Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thận trọng với tác dụng phụ của kháng sinh doxycyclin pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.3 KB, 4 trang )

Thận trọng với tác dụng phụ
của kháng sinh doxycyclin
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng được d
ùng
điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn như: b
ệnh tả
do Vibrio cholerae, viêm ni
ệu đạo không đặc
hiệu, viêm c
ổ tử cung do Chlamydia trachomatis,
viêm phổi, viêm kết mạc hạt vùi Thu
ốc không
có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Đây là d
ẫn
xu
ất của tetracyclin. Trong các tetracyclin,
doxycyclin ít độc với gan hơn và có l
ợi thế trong
cách dùng thuốc, vì nồng độ huyết t
ương tương
đương khi uống hoặc khi tiêm thuốc.
Doxycyclin hấp thu tốt qua đường ti
êu hoá (95%
liều uống), hấp thu giảm khi dùng đ
ồng thời chế
phẩm sữa. Có thể uống thuốc 2 lần/ngày vì thu
ốc có
thời gian bán hủy dài (16-18 giờ). V
ì các tetracyclin
dễ phức hợp với các cation hoá trị 2 hoặc 3 nh
ư


canxi, magiê, nhôm nên các thuốc kháng acid v
à các
thuốc khác có chứa cation nói trên cũng như th
ức ăn
và sữa có chứa canxi đều làm ảnh hư
ởng đến hấp thu
doxycyclin.


Doxycyclin hấp thu tốt qua
ruột nhưng khi dùng cần chú ý
đến tác dụng phụ.
Thuốc có thể gây kích ứng đường tiêu hoá v
ới mức
độ khác nhau và thường gặp hơn sau khi u
ống. Để
tránh tình trạng bị viêm thực quản, buồn nôn, ti
êu
chảy do thuốc, có uống thuốc cùng th
ức ăn hoặc
sữa hoặc phải uống viên nén t
ối thiểu với một cốc
nước đầy và ở tư th
ế đứng để tránh thuốc đọng lại ở
th
ực quản gây loét thực quản hoặc để giảm kích ứng
đường tiêu hoá.
Thuốc c
ũng có thể gây phản ứng từ nhẹ đến nặng ở
da người dùng thu

ốc hoặc mẫn cảm với ánh sáng khi
phơi nắng trong thời gian uống thuốc (tránh p
hơi
nắng kéo dài).
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể v
ào các mô và
dịch tiết gồm cả nước tiểu và tuy
ến tiền liệt. Thuốc
tích luỹ trong các tế bào lư
ới nội mô của gan, lách,
tuỷ x
ương và trong xương, ngà răng, men răng chưa
mọc và có thể gây biến màu răng vĩnh viễn. Vì v
ậy
không dùng thuốc cho trẻ em dư
ới 8 tuổi, phụ nữ
mang thai (trong nửa cuối thai kỳ) và ngư
ời cho con
bú.

×