng khai thác và đặc trưng nguồn
lợi cá cũng như mối liên quan về nguồn lợi giữa các hệ sinh thái, làm cơ sở đề xuất các
giải pháp quản lý nghề cá trong vùng biển ven bờ Quảng Nam – Đà Nẵng.
- Mục tiêu cụ thể
Cung cấp bộ tư liệu tương đối đầy đủ về:
 Đặc trưng cơ bản của nguồn lợi cá (thành phần loài, sản lượng) trong mối
quan hệ với các hệ sinh thái ven bờ ờ vùng biển Quảng Nam – Đà Nẵng, chú
trọng đến các loài cá kinh tế quan trọng.


Mối liên quan về nguồn lợi cá kinh tế quan trọng (cá Dìa cơng (Siganus
guttatus)) giữa các hệ sinh thái (liên kết sinh thái).

Nguồn tư liệu này được kết hợp với kết quả phân tích hiện trạng khai thác nguồn
lợi làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý nghề cá dựa trên hệ sinh thái trong vùng
biển ven bờ Quảng Nam – Đà Nẵng.


Nội dung nghiên cứu của luận án
1 - Đặc trưng cơ bản của các hệ sinh thái và nguồn lợi cá liên quan.
2 - Phân tích và so sánh đặc trưng nguồn lợi cá giữa các hệ sinh thái.
3 - Liên kết sinh thái của quần thể cá Dìa cơng Siganus guttatus trong các sinh cư
ven bờ.


4

4 - Phân tích các tác động và bất cập trong khai thác và quản lý nghề cá hiện nay.
5 - Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi cá liên quan đến
các hệ sinh thái.

Ý nghĩa của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp đầy đủ các dẫn liệu
về nguồn lợi và tình hình sử dụng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở vùng biển ven
bờ Quảng Nam-Đà Nẵng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất được
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cá
ở trong các hệ sinh thái vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng.


5

NGUỒN LỢI CÁ TRONG CÁC HỆ
SINH THÁI Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ
QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG.

Đặc trƣng cơ bản của các hệ sinh thái và

nguồn lợi cá liên quan:
Các chỉ tiêu thể hiện đặc trưng của hệ sinh thái
và nguồn lợi cá bao gồm:
1. Đặc điểm sinh cư.
2. Thành phần lồi cá
3. Đặc trưng nguồn lợi cá

Phân tích và so sánh đặc trƣng nguồn lợi
cá giữa các hệ sinh thái :
Phân tích và so sánh 2 chỉ tiêu thể hiện đặc trưng
nguồn lợi cá giữa các hệ sinh thái, gồm có:
1. Tính chất thành phần lồi (thành phần lồi, độ
giàu có, tính thích nghi theo độ mặn và mơi trường
sống)
2. Đặc trưng nguồn lợi (nguồn lợi chính, nguồn
giống, kích thước khai thác).
Từ đặc trưng của các nhóm nguồn lợi trong các hệ
sinh thái chọn ra một lồi có ý nghĩa kinh tế để tìm hiểu
sự phát triển vịng đời của lồi này có liên hệ như thế
nào với cả 3 hệ sinh thái trên (gọi là liên kết sinh thái ).

Phân tích
các tác động và
bất cập trong
khai thác và quản
lý nghề cá hiện
nay.
Phân tích các nội
dung:
1.Hiện trạng khai

thác nguồn lợi cá.

2. Các tác động đối
với nguồn lợi.
3. Các bất cập trong
công tác quản lý
nghề cá.

Liên kết sinh thái của quần thể cá Dìa
cơng (Siganus guttatus) trong các sinh cƣ ven bờ:
Các chỉ tiêu thể hiện mối liên kết sinh thái của
quần thể trong các sinh cư gồm:
1. Liên kết về cấu trúc kích thước
2. Quan hệ di truyền quần thể.

Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý
nguồn lợi cá liên quan đến các hệ sinh thái.
Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu


6

ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án được xem là cơng trình đầu tiên tổng hợp và phân tích đầy đủ nhất về các
đặc trưng hệ sinh thái, tính đa dạng loài và hiện trạng khai thác nguồn lợi cá liên
quan đến các hệ sinh thái ở vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng.
2. Đáng chú ý, luận án là cơng trình đầu tiên và duy nhất đến thời điểm này nghiên
cứu và phát hiện có sự liên kết quần thể của nguồn lợi cá Dìa cơng (Siganus
guttatus) giữa các hệ sinh thái thơng qua phát thảo vịng đời của loài cá này từ con
non đến con trưởng thành, trong đó nguồn lợi con giống ở vùng cửa sơng Thu Bồn

và các cá thể trưởng thành trên rạn san hô ở Đà Nẵng và Cù Lao Chàm là cùng một
quần thể. Đây chính là cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp quản lý nghề cá dựa vào
hệ sinh thái.
3. Là cơng trình đầu tiên đề xuất các giải pháp quản lý nghề cá dựa vào hệ sinh thái
cho vùng biển ven bờ Quảng Nam-Đà Nẵng.


7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nguồn lợi và hiện trạng khai thác
Nguồn lợi thủy sản biển đóng vai trị quan trọng đối với các quốc gia. Tổng sản
lượng đánh bắt thủy sản (biển và nội địa) năm 2012 là 91.336.230 tấn, trong đó thủy
sản biển là 79.705.910 tấn, các nhóm cá chiếm hơn 50% sản lượng [110]. Hoạt động
đánh bắt cá nói riêng và nghề cá nói chung diễn ra từ rất sớm, hơn 4.000 năm trước
Công nguyên, đánh bắt cá là hình thức săn bắn với mục đích phục vụ nhu cầu thức ăn
của con người. Hoạt động của nhà khoa học về ngư loại học thời đó là học cách làm
thế nào để đánh bắt được nhiều cá và các loài hải sản khác [178, 181]. Nhu cầu về số
lượng và chất lượng thực phẩm tăng cao cùng với sự phát triển của công nghệ khai
thác, trong khi năng lực quản lý chưa theo kịp đã làm cho sản lượng cá trên thế giới có
giai đoạn phát triển rất chậm hoặc khơng tăng, thậm chí bị suy giảm, đặc biệt từ năm
1996 đến nay [110, 166].
Trong tiến trình phát triển lịch sử lồi người, việc nghiên cứu về nguồn lợi cá và
các loài thủy sản được quan tâm, nhằm hiểu biết các quy luật để phục vụ nhu cầu con
người. Tại Na Uy vào những năm đầu của thế kỷ XVIII (1714s) và giữa thế kỷ XIX
(1850s), khi chính phủ Na Uy muốn biết tại sao việc đánh bắt cá tuyết và cá trích hàng
năm lại thay đổi thất thường [124, 173]. Tại Châu Âu, Bắc Mỹ thời gian này cũng đã
có những chuyến khảo sát để thăm dò và đánh giá nguồn lợi [80]. Đến năm 1900, hầu

hết các nước phát triển đều có những nhà khoa học nghiên cứu về nghề cá nhưng phải
đến những năm 1960 thì khoa học nghề cá trên thế giới mới thật sự tiến bộ. Các nghiên
cứu nguồn lợi cá trên thế giới trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào hiện trạng
khai thác, gồm có các hướng chính sau: (1) Thống kê sản lượng, ước tính trữ lượng và
biến động nguồn lợi cá biển từng khu vực, (2) Các nhóm lồi nguồn lợi chính, (3) Sinh
học các đối tượng nguồn lợi và (4) Quản lý nghề cá [177, 178].


8

Trong các hướng nghiên cứu trên, thống kê sản lượng và ước tính trữ lượng là
một trong những hướng nghiên cứu nguồn lợi cá chủ đạo, được thực hiện để đánh giá
hiện trạng khai thác nguồn lợi cá biển từng khu vực để từ đó đưa ra các so sánh hay dự
báo, cảnh báo xu hướng nghề cá thế giới nhằm đảm bảo nguồn lợi được khai thác hợp
lý. Các phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu trữ lượng là phương pháp
thủy âm, phương pháp diện tích kéo lưới, phương pháp qui đổi năng suất đánh bắt
hoặc phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa sản lượng và năng suất sinh học [100,
105]. Có thể kể một số nghiên cứu ở vùng biển Đông Nam Á của Dalzell và Pauly
(1990) [101], trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã thiết lập mối quan hệ giữa sản
lượng và năng suất sinh học để đánh giá nguồn lợi cá vùng biển Đông Nam Á, kết quả
cho thấy trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng vịnh Papua (Papua New Guinea) là 2,75
tấn/km2 nhưng sản lượng khai thác chỉ khoảng 0,38 tấn/km2. Nguyên nhân được cho là
do dân số ít và việc kinh doanh cá trên thị trường tại đây chưa phát triển, trong khi các
vùng biển khác ở Đông Nam Á (Sulu, vịnh Thái Lan, vùng biển đông Indonexia)
nguồn lợi cá nổi nhỏ đang được khai thác ở mức đáng cảnh báo. Những nơi không thể
sử dụng lưới kéo đáy để tính trữ lượng có thể tính bằng các ngư cụ khai thác khác.
Yasook (2008) [198] khi đánh giá trữ lượng nguồn lợi cá đáy ở các vùng biển Đông
Nam Á từ năm 2004-2007 bằng nghề câu vàng thẳng đứng tầng đáy, cho rằng trữ
lượng nguồn lợi cá đáy có giá trị kinh tế cao ở những vùng nước không thể khai thác
bằng lưới kéo đáy còn rất phong phú, nguyên nhân được cho rằng tại đây các công

nghệ khai thác hiện đại vẫn cịn chưa phát triển.
Có thể nói các nghiên cứu thống kê sản lượng và ước tính trữ lượng nguồn lợi cá
tại các vùng biển trên thế giới hiện nay đã được công bố rất nhiều, đặc biệt trong các
ấn phẩm của FAO. Thống kê sản lượng khai thác trung bình giai đoạn 2005-2009 cho
thấy khu vực có năng suất khai thác cao nhất là vùng Tây Bắc Thái Bình Dương với
sản lượng cá nổi đóng góp 25% sản lượng cá toàn cầu, tiếp theo là khu vực Đơng
Nam Thái Bình Dương (16%), Trung Thái Bình Dương (14%), Đông Bắc Đại Tây
Dương (11%) và Đông Ấn Độ Dương (7%) (FAO, 2011). Thống kê mới nhất của FAO
năm 2014 về sản lượng cá biển khai thác trên thế giới cho thấy nghề cá toàn cầu đã
phát triển mạnh mẽ trong 60 năm qua, thể hiện bằng sự gia tăng lớn của sản lượng cá


9

đánh bắt với chỉ 16,7 triệu tấn vào năm 1950 lên mức đỉnh điểm 87,7 triệu tấn vào
năm 1996, và sau đó giảm ổn định ở mức khoảng 79,6 triệu tấn trong năm 2009 đến
năm 2012 (FAO, 2014). Các nghiên cứu cho rằng có sự tăng vọt sản lượng như vậy là
nhờ mở rộng đóng tàu sau chiến tranh vào những năm 1950, ứng dụng các công nghệ
mới như máy hơi nước và động cơ tàu thuyền đánh cá trong những năm 1960 và nhờ
mở rộng vùng đặc quyền kinh tế 12-200 hải lý cho hầu hết các nước ven biển [106,
176]. Xu thế sản lượng thủy sản khai thác tồn cầu duy trì và khơng tăng từ trước năm
1990 đến nay [110].
Bên cạnh hướng nghiên cứu Thống kê sản lượng, ước tính trữ lượng và biến
động nguồn lợi cá, hướng nghiên cứu Các nhóm lồi nguồn lợi chính cũng nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Công bố của FAO (2011) [109] về sản lượng các
nhóm lồi nguồn lợi chính cho thấy nhóm cá nổi nhỏ như cá trích, cá mịi, cá cơm,…
chiếm sản lượng cao nhất trong tổng sản lượng khai thác tồn cầu, đóng góp 22%
(19,9 triệu tấn) vào tổng sản lượng năm 2009, nhóm cá nổi lớn như họ cá Thu Ngừ
(Scombridae), cá Kiếm (Xiphiidae) và cá tạp khác chiếm 19% (16,6 triệu tấn). Nhóm
cá đáy như cá Bơn cát, cá Lưỡi Trâu, cá thu, cá tuyết, cá Tuyết chấm đen và cá tạp

khác chiếm 12%. Sản lượng nhóm cá tạp ven bờ có xu hướng gia tăng nhẹ từ 7-8%
năm 2009. Thành phần sản lượng các lồi cá trong các nhóm lồi nguồn lợi cũng có sự
khác biệt lớn, trong 221 lồi cá nổi nhỏ được ghi nhận, 10 loài là nguồn lợi chính với
sản lượng đánh bắt thường cao nhất là cá trỏng, cá Trích Đại Tây Dương, cá thu, cá
Ngừ Chù, cá Cơm Chile, cá Mòi Nhật Bản (Japanese pilchard), cá Mòi Nam Mỹ
(South American pilchard), cá Capelin, cá Ngừ California, cá Mịi Châu Âu và cá Cơm
Nhật Bản, 10 lồi cá này chiếm 50% tổng sản lượng cá nổi nhỏ năm 2009 và 22,5%
tổng sản lượng toàn cầu, tuy nhiên 10 loài cá này cũng đã từng trải qua thời kỳ suy
giảm sản lượng nghiêm trọng (ngoại trừ cá Cơm Chile), riêng cá Ngừ sọc dưa là lồi
duy nhất có sự gia tăng sản lượng liên tục từ năm 1950-2009 [109]. Khai thác thủy sản
quá mức đã trở nên phổ biến ở các vùng biển châu Á-Thái Bình Dương, từ năm 1998,
đã có những cảnh báo về sự suy giảm của sản lượng khai thác thủy sản và tác động
đến bậc dinh dưỡng của hệ sinh thái biển [165]. Các nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng
khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ở các vùng biển và các nhóm lồi có giá trị kinh


10

tế cao [119, 123, 175], trong đó nguồn lợi thủy sản Biển Đơng đã suy giảm nhanh
chóng [95].
Các nghiên cứu Thống kê sản lượng, ước tính trữ lượng và biến động nguồn lợi
cá và Các nhóm lồi nguồn lợi chính được thực hiện nhằm đưa ra các chính sách Quản
lý nghề cá sao cho khai thác hợp lý, đảm bảo nguồn lợi được phát triển bền vững. Các
nghiên cứu về quản lý và các chính sách của nghề cá đã cho thấy mặc dù có sự khác
nhau giữa các nước phát triển và đang phát triển nhưng tất cả đều có cùng một mục
tiêu quản lý tương tự nhau, các nước phát triển thường phải đối mặt với hiện trạng khai
thác tới hạn hoặc khai thác quá mức, vì vậy mục tiêu quản lý tập trung vào phục hồi lại
các quần đàn cá bị khai thác quá mức. Mục tiêu cấp bách nhất hiện nay là quy mô và
cơ cấu của đội tàu khai thác để phù hợp với khai thác bền vững nguồn lợi, công tác
quản lý cũng ngày càng nhận ra sự cần thiết của một chính sách quản lý vùng ven

biển. Ngược lại, các nước đang phát triển có xu hướng tập trung vào các đối tượng
nguồn lợi và công nghệ mới. Mặc dù thừa nhận rằng một số quần đàn bị đánh bắt quá
mức, nhưng mục tiêu của công tác quản lý ở những nước đang phát triển không phải
là phục hồi những quần đàn cá bị suy giảm do khai thác mà vẫn tập trung vào việc
tăng cường và đa dạng hóa nguồn lợi thủy sản. Đây có thể là do mối quan tâm cơ bản
của nhiều quốc gia đang phát triển là nguồn lợi thủy sản đóng vai trị quan trọng trong
việc làm và an ninh lương thực cho phần lớn cộng đồng cư dân nghèo ven biển. Mục
tiêu cụ thể bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm xung đột xã hội, khơng chỉ giữa các
nhóm nguồn lợi khác nhau mà cịn giữa ngành thủy sản và các ngành nghề khác. Sự
suy giảm sản lượng đánh bắt thủy sản đã được phân tích bởi Pauly và cộng sự (2008)
[165] với bằng chứng về tác động của khai thác thủy sản đến bậc dinh dưỡng (trophic
level) của các hệ sinh thái biển. Các nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng khai thác quá mức
nguồn lợi thủy sản đang diễn ra ở nhiều vùng biển trên thế giới [166, 195]. Hiện nay,
công tác quản lý ngày càng tập trung vào việc bảo vệ các hệ sinh thái cũng như các
nhóm nguồn lợi cá riêng rẽ [150, 156, 170].


11

1.1.1.2. Liên kết sinh thái
Cho đến nay, ngoài những kết quả nghiên cứu về hiện trạng khai thác nguồn lợi
thể hiện sự lo ngại về mức độ suy giảm nguồn lợi cá của nhiều vùng biển trên thế giới,
ngày càng có nhiều sự quan tâm đến các hệ sinh thái và tác động của việc đánh bắt cá
đến cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, đặt biệt là hệ sinh thái trong vùng ven bờ.
Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, sự hiện diện của các vùng đất ngập nước, rừng
ngập mặn, thảm cỏ biển, cửa sông và rạn san hơ đã góp phần tạo sự đa dạng và phong
phú khu hệ sinh vật trong vùng ven bờ, có vai trị quan trọng bậc nhất trong việc bảo
tồn và phát triển nguồn lợi sinh vật biển. Tuy nhiên, nghiên cứu về nguồn lợi cá trong
các hệ sinh thái biển ven bờ chỉ mới được quan tâm trong vài thập niên gần đây, khi
con người nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của nguồn lợi mà nó đem lại đối

với sự phát triển kinh tế của thế giới [78, 119, 128, 151]. Nguồn lợi cá trong các hệ
sinh thái trong vùng ven bờ đã cung cấp cho xã hội những lợi ích khổng lồ, từ nguồn
thu nhập, thực phẩm cho đến nghề nghiệp, nhưng ngược lại hoạt động của nghề cá
trong vùng nước này thường không bền vững và đe dọa môi trường. Trong gần 50 năm
qua, nhiều hệ sinh thái trong vùng biển ven bờ quan trọng như rừng ngập mặn, rạn san
hô và thảm cỏ biển được xem là những nơi ương dưỡng nguồn giống của các nhóm
nguồn lợi sinh vật biển đang dần biến mất ở mức đáng báo động. Diện tích rừng ngập
mặn trên thế giới tùy từng khu vực đã giảm từ 5-80%, cùng với áp lực khai thác quá
mức, khai thác bằng các công cụ không hợp lý không chỉ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy
sản, trong đó một số lồi cá có sản lượng khai thác giảm mạnh, một số lồi biến mất, tỉ
lệ cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế tăng rõ rệt mà cịn làm thay đổi tính chất
thành phần lồi nguồn lợi và biến đổi cấu trúc sinh học của các hệ sinh thái trong vùng
biển [113].
Từ hiện trạng trên, ý tưởng quản nghề cá dựa trên hệ sinh thái đã có từ những
năm 1972 nhưng mãi đến năm 2003 FAO mới chính thức xuất bản cách tiếp cận hệ
sinh thái trong quản lý nghề cá. Một trong những nguồn dữ liệu quan trọng làm cơ sở
cho cách tiếp cận này chính là hiểu biết về mối liên hệ vòng đời của các đối tượng
nguồn lợi trong các hệ sinh thái-liên kết sinh thái (Ecological connectivity) [111]. Khi
xác định các thành phần cấu trúc nên một khu bảo tồn biển thì sự hiểu biết về mối liên


12

hệ sinh thái của các lồi nguồn lợi có ý nghĩa vô cùng quan trọng, sự hiểu biết này cho
ta thấy rằng để công tác bảo tồn thật sự hiệu quả thì trong một khu bảo tồn biển nhất
thiết phải có nhiều sinh cư [121].
Ở vùng biển ven bờ nhiệt đới và cận nhiệt đới, cửa sông là nơi chịu tác động của
nguồn nước đổ ra từ sông và lên xuống của thủy triều được xem là một trong những hệ
sinh thái có năng suất sơ cấp cao nhất, đa dạng và phong phú nhưng cũng nhạy cảm và
dễ tổn thương nhất [120], đây được ghi nhận như là bãi ương dưỡng của các loài thủy

sinh vật [140, 186]. Ở mức độ sinh thái, có thể xem rạn san hơ và rừng ngập mặn vùng
cửa sông là một phức hợp sinh cư mà trong đó rừng ngập mặn đóng vai trị quan trọng,
ngồi những khu vực mà san hơ chiếm ưu thế, còn lại là các vùng đáy cát, đáy bùn,
đáy đá, thảm cỏ biển, thảm rong biển,… đã cùng tạo nên sức sản xuất lớn cho rạn,
trong đó đầu ra là hướng biển của rạn, năng lượng được nhận từ đầu vào chính là rừng
ngập mặn vùng cửa sơng, rừng ngập mặn là cái bẫy trầm tích và nguồn chất dinh
dưỡng làm tăng cường sự giàu có nguồn vật chất hữu cơ và đưa nơi này trở thành
vườn ươm sinh vật biển then chốt, không chỉ làm giàu cho chính mình mà cịn làm
giàu và duy trì sự ổn định đối với rạn san hơ, từ đó cho nghề cá và nguồn lợi biển xa
bờ [117]. Trong phức hệ sinh thái này nhiều loài cá sử dụng các sinh cư khác nhau
trong vòng đời của chúng [88, 96, 119, 147, 151, 153]. Nghiên cứu sự di cư của các
loài cá có vịng đời liên quan đến các sinh cư ven bờ như rạn san hô, thảm cỏ biển và
rừng ngập mặn,… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm ra mơi trường sống cần
thiết của cá cũng như sự liên kết sinh thái của các đối tượng nguồn lợi [151]. Vai trị
của rạn san hơ, thảm cỏ biển và rừng ngập mặn khác nhau theo từng giai đoạn phát
triển cá thể trong vịng đời của chúng. Vài lồi cá liên quan đến rạn san hô di cư đến
bãi đẻ vùng ven bờ, nơi chúng phát tán trứng vào mơi trường nước, thường thì phía
đầu ra của rạn (phía hướng biển) sau đó trứng và ấu trùng trơi nổi vào vùng nước nông
định cư trên thảm cỏ biển, các lạch nước trong rừng ngập mặn [125]. Nghiên cứu liên
kết sinh thái giữa rạn san hô và thảm cỏ biển ở khu bảo tồn biển Karimunjawa
(Indonesia) [89] cho biết có 66/212 lồi cá chia làm 4 nhóm sinh thái: cá thảm cỏ biển,
cá ương dưỡng, cá phân bố rộng và cá rạn san hô. Cá rạn san hô và cá ương dưỡng
được tìm thấy trên rạn san hơ và có sự chuyển đổi giữa hai sinh cư rạn san hô và thảm


13

cỏ biển. Cá phân bố rộng có mật độ giảm dần từ rạn san hô đến thảm cỏ biển. Honda
và cs. (2013) [121] nghiên cứu liên kết sinh thái của các loài cá trong các hệ sinh thái
ven bờ ở Phillipine từ năm 2010-2012 cho thấy, có đến 85,6% số lồi cá sử dụng 2

sinh cư trong vịng đời, vài loài sử dụng nhiều sinh cư như cá Hồng (Lutjanus
monostigma) hay cá Phèn hồng (Parupeneus barberinus) sử dụng cả 3 sinh cư rạn san
hô, thảm cỏ biển và rừng ngập mặn trong vòng đời của chúng.
Việc di cư kiếm ăn, trong đó cá có vai trị vận chuyển các chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng trong các hệ sinh thái [97, 143, 144]. Nhiều lồi
cá sống trong các rạn san hơ ở vùng nhiệt đới thường có quan hệ mật thiết với các mơi
trường khác nhau thông qua việc di cư kiếm mồi vào ban đêm đến các vùng lân cận.
Myer và cộng sự (1983) [144] cho rằng có ít nhất 15 họ cá khác nhau rời rạn san hô để
kiếm ăn ở các vùng xung quanh. Cá Sạo (Haemulidae) và cá Hồng (Lutjanidae) ở vùng
biển Caribê thường rời nơi sinh sống ban ngày là rạn san hô và rừng ngập mặn vào
buổi chiều tối để di chuyển đến các thảm cỏ biển hoặc vùng đáy cát để kiếm ăn rồi trở
về nơi cư trú trước khi trời sáng [118, 145, 152, 162, 174]. Các thảm cỏ biển là nơi có
nhiều thức ăn cho cá và cũng là nơi trú ngụ thích hợp trong điều kiện ít ánh sáng, vì
vậy nó có chức năng hỗ trợ cho các lồi sống trong nhiều mơi trường khác nhau [167,
168, 169]. Vinagre (2011) nghiên cứu liên kết sinh thái trong bãi ương dưỡng nguồn
lợi cá Bơn Solea senegalensis vùng cửa sông thông qua lưới thức ăn và dịng chảy của
sơng Tagus (Thổ Nhĩ Kỳ) cho thấy giai đoạn con non cá có thể di cư với khoảng cách
16-21 km theo dòng chảy vào mùa mưa từ bãi ương dưỡng này đến đến bãi ương
dưỡng khác để tìm thức ăn. Nhiều loài cá sống ở một khu vực với điều kiện môi
trường phù hợp cho sự phát triển của chúng, trong khi đó ở một giai đoạn nào đó trong
vịng đời chúng lại di cư đến một mơi trường khác để kiếm ăn hoặc sinh sản.
Berkström và cộng sự (2013) nghiên cứu liên kết sinh thái của hai loài cá Hồng
Lutjanus fulviflamma và L. ehrenbergii trong các sinh cư ven bờ là rừng ngập mặn,
rạn san hô và thảm cỏ biển tại đảo Mafia (Tanzania) dựa trên mẫu thức ăn trong dạ
dày, tác giả cho thấy có sự di cư giữa rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm cỏ biển của
hai loài cá này. Di cư của cá là đường dẫn của các chất vô cơ và hữu cơ giữa rạn san
hô, rừng ngập mặn và các vùng xung quanh [143, 164, 179]. Đây là vấn đề cần nghiên


14


cứu vì cá chứa nguồn carbon hữu cơ và chất dinh dưỡng quan trọng trong các hệ sinh
thái biển nhiệt đới [87, 163].
Trong nghiên cứu liên kết sinh thái thì di truyền quần thể là công cụ thường được
sử dụng để xác định mối liên kết quần thể. Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự tiến bộ
trong nghiên cứu di truyền phân tử đã có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nghiên cứu di
truyền quần thể, góp phần giải quyết vấn đề về quản lý nguồn lợi. Trước khi có các kỹ
thuật giải mã ADN thế hệ mới (next generation sequencing), các nghiên cứu về di
truyền quần thể thường sử dụng các chỉ thị (markers) trung tính, nghĩa là các chỉ thị
khơng bị ảnh hưởng bởi q trình chọn lọc. Có rất nhiều loại chỉ thị, thơng dụng nhất
là chuỗi ADN của một số vùng gien của ADN ty thể (mitochondrial ADN) và
microsatellites của ADN trong chromosomes [85]. Trong quản lý nghề cá, di truyền
quần thể có rất nhiều ứng dụng, một trong những ứng dụng quan trọng là chỉ thị phân
tử (ADN markers) có thể giúp phân biệt các quần đàn (đơn vị tiến hóa và đơn vị quản
lý) mà việc dùng các chỉ tiêu hình thái đơn thuần không phân biệt được. Thông tin về
cấu trúc quần đàn đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược quản lý bền
vững nguồn lợi biển [194]. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu sử dụng di truyền phân tử
để tìm hiểu cấu trúc quần đàn để giúp đưa ra chính sách bảo vệ nguồn lợi. Theo sự
phát triển của công nghệ di truyền phân tử, trong thập kỷ 1950s cấu trúc quần đàn
được xác định dựa trên sự khác biệt về proteins (allozymes), và dần sau đó khi Kary
Mullis phát minh phản ứng chuỗi polymerase (polymerase chain reaction) và thành
cơng trong việc giải trình tự chuỗi ADN thì hàng loạt các nghiên cứu tập trung vào
việc tìm cấu trúc quần thể dùng chuỗi ADN của các gien thuộc ty thể [149]. Dẫn đầu
trong các nghiên cứu ứng dụng di truyền quần thể để tìm hiều cấu trúc quần đàn rồi
đưa ra chính sách quản lý và bảo tồn cho các loài thủy sản là các nghiên cứu về nhóm
cá hồi Salmonidae [86, 133, 146].
Ablan và cs. (1999) [74] nghiên cứu đơn vị phân vùng quản lý nguồn lợi cá rạn
san hô vùng biển Đông Nam Á bằng cách dùng điện di protein của quần thể cá Thia ba
chấm (Dascyllus trimaculatus), kết quả đã phân chia ra 4 khu vực quản lý các quần thể
cá: (1) Nhóm cá Tây Thái Bình Dương đến Đơng Philippine và Đơng Nam Đài Loan;



15

(2) Nhóm Trung Bắc kết hợp với Tây Bắc Đài Loan, Bắc Việt Nam và Tây Bắc
Philippine; (3) Nhóm Tây Nam bao gồm Nam Việt Nam và vùng ven bờ Đơng dãy núi
Malaysia; (4) Nhóm miền Nam gồm Nam và Trung Philippine, Đông Malaysia và
miền Trung Indonesia. Chen và cộng sự (2004) [94] cũng đã phát hiện cấu trúc quần
thể và sự biến đổi về mặt di truyền của cá Bàng Chài (Thalassoma hardwicke) vùng
Bắc Biển Đơng dựa trên trình tự của vùng D-loop của ADN ty thể (mitochondrial
ADN) và phân chia về mặt địa lý thành 3 nhóm cá chính: Nhóm Trung Bắc gồm Tây
Bắc Đài Loan và Bắc Việt Nam; (2) Nhóm Tây Nam bao gồm Nam Việt Nam và
Nhóm Nam là miền Trung Philippine. So và cộng sự (2006) [182] khi phân tích kiểu
gien của 567 cá thể cá Tra (Pangasianodonhy pophthalmus) thu từ 10 khu vực địa lý
khác nhau trên sông Mê Kông bằng cách dùng 7 microsatellite markers đã tìm thấy các
cá thể cá Tra này đến từ 3 quần đàn hay đơn vị sinh sản khác nhau. Nguyen và cộng sự
(2006) [159] giải mã chuỗi ADN ty thể vùng 16S rRNA để so sánh hai loài cá nước
ngọt ở Malaysia, Tor tambroides và Tor douronensis và so sánh giữa các quần đàn
trong mỗi loài ghi nhận cá ở các hệ thống sông khác nhau thuộc các quần đàn khác
nhau và như vậy cần quản lý riêng rẽ, tránh thả cá cho sinh sản từ cá bố mẹ thuộc sông
này vào sông khác để bảo tồn đa dạng di truyền. Nguyen (2008) [158] tiếp tục nghiên
cứu các quần đàn của loài cá T. douronensis dùng 7 microsatellite markers đã củng cố
kết quả của Nguyen và cộng sự (2006) [159]. Các kết quả này đã giúp đưa ra các biện
pháp quản lý hai loài cá này ngồi tự nhiên cũng như cá bố mẹ trong ni trồng thủy
sản.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu đầu tiên về nguồn lợi cá biển ở vùng Đông
Dương được thực hiện bởi tác giả Pellegrin (1905) [206], nghiên cứu về nguồn lợi cá
biển vịnh Bắc Bộ và đã ghi nhận 103 lồi. Sau đó là các chuyến khảo sát của tàu “De
lanessan” thực hiện từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan vào tháng 4 năm 1925. Các kết

quả được công bố trong các báo cáo khoa học và kỹ thuật của Viện Hải dương học
[199, 200, 201, 202, 203, 204, 205]. Thống kê những cơng trình nghiên cứu về nguồn
lợi cá biển ở Việt Nam có thể chia thành các giai đoạn sau:


×