Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nhiễm khuẩn, nhiễm độc do ăn uống Dùng thuốc gì? pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.43 KB, 4 trang )

Nhiễm khuẩn, nhiễm độc do ăn uống -
Dùng thuốc gì?
Thời tiết chuyển sang mùa hè, nắng nóng, thiếu nư
ớc sạch,
điều kiện vệ sinh không đảm bảo, môi trư
ờng ô nhiễm, ý
thức giữ gìn vệ sinh môi trường hạn chế, ảnh hư
ởng của
phong tục tập quán… là những điều ki
ện hết sức thuận lợi
cho các lo
ại mầm bệnh phát triển trong đó có các mầm bệnh
gây ra nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn. Điều đáng lo ngại l
à
phần lớn người bệnh do sự chủ quan của mình đã s
ử dụng
sai thuốc điều trị làm cho bệnh cảnh lâm sàng trở nên ph
ức
tạp hơn.
Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống là b
ệnh truyền nhiễm cấp tính
lây theo đường tiêu hoá. Bệnh thư
ờng khởi phát đột ngột sau khi
ăn phải thức ăn đã b
ị ô nhiễm bởi vi sinh vật gây bệnh hoặc độc
tố của chúng.
Có nhiều loại vi khuẩn gây nên tình trạng này như đ
ộc tố có tụ
cầu vàng, E.coli, phẩy khuẩn tả, E.coli 0157 -
H7, salmonela,
Rotavirus… Trong đó nguyên nhân thường xuyên và hay g


ặp
nhất là do Salmonela và độc tố của tụ cầu vàng.


Bù nước và điện giải là vấn đề quan
trọng nhất trong điều trị ngộ độc thức ăn.

Điều trị nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn – Nh
ững điều cần
lưu ý
Bù nước và điện giải là vấn đề quan trọng nhất, đặc biệt nếu ti
êu
chảy cấp xảy ra ở trẻ em, phải cho trẻ uống bù nước ngay vì

trẻ em thể trọng cơ thể nhỏ, khi tiêu chảy bị mất nước và đi
ện
giải, sẽ nhanh chóng gây giảm khối lượng tuần hoàn và r
ối loạn
nước điện giải.
Ngay tại nhà, cần bù nước bằng dung dịch oresol hoặc vi
ên
hydrit. Cần chú ý pha dung dịch bù nước phải theo đúng hư
ớng
dẫn sử dụng, không được chia nhỏ gói oresol hoặc viên hydrit đ

pha làm nhiều lần. Dung dịch bù nước đã pha n
ếu quá 12 giờ
không uống hết phải bỏ đi.
Thuốc kháng tiết ở ruột non: Thu
ốc có tác dụng ức chế men

encephalinase (là men ph
ụ trách thoái hóa encephalin nội sinh ở
não và ruột) làm gi
ảm tiết ở ruột do độc tố của vi khuẩn tả hoặc
do viêm mà không làm giảm dịch tiết cơ b
ản khác. Thuốc hấp
thu nhanh qua ống tiêu hóa, đ
ạt đỉnh điểm sau khi uống 1 giờ,
th
ời gian tác dụng khoảng 8 giờ. Thuốc đôi khi gây buồn ngủ,
cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Các chất hấp phụ: là những silicat thiên nhiên ho
ặc nhựa
polyacryl có khả năng hút nước rất nhiều làm tăng đ
ộ đặc của
phân. Thuốc không được hấp thu vào máu và được đào th
ải theo
phân mang theo các chất mà chúng đã h
ấp phụ, do đó không
dùng chung với nhóm làm giảm nhu động ruột. Ngoài ra c
ần chú
ý dùng các thuốc khác cách xa thuốc này kho
ảng 2 tiếng. Một số
thuốc hay dùng của nhóm này như gelopectose (g
ồm có pectin,
cellulose, silice, dextrin -
maltose, natri clorit), sacolen (thành
phần có lactoprotein methylelic)
Thuốc làm giảm nhu động ruột - Không được dùng:
Đây là sai

lầm hay m
ắc phải nhất do sự thiếu hiểu biết của bệnh nhân cũng
như sự thiếu ý thức của nhân viên y tế, đặc biệt là các dư
ợc tá
nhà thuốc. Thuốc làm giảm nhu động ruột nh
ư loperamid,
diphenoxynat có tác dụng làm giảm sự co bóp của ruột nên nư
ớc
và chất điện giải di chuyển trong ruột chậm hơn, từ đó l
àm tăng
sự hấp thu nước và điện giải trong lòng ruột vì thế làm tăng đ

đặc của phân. Trong trư
ờng hợp nhiễm khuẩn nhiễm độc thức
ăn, sử dụng nhóm thuốc này sẽ làm chậm quá trình đào th
ải chất
độc ra khỏi cơ thể và do đó càng làm cho tình tr
ạng nhiễm độc
nặng nề hơn.
Kháng sinh - Hầu như không cần sử dụng: Trong nhi
ễm khuẩn
nhiễm độc thức ăn, hầu hết là các trường hợp ở thể nhẹ v
à trung
bình, do vậy không có chỉ định dùng kháng sinh. Ch
ỉ cân nhắc
sử dụng kháng sinh ở thể nặng hoặc ở những ngư
ời có suy giảm
miễn dịch, người già, trẻ nhỏ và người có bệnh mạn tính k
èm
theo. Trong trường hợp này, bác sĩ là người cuối cùng có quy

ền
quyết định nên sử dụng loại kháng sinh n
ào và dùng trong bao
lâu. Người bệnh không nên tự ý sử dụng chỉ làm tình tr
ạng
nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn thêm trầm trọng

×