Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đau thần kinh tọa: Hậu quả của nhiều bệnh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 5 trang )

Đau th
ần kinh tọa: Hậu quả của nhiều
bệnh
Thần kinh tọa còn gọi là thần kinh hông to là dây thần kinh lớn nhất c
ơ
thể đi từ thắt lưng mông xuống mặt sau đùi và c
ẳng chân. Bệnh đau thần
kinh tọa gặp ở nam nhiều hơn nữ và thường ở lứa tuổi từ 30-
50. Ðau dây
thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95%, số còn lại là do t
ổn
thương dây và đám rối thần kinh.
Những bệnh dẫn đến đau thần kinh tọa
Các nghiên c
ứu cho thấy có nhiều bệnh dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm
hai nhóm: các bệnh toàn thân và những tổn thương t
ại chỗ. Các bệnh
toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là: cúm, thấp tim, th
ương
hàn, s
ốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu… Nhóm bệnh tại chỗ dẫn đến
đau thần kinh tọa gồm: thoát vị đĩa đệm hay gặp ở ngư
ời trẻ, đang độ
tu
ổi lao động, bị thoát vị đĩa đệm cấp tính sau các động tác gắng sức
mạnh, không đúng tư thế của cột sống như cúi xu
ống nâng vật nặng sai
tư thế, cử động đột ngột của thân

Thoát vị đĩa đệm gây chèn ép thần kinh - một nguyên nhân gây đau th
ần


kinh tọa.
Thoái hoá đĩa đệm ở người cao tuổi gây đau thắt lưng hông mạn tính v
à
tái phát. Tổn thương đĩa đệm do vi chấn thương kéo dài như tài x
ế lái xe
đường dài, ngồi lái ở tư thế lệch người sang một bên hay cúi ra trư
ớc
trong thời gian dài, khi đó ch
ỉ một gắng sức nhẹ cũng có thể gây thoát vị
đĩa đệm. Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng do loãng xương, nhuy
ễn
xương, gai xương, biến dạng thân đốt sống, gai xương kèm theo phì đ
ại
dây chằng, thoát vị đĩa đệm.
Trượt cột sống là tình trạng đốt sống bị trượt ra phía trư
ớc hoặc sau, do
bẩm sinh hay chấn thương, tổn thương các rễ thần kinh, h
ẹp ống sống
thắt lưng. Viêm đốt sống, thường gặp ở người cao tuổi, gây ch
èn ép các
rễ thần kinh, hẹp ống sống thắt lưng… Viêm c
ột sống dính khớp: với
biểu hiện đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống vào bu
ổi
sáng, không đỡ đau khi nghỉ.
Chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gãy xương c
ột sống thắt
lưng, gãy xương chậu, do tiêm trực tiếp vào dây th
ần kinh tọa hay do
tiêm thu

ốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ, phẫu thuật
áp-xe mông. Các khối u: màng tủy, đốt sống, u thần kinh, u di căn t
ừ các
ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, vú, phổi, thận, đường tiêu hoá, b
ệnh đa u
tủy xương, u lympho. Nhiễm khuẩn cột sống: viêm c
ột sống do tụ cầu,
thường gặp sau các nhiễm khuẩn ngoài da, tiết niệu, phổi; viêm c
ột sống
do lao, thứ phát sau lao phổi; áp-xe ngoài màng cứng…
Biểu hiện bệnh thế nào?
Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy từng nguy
ên nhân.
Nhìn chung có những dấu hiệu sau:
Đau tự nhiên, xuất phát từ thắt lưng và lan xuống dư
ới chân, có khi chỉ
xuống tới mông, tới đùi hay xuống tận bàn chân. Nếu tổn thương th
ắt
lưng (L5) thì lan từ thắt lưng xuống mông ra mặt ngoài đùi, mặt trư
ớc
ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân, đ
ến ngón chân cái.
Tổn thương thắt lưng cùng (S1) thì đau từ thắt lưng lan xu
ống mông,
mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân, bờ ngo
ài bàn chân
đến ngón út. Thường đau liên tục, có khi có cơn bộc phát, nhưng c
ũng
có th
ể giảm hay hết đau khi nằm Mức độ đau rất thay đổi từ đau âm ỉ

cho tới đau dữ dội không chịu được, đau tăng lên khi ho, hắt h
ơi, có khi
chỉ thấy dị cảm mà không thấy đau.
Ðau khi thăm khám: ấn đau ở giữa hay bên cạnh cột sống từ đư
ờng giữa
ra 2cm ngang vùng thắt lưng L4, L5, S1. Đau khi ấn dọc theo đư
ờng đi
của dây thần kinh tọa qua thống điểm Valleix 2cm từ giữa cột s
ống ra
ngang đốt sống L5, S1, giữa lằn mông, giữa mặt sau đ
ùi, hõm khoeo
chân, điểm cổ xương mác, điểm bắp chân và điểm hõm mắt cá ngo
ài.
Ðau do căng dây thần kinh, dấu hiệu Lasègue: b
ệnh nhân nằm ngửa,
nâng thẳng chân bệnh nhân từng bên một lên cao, nếu chưa tới 70° m
à
bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi hay cẳng chân là dương tính…

Phản xạ gân gót của bệnh nhân giảm hay mất trong tổn thương r
ễ S1.
Bệnh nhân không đi bằng ngón được khi tổn thương S1, còn tổn th
ương
L5 thì không đi bằng gót được. Bệnh nhân bị teo cơ mác trong t
ổn
thương L5, còn tổn thương S1 thì teo cơ bắp chân. Bệnh có th
ể biểu hiện
các thể: thể teo cơ nhanh còn gọi là th
ể liệt; thể hội chứng đuôi ngựa,
thường do thoát vị đĩa đệm chính giữa, tổn thương dây ch

ằng gây liệt
mềm hai chân, rối loạn cảm giác hai chân và vùng yên ngựa, k
èm bí
tiểu, táo bón, bất lực; thể đau thần kinh tọa hai bên: đau xu
ống cả hai
chân nhưng không rối loạn cơ tròn và không rối loạn cảm giác v
ùng yên
ngựa, có khi đau bên này rồi chuyển sang đau bên kia.
Xét nghi
ệm: chụp Xquang thấy đĩa đệm hẹp. Chụp cắt lớp hay cộng
hưởng từ thấy rõ tổn thương nhiều loại và xác định được vị trí thoát vị.

Các phương pháp chữa trị
Các phương pháp điều trị đau thần kinh tọa là: nghỉ ngơi tuy
ệt đối, bệnh
nhân phải nằm giường cứng, tránh nằm võng hay ng
ồi ghế dựa. Tránh
vận động mạnh như xoay người đột ngột, chạy nhảy, cúi gập ngư
ời
Vật lý trị liệu: kéo giãn c
ột sống, nắn cột sống, thể dục trị liệu, hồng
ngoại, sóng ngắn, đắp sáp nến Dùng thuốc: giảm đau, chống vi
êm
không steroide, phong b
ế rễ thần kinh bằng corticoid hay novocain kết
hợp với vitamin B
12
. Thuốc giãn cơ, an th
ần, vitamin nhóm B liều cao
kết hợp với acid folic. Điều trị nguyên nhân như dùng kháng sinh ch

ống
nhiễm khuẩn. Phẫu thuật các trư
ờng hợp: thể liệt, hội chứng đuôi ngựa,
hẹp ống sống thắt lưng, đau không thể chịu được mặc dù đã dùng thuố
c
giảm đau hoặc hay tái phát

×