Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn “hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu nước tăng lực super horse của công ty tnhh chaichareon việt - thái (lao bảo - quảng trị)”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 87 trang )




Đi cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà, cứ mỗi ngày trôi qua,
người tiêu dùng trên khắp cả nước lại đón nhận sự ra đời của những loại hình sản
phẩm, dịch vụ mới và đi kèm với nó bao giờ cũng là hàng loạt các hoạt động truyền
thông, quảng bá rầm rộ. Chưa bao giờ người tiêu dùng lại có nhiều cơ hội để lựa chọn
như bây giờ và cũng chưa bao giờ các nhà quản lý doanh nghiệp lại đứng trước nhiều
nỗi lo và vô vàn mối bận tâm đến thế.
Theo các nhà nghiên cứu thị trường của công ty AC Neilsen, thông thường trong
10 thương hiệu mà khách hàng được tiếp xúc thì chỉ 3 trong số đó có được vị trí trong
trí nhớ của khách hàng. Cũng xuất phát từ chính thực tế này, vấn đề thương hiệu và
xây dựng thương hiệu mà bước đầu tiên là xây dựng một HTNDTH tốt đang trở thành
một đề tài nóng, nhận được sự quan tâm của các nhà quản trị nhiều hơn bao giờ hết.
Tuy là giai đoạn đầu tiên, song thiết kế các yếu tố nhận diện thương hiệu lại là vấn đề
trọng tâm, quyết định sự thành công trong quá trình xây dựng thương hiệu của một
nhãn hàng.
Ra đời từ năm 2002, Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái là công ty nước
giải khát đầu tiên được thành lập tại địa bàn tỉnh Quảng Trị. Sản phẩm chính của công
ty là nước tăng lực mang nhãn hiệu Super Horse, chính thức ra mắt thị trường vào
tháng 3 năm 2003. Với lợi thế “sân nhà”, ngay từ khi xuất hiện tại thị trường Quảng
Trị, Super Horse đã nhanh chóng có được những thành công bước đầu. Đầu tư mạnh
tay cho các hoạt động PR, xây dựng và quảng bá thương hiệu, Super Horse đang tiến
từng bước vững chắc để khẳng định vị trí của mình tại thị trường Quảng Trị - một thị
trường đang trên đà phát triển với rất nhiều tiềm năng.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị trường nước giải khát Việt nam lại đang
ghi nhận sự tăng trưởng và lên ngôi của các sản phẩm nước ép trái cây, nước tăng lực.
Không chỉ là các công ty trong nước, rất nhiều sản phẩm nước tăng lực của các công ty
K40 QTKDTH
1
nước ngoài cũng đang ồ ạt xuất hiện tại thị trường Việt Nam, làm gia tăng sức nóng


cho mảng thị trường còn rất nhiều khoảng trống này. Tại thị trường Quảng trị, ngoài
những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trước đây, Super Horse hiện còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của nhiều thương hiệu mới như Lipovitan, Sting Miếng bánh thị phần của
Super Horse đang có nguy cơ phải san sẻ.
Đây chính là thời điểm quan trọng, buộc ban lãnh đạo công ty TNHH
Chaichareon Việt - Thái phải có cái nhìn nghiêm khắc hơn trong việc giải bài toán xây
dựng thương hiệu. Liệu HTNDTH của nhãn hàng nước tăng lực Super Horse đã hoàn
thiện và phát huy được những hiệu quả như mong muốn hay chưa? Đã thực sự tạo
được dấu ấn để cạnh tranh hay chưa? Làm sao để tăng mức độ nhận biết về sản phẩm
cho khách hàng? Làm thế nào để đưa thương hiệu Super Horse đến gần hơn với khách
hàng hơn và được khách hàng nhớ tới trong mỗi lần mua hàng?
Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Chaichareon Việt - Thái, tôi đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống nhận diện thương hiệu nước tăng lực Super Horse của Công ty
TNHH Chaichareon Việt - Thái (Lao Bảo - Quảng Trị)”.
 !" #!
$ !%"&!'(
Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu (HTNDTH) nước tăng lực Super
Horse của Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái.
$ !)(
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTNDTH.
+ Khái quát những đặc trưng cơ bản của khách hàng sử dụng sản phẩm nước tăng
lực Super Horse.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư HTNDTH Super Horse của Công ty
TNHH Chaichareon Việt - Thái.
+ Đánh giá của khách hàng về HTNDTH Super Horse. Từ đó, đo lường mức độ
nhận biết, mức độ quan tâm, hiểu biết và mức độ dự định tiêu dùng của khách hàng
đối với thương hiệu Super Horse, cũng như thị phần, doanh thu và lợi nhuận mà công
ty đạt được.
K40 QTKDTH

2
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTNDTH nước tăng lực Super
Horse của Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái.
*+,-"" #!./0." #!
*+,-"" #!
Thương hiệu và HTNDTH Super Horse tại địa bàn thành phố Đông Hà - Tỉnh
Quảng Trị.
*/0." #!
● Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, giải quyết những vấn đề, yếu
tố cấu thành HTNDTH sản phẩm nước tăng lực Super Horse của Công ty TNHH
Chaichareon Việt - Thái.
● Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái và những đối
tượng khách hàng của công ty trên địa bàn Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
● Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2007 -
2009 từ các phòng ban của công ty; Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp
khách hàng từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010.
1,2"'" #!
1,2"'3!4.567#".3!4.589:;
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đó là phương pháp nghiên
cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích tổng hợp một cách khách quan các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ nhận biết HTNDTH.
1,2"'!587!<!=.>".
Đề tài được thực hiện dựa trên phân tích tổng hợp các nguồn số liệu trong thực tế
bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Mỗi nguồn số liệu được thu thập theo những
cách khác nhau.
1!5:+87!#
Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu đã được tính toán, công bố từ các cơ quan thống
kê, doanh nghiệp, các tạp chí. Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài được tổng hợp
từ các báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, còn được thu thập

từ các bài viết trên báo, sách, khoá luận ở các trường đại học.
K40 QTKDTH
3
1!5:+87!:2
Để có sự đánh giá đúng đắn về mức độ nhận biết của khách hàng đối với
HTNDTH của nước tăng lực Super Horse, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp về
sau, ngoài việc thu thập số liệu thứ cấp chúng tôi còn sử dụng số liệu sơ cấp.
Trong đề tài này, thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn
khách hàng.
* Phương pháp thu thập số liệu:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Sử dụng:
- Bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. (Xem phụ lục I)
- Các hình ảnh minh hoạ. (Xem phụ lục III). Bao gồm:
+ Hình ảnh của sản phẩm nước tăng lực Super Horse và một số loại nước
tăng lực khác như đã được nêu trong câu hỏi B2 của bảng hỏi.
+ Hình ảnh các vật dụng quảng cáo thường xuyên của Super Horse đã
được sử dụng trong quá trình phỏng vấn.
+ Hình ảnh về các băng rôn, ápphích của Super Horse.
Trong quá trình phỏng vấn, khách hàng sẽ được trực tiếp xem xét các vật dụng
quảng cáo thường xuyên cũng như một số băng rôn, ápphích của Super Horse. Điều
này sẽ giúp cho khách hàng có được những đánh giá sát thực hơn về các yếu tố trong
HTNDTH Super Horse, đồng thời đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin thu
thập được.
* Kích thước mẫu:
Do hạn chế về nguồn lực nên trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ chọn kích
thước mẫu là 150, dù với kích thước mẫu này chưa hẳn đã mang tính đại diện một
cách chính xác tuyệt đối.
* Chọn mẫu điều tra:
Mẫu điều tra được lựa chọn tại 7 nhà hàng, quán nước có bán sản phẩm nước
tăng lực Super Horse. Đây là các điểm bán có trực tiếp phân phối sản phẩm đến tay

người tiêu dùng cuối cùng.
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: Chọn ngẫu nhiên và không lặp lại các khách
hàng tại các điểm bán đã lựa chọn. Tại các nhà hàng và quán giải khát, cứ mỗi bàn sẽ
K40 QTKDTH
4
chọn một người bất kỳ để tiến hành phỏng vấn. Với những khách hàng tỏ ý không
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thì không tiến hành phỏng vấn để tránh tình trạng ý
kiến đánh giá thiếu tính khách quan và không chính xác.
- Thời gian điều tra ở mỗi địa điểm: Thời gian tiến hành điều tra ở mỗi địa điểm
từ 1 đến 3 ngày tuỳ từng số lượng khách hàng được phỏng vấn ở mỗi địa điểm. Sở dĩ,
không tiến hành phỏng vấn ở mỗi địa điểm quá một tuần để tránh hiện tượng các
khách hàng được chọn ngẫu nhiên có thể bị lặp lại.
* Cách thức xây dựng bảng câu hỏi:
?,@( Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài và thực trạng các thành
phần của HTNDTH Super Horse, tiến hành liệt kê các thông tin cần thu thập thông qua
điều tra khách hàng.
?,@( Tiến hành thiết kế bảng hỏi thử.
?,@*( Điều tra thử trên một nhóm nhỏ khách hàng (30 khách hàng).
?,@1( Chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi gồm 3 phần:
+ Phần I: Chọn lọc đối tượng phỏng vấn.
+ Phần II: Đánh giá thực trạng HTNDTH Super Horse của Công ty TNHH
Chaichareon Việt - Thái.
+ Phần III: Một số thông tin cá nhân của khách hàng .
1*,2"'%"-.A:+87!
Số liệu được tổng hợp và phân tích dựa trên việc ứng dụng phần mềm SPSS 16.0.
- Phương pháp kiểm tra độ tin cậy của các thang đo (Reliability Analysis)
- Phương pháp One_Sample_T_Test: Sử dụng để kiểm định nhận định về các giá
trị trung bình mà chúng tôi đưa ra có đúng với thực tế đánh giá của khách hàng không.
- Phương pháp kiểm định hai mẫu độc lập Independent Samples Test.
- Phương pháp phân tích phương sai 1 yếu tố (Oneway ANOVA) để xem xét sự

khác nhau về ý kiến đánh giá của các nhóm khách hàng.
- Phương pháp kiểm định sự khác nhau của phương sai giữa các nhóm so sánh
(Homogeneity of Variances).
- Phương pháp Kruskal Wallis: Sử dụng thay thế kiểm định ANOVA khi yếu tố
không đạt yêu cầu để phân tích ANOVA.
K40 QTKDTH
5
BC!8!5.D
(
Trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Tóm tắt bố cục của đề tài.
(EFGHHIJKG
Trong phần này, bố cục gồm 3 chương:
J,2"(%"&!.." #!
- Trình bày cơ sở lý thuyết về thương hiệu và HTNDTH.
- Ý nghĩa của việc xây dựng HTDNTH trong thực tiễn.
J,2"(L=/"F,@D"8LM!N=O=:NJP"4
J=NO7$'
- Tổng quan về Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái.
- Đánh giá của khách hàng về HTNDTH nước tăng lực Super Horse của Công ty
TNHH Chaichareon Việt - Thái.
J,2"*(9,@"."Q'
Từ kết quả nghiên cứu và xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn, trình bày các giải
pháp nhằm gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu nước tăng lực Super Horse cho
khách hàng.
(CRSGTUCRHV
Kết luận và hạn chế của đề tài. Đề xuất các kiến nghị đối với các cấp nhằm thực
hiện giải pháp cho nội dung nghiên cứu.
K40 QTKDTH
6


EFGHUCRWGXHIJKG
JYZH
[HWG\HIJKG
J2:]88!5
,2"7!.7+"537,2"7!
,2"7!
Theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế (ITA_International Trademark
Association), thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết
hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt
hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của
hàng hoá đó.
Thương hiệu (Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO_World Itellectual
Property Organization) là một dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm, một hàng
hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ chức hoặc một
cá nhân.
7+"537,2"7!^?=33N4M4:N0$?M_
C'70
$537,2"7!
Nhận diện thương hiệu là tập hợp những liên tưởng về thương hiệu mà công ty
muốn xây dựng và gìn giữ trong suy nghĩ, nhận thức của khách hàng. Nhận thức, liên
tưởng này thể hiện thương hiệu đại diện cho điều gì và ngụ ý về một lời hứa của doanh
nghiệp với khách hàng.
Xét về mặt tính chất cấu thành, nhận diện thượng hiệu bao gồm phần có thể nhìn
thấy và phần không nhìn thấy.
+ Phần nhìn thấy: Nhận diện thương hiệu qua biểu tượng hay còn gọi là hình thức
của thương hiệu như: Logo, khẩu hiệu, nhạc hiệu, hình tượng, kiểu dáng, màu sắc, bao
K40 QTKDTH
7
bì sản phẩm, ấn phẩm văn phòng Phần nhìn thấy này bao gồm nhận diện qua truyền

thông tĩnh và nhận diện qua truyền thông động:
- Nhận diện qua truyền thông tĩnh: Danh thiếp, giấy văn phòng, biểu mẫu kinh
doanh, tài liệu thông tin sản phẩm, đồng phục, biển hiệu
- Nhận diện qua truyền thông động: Ấn phẩm quảng cáo, quảng cáo truyền hình,
tiếp thị trực tiếp, webside, quảng cáo tại điểm bán hàng, pano quảng cáo, tài liệu quảng
cáo, radio, PR, phương tiện vận chuyển
+ Phần không nhìn thấy:
- Nhận diện qua sản phẩm
- Nhận diện qua công ty
- Nhận diện qua con nguời
( Nguồn: )
$7+"537,2"7!
Hệ thống nhận diện của một thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức mà
thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: tên thương hiệu, logo, khẩu hiệu,
nhạc hiệu, bao bì, nhãn mác; biển, băng rôn quảng cáo; các vật phẩm và ấn phẩm hỗ
trợ quảng cáo; các phương tiện vận tải; bảng hiệu công ty; các loại ấn phẩm văn
phòng; hệ thống phân phối, chuỗi các cửa hàng và các hình thức PR, sự kiện khác
J!=`537,2"7!
- Nhận diện cốt lõi (core identity) là nhận diện trọng tâm, cơ bản nhất, là điều
tinh tuý nhất của thương hiệu và hầu như được giữ nguyên, không thay đổi theo thời
gian cho dù thương hiệu đó xâm nhập thị trường mới hoặc được gắn cho các loại sản
phẩm mới.
- Nhận diện mở rộng (extended identity) là những chi tiết bổ sung cho nhận diện
cốt lõi nhằm cung cấp đầy đủ cấu trúc và tính chất của nhận diện thương hiệu để hoàn
chỉnh bức tranh toàn cảnh về những điều mà doanh nghiệp muốn thương hiệu ấy đại
diện.
*J'a7+"537,2"7!
Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm nhiều đặc điểm nhận diện thương hiệu.
Đó chính là những dấu hiệu bề ngoài của sản phẩm để khi nhìn thấy, khi nghe thấy
K40 QTKDTH

8
khách hàng có thể nhận biết và phân biệt được hai loại sản phẩm khác nhau. Các đặc
điểm nhận diện thương hiệu quan trọng và phổ biến có thể kể đến như sau:
 ,2"7!(
Theo Richard Moore: “Tên thương hiệu là tên mà doanh nghiệp sử dụng để giới
thiệu sản phẩm và phản ánh tính cách thương hiệu của mình”.
Theo Philip Kotler: “Tên thương hiệu là một bộ phận của thương hiệu mà có thể
đọc được bao gồm chữ cái, từ và con số”.
Có rất nhiều yêu cầu đề ra đối với tên thương hiệu, tuỳ theo ý đồ của doanh
nghiệp, đặc điểm hàng hoá, thị trường thâm nhập và từng giai đoạn trong chiến lược
thương hiệu của doanh nghiệp mà người ta đưa ra các tiêu chí khi đặt tên thương hiệu
như sau:
 Đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ viết; tránh những tên quá dài nhằm giúp
khách hàng dễ nhận ra, dễ nhớ; tránh những cái tên khó phát âm, khó đánh vần như
người Việt Nam đọc tên tiếng nước ngoài hay người nước ngoài đọc tên tiếng Việt.
 Có ý nghĩa:
+ Gần gũi với công dụng của sản phẩm
+ Phù hợp với định hướng phát triển
+ Liên tưởng đến các yếu tố khác biệt
 Thân thiện, dễ thích nghi, dễ chuyển đổi để có thể mở rộng sang các thị
trường/đối tượng sử dụng/chủng loại sản phẩm khác.
 Dễ bảo vệ: Về mặt pháp lý cũng như về mặt cạnh tranh trên thị trường.
 Khác biệt, nổi trội và độc đáo: Kiểu chữ, màu sắc, sự cách điệu trong
cách viết, cách đọc, cách điệu để vừa có ý nghĩa, vừa ấn tượng, độc đáo.
SO"O(
Logo là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng, về mặt thiết kế nó được cấu trúc
bằng chữ, bằng ký hiệu hoặc hình ảnh. Nó có thể dùng các chữ viết tắt hoặc các ký
hiệu, hình ảnh được cấu trúc một cách nghiêm ngặt, tạo thành một bố cục mang tính
tượng trưng cao.
Logo là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo ra hình ảnh của một

thương hiệu. Chính vì thế, khi hoạch định chiến lược kinh doanh, các doanh nhân luôn
K40 QTKDTH
9
dành nhiều thời gian để xây dựng nên một logo ấn tượng và ý nghĩa. Khi thiết kế logo
nên tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Có ý nghĩa: Biểu thị được những nét đặc trưng của sản phẩm, thể hiện
được ý tưởng của doanh nghiệp.
 Đơn giản: Đường nét cơ bản, không đòi hỏi cầu kì khi vẽ, màu sắc hài
hoà, tinh giản.
 Dễ thể hiện: Trên các phương tiện, kỹ thuật in ấn khác nhau trên các chất
liệu, màu nền khác nhau.
 Dễ nhớ: Chỉ sau 30 giây quan sát, người xem có thể hình dung lại đường
nét logo trong trí nhớ, tạo khả năng dễ chấp nhận, dễ suy diễn.
 Độc đáo: Có dấu hiệu đặc biệt gây ấn tượng thị giác, có khả năng phân
biệt cao.
 Có tính thẫm mỹ: Khi thiết kế logo cần phải chú ý tuân thủ mỹ học và
logo không nên quá 3 màu.
Cùng với tên thương hiệu, logo có thời gian tồn tại rất lâu trong trí nhớ của
khách hàng, tuổi thọ trung bình của logo là khoảng 20 năm. Vì vậy, hết sức thận trọng
khi muốn thay đổi logo.
M8O"^A!bc!7!_(
Slogan được hiểu như một khẩu hiệu thương mại của công ty, mang trong mình
thông điệp ấn tượng và khơi gợi được trí tưởng tượng của khách hàng về sản phẩm,
đồng thời giúp tăng khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách
hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu, tăng nhận thức về giá
trị bằng cách nhấn mạnh lợi ích của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, củng cố định
vị và thể hiện rõ ràng sự khác biệt. Hơn nữa, nó còn gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy
động cơ tiêu dùng sản phẩm của khách hàng.
Khi thiết kế slogan cần lưu ý những điểm chủ yếu sau:
 Thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp, sự cam kết của doanh nghiệp

đối với khách hàng hoặc công dụng đích thực của sản phẩm.
 Tính hấp dẫn và thẩm mĩ cao, đặc biệt chú ý đến sự phù hợp với phong
tục tập quán của người tiêu dùng, khách hàng mục tiêu.
K40 QTKDTH
10
 Ngắn gọn (không nên dài quá 7 từ), dễ nhớ và gây ấn tượng khó quên đối
với người tiêu dùng, phải riêng biệt không trùng lắp hoặc tương tự với các slogan đã
có trước đó.
 Dễ chuyển đổi sang các ngôn ngữ khác.
?O6d(
Các nghiên cứu cho thấy rằng 85% khách hàng mua sản phẩm là do những động
lực thúc đẩy nhất thời. Chính vì thế mà vấn đề thiết kế bao bì càng được các nhà sản
xuất ngày càng coi trọng hơn. Bao bì phải truyền tải được mục đích công tác truyền
thông của thương hiệu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khi thiết kế bao bì,
những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao bì gồm thông tin về sản phẩm; chất
lượng sản phẩm; về ngày, người, nơi sản xuất, các đặc tính của sản phẩm; về kỹ thuật
an toàn khi sử dụng; về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích
tiêu thụ; các thông tin do luật định.
Ông Blair Triplett, Giám đốc kinh doanh của Cowan ở khu vực châu Á, nhấn
mạnh: “Trong hệ thống phân phối hiện đại, khi mà siêu thị và các cửa hàng tiện nghi
đang dần thay cho những tiệm tạp hóa và chợ hiện nay, bao bì đóng một vai trò quan
trọng đối với quyết định chọn lựa sản phẩm của người tiêu dùng trong hàng trăm loại
hàng hóa cùng loại trên kệ trưng bày”
Tác động của bao bì không chỉ giới hạn ở thời điểm mua sắm hoặc tiêu dùng sản
phẩm mà nó còn là một thành tố quan trọng trong các mục quảng cáo. Một cuộc
nghiên cứu với 200 mục quảng cáo các sản phẩm trên truyền hình cho thấy rằng trong
30 giây quảng cáo thì có đến 12 giây giới thiệu về hình ảnh bao bì. Tần suất này càng
lớn hơn đối với các mục quảng cáo trên các ấn phẩm như báo chí, tờ rơi, tờ gấp.
Một bao bì được xem là tiêu chuẩn khi đạt được một số điều kiện cơ bản sau: Dễ
cầm nắm, dễ mở, dễ cất trữ, dễ sử dụng và dễ xử lý khi bỏ đi.

( “Vai trò của bao bì trong xây dựng thương hiệu”
Địa chỉ truy cập: />!:e(
Màu sắc là yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao nhận thức nhãn hiệu
và đóng vai trò lớn trong các lựa chọn mua sắm của khách hàng, nó cũng gợi mở trí
K40 QTKDTH
11
nhớ và khích lệ cảm xúc. Theo lời Giám đốc Olivier Guillemin của Hiệp hội về màu
sắc thương mại của Pháp - nơi quy tụ những chuyên gia về mỹ học trong công nghiệp
và các nhóm thiết kế ứng dụng cho phong cách sống đương đại: "Màu sắc là một yếu
tố mang một ý nghĩa xúc cảm thị giác quan trọng nhất trên mọi sản phẩm có mặt trên
thị trường". Còn theo một chuyên gia tư vấn về phối màu - Alain Chirisment: "màu sắc
là thông điệp đầu tiên của sản phẩm hướng đến người tiêu dùng và người tiêu dùng sẽ
cảm nhận được điều này ngay lập tức".
Màu sắc có vai trò rất lớn trong việc gợi lại trí nhớ của khách hàng. Do đó, màu
sắc phải đơn giản, dễ nhận biết cũng như dễ nhớ. Chỉ nên sử dụng hai màu sắc, màu
thứ nhất được sử dụng như là một màu nổi trội nhất để thể hiện trên tất cả các yếu tố
cấu thành thương hiệu, màu thứ hai chọn sao cho nó không lấn át màu sắc chủ đạo thứ
nhất. Nơi thể hiện rõ nét màu sắc nhất chính là logo. Việc sử dụng các màu sắc đặc
trưng và nhất quán trong thiết kế logo cũng giúp cho khách hàng "nhận diện" thương
hiệu dễ dàng hơn.
*** Trên đây chính là những đặc điểm nhận diện chủ yếu của một HTNDTH.
Những đặc điểm này chắc chắn sẽ gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhưng nếu chỉ gắn
liền với sản phẩm dịch vụ thôi thì khả năng thông điệp đó tiếp cận đến khách hàng là
rất thấp. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược quảng bá cụ thể để
cho các đặc điểm nhận diện đó có thể xuất hiện ở nhiều nơi, để tần suất xuất hiện các
dấu hiệu nhận diện đó dày đặc và phạm vi xuất hiện đủ bao phủ trên thị trường và bao
vây tất cả các giác quan của khách hàng mục tiêu. Làm như thế để tất cả những ai chưa
biết có cơ hội để biết, những ai biết sơ sơ thì sẽ biết rất rõ, những ai thấy lạ sẽ thấy
quen, những ai lỡ quên thì sẽ được nhắc nhở về thương hiệu của doanh nghiệp.
Các hoạt động truyền thông, quảng bá cho HTNDTH có thể chia làm 2 nhóm:

1. Marketing trên tuyến (above the line): là một hình thức quảng cáo hiện đại sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá thương hiệu. Các phương tiện
chính của marketing trên tuyến gồm:
- Quảng cáo ngoài trời: pano, băng rôn, ápphích.
- Quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh, internet.
- Các chương trình, sự kiện: hội nghị khách hàng, hội thảo, lễ kỉ niệm,
K40 QTKDTH
12
- Hoạt động tài trợ: văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, nghệ thuật.
- Phương tiện vận chuyển: xe con, xe đưa đón công nhân, xe tải, xe chở hàng,
2. Marketing dưới tuyến (belove the line) là "tất cả những hoạt động quảng bá
không qua phương tiện truyền thông" (M.Christopher, Marketing Below-the-line,
George Allen & amp' Urwin, London) hay nói cách khác là "hoạt động bán hàng phụ,
kết hợp giữa bán hàng trực tiếp và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết
phục hiệu quả" (J.F. Engel, H.G. Wales và M.R. Warshaw, trong Promotional
Strategy, R.D Irwin, Homewood, Illinois). Các phương tiện chủ yếu của hoạt động
Marketing dưới tuyến:
- Tài liệu bán hàng: là những tài liệu chứa thông tin về sản phẩm.
- Các loại hình của tư liệu bán hàng: tờ rơi, tài liệu, brochure,…
- Vật liệu trưng bày tại các điểm bán (POP - point of purchase): bảng hiệu của
các cửa hàng bán lẻ, nhà phân phối, sách hướng dẫn sử dụng, sổ ghi nháp, bút, máy
tính bán hàng,
- Hình ảnh người bán hàng.
- Các vật dụng quảng cáo thường xuyên: áo mưa, áo thun, mũ, bút, máy tính,
- Hình ảnh công ty: bảng hiệu, tiếp tân, thiết kế công ty/nhà máy.
- Văn bản giấy tờ: danh thiếp, bao thơ, giấy tiêu đề, các văn bản/form mẫu, các ấn
phẩm (bản tin, hướng dẫn sử dụng sản phẩm).
(Huỳnh Kim Tiến - 2008)
f !a!7+"537,2"7!
- Độc đáo, khác biệt, nổi bật

- Dễ nhớ, dễ liên tưởng
- Đa dạng về phương tiện truyền tải để tần suất tiếp cận của khách hàng là cao
nhất
- Đồng bộ, đồng nhất về hình thức, màu sắc, kiểu dáng
- Thông điệp truyền thông phải nhất quán và đúng trọng tâm
Trong đó, phải đặc biệt lưu ý đến hai từ "hệ thống" trong HTNDTH tức là tính
đồng bộ, nhất quán và bổ sung cho nhau.
(Huỳnh Kim Tiến - 2008)
K40 QTKDTH
13
*Sg3O)a!,hA43L"7+"537,2"7!
Cho đến nay, HTNDTH đã giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển tổng
thể của thương hiệu. HTNDTH là một công cụ để quảng bá thương hiệu hữu hiệu, nó
là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng và dài lâu.
Những lợi ích thiết thực mà một HTNDTH mang lại có thể kể đến như sau:
- Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng.
Một HTNDTH tốt sẽ mang tính thuyết phục và hấp dẫn cao, nó giới thiệu một
hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết đối với người tiêu
dùng, đó là điều tạo nên sự thành công. HTNDTH còn mang đến cho người tiêu dùng
những giá trị cảm nhận về mặt lý tính (chất lượng tốt, mẫu mã đẹp…) và cảm tính
(chuyên nghiệp, có tính cách, đẳng cấp…), nó tạo một tâm lý mong muốn được sở hữu
sản phẩm.
- Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng.
Sự nhất quán của HTNDTH và việc sử dụng đồng bộ các phương tiện truyền
thông sẽ làm cho mối quan hệ giữa mua và bán trở nên dễ dàng và gần gũi hơn. Giờ
đây người tiêu dùng mua sản phẩm một cách chủ động, họ tự tin ra quyết định mua
hàng bởi vì họ tin vào thương hiệu cũng như những giá trị ưu việt mà thương hiệu
mang đến cho họ.
- Tác động vào giá trị công ty.
Tạo cho cổ đông niềm tin, dễ dàng gọi vốn đầu tư, có nhiều thế mạnh trong việc

nâng cao và duy trì giá cổ phiếu. Danh tiếng của thương hiệu là một trong những tài
sản giá trị nhất của công ty. Thành công của một thương hiệu phụ thuộc rất lớn vào
việc xây dựng nhận thức cộng đồng, củng cố danh tiếng và tạo dựng những giá trị.
Một HTNDTH mạnh sẽ giúp xây dựng nhanh chóng tài sản thương hiệu thông qua sự
tăng trưởng về mặt nhận thức, sự hiểu biết, lòng trung thành của người tiêu dùng đối
với thương hiệu, nó làm cho giá trị thương hiệu tăng trưởng một cách bền vững.
- Tạo lợi thế cạnh tranh.
Tạo được các thế mạnh khi thương lượng với nhà cung ứng, nhà phân phối về giá
cả, thanh toán, vận tải,
- Giảm chi phí quảng cáo và khuyến mãi.
K40 QTKDTH
14
HTNDTH tốt sẽ góp phần tạo ra những ấn tượng tốt về sản phẩm, dịch vụ, doanh
nghiệp thông qua tính chuyên nghiệp, thống nhất và cộng hưởng sẽ tạo ra hình ảnh
một thương hiệu lớn mạnh, giá trị đối với khách hàng và công chúng. Khi làm được
điều này, chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của công ty sẽ giảm đi một
cách đáng kể.
(“Xây dựng Hệ thống nhận diện thương hiệu”. Địa chỉ truy cập: -
cập nhật ngày 24/11/2009)
1J'i !'"'7!&!Q7+"537,2"7!
1#j56b'".,2"7!
Mức độ nhận biết thương hiệu là số phần trăm dân số hay thị trường mục tiêu biết
đến sự hiện diện của một thương hiệu hay công ty. Có 4 mức độ nhận biết thương
hiệu, đó là:
 Thương hiệu nhớ đến đầu tiên (Top of mind - TOM)
 Thương hiệu không nhắc mà nhớ (Brand recall)
 Thương hiệu nhắc mới nhớ (Brand regconition)
 Hoàn toàn không nhận biết thương hiệu (Unaware of brand)
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình mua sắm và
là một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu

càng nổi tiếng thì càng dễ dàng được khách hàng lựa chọn. Ví dụ: Mỗi khi nhớ về
McDonald, khách hàng có thể liên tưởng đến những thuộc tính như: Trẻ con yêu thích,
Ông Ronald McDonald - người sáng lập, thức ăn nhanh, nước Mỹ, Nếu tổng độ nhận
biết thương hiệu lớn hơn 90% thì rất tốt và hầu như rất khó để nâng độ nhận biết lên
100%. Chính vì vậy, chi phí cho việc quảng bá thương hiệu khi hầu hết mọi người đã
biết đến thương hiệu của mình thì không hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ nên quảng bá
thương hiệu một cách không thường xuyên nhằm duy trì mức độ nhận biết này.
Sự nhận biết thương hiệu được tạo ra từ các chương trình truyền thông như quảng
cáo, quan hệ cộng đồng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân hay tại nơi trưng bày sản
phẩm ngay sau khi đã có được các đặc điểm nhận diện thương hiệu tốt. Nhận biết
thương hiệu là mục tiêu phải đạt đến trước tiên trong một chiến dịch truyền thông
quảng bá thương hiệu, nhất là đối với thương hiệu mới.
K40 QTKDTH
15
1#j&!A0<)!6b'".,2"7!
Một HTNDTH tốt có thể làm tăng sự quan tâm của khách hàng và giúp họ hiểu
biết nhiều hơn về sản phẩm mang thương hiệu đó.
1*#j3L9 !3k":Qc0b'"
Mỗi khi có sự tác động từ phía doanh nghiệp hay bất kì những nguồn nào đi nữa
thì người tiêu dùng luôn có phản ứng đáp lại. Do đó, một HTNDTH mạnh sẽ tạo động
lực thúc đẩy và hình thành ý định tiêu dùng sản phẩm của khách hàng.
11+jD"=,]"9a
Một HTNDTH mạnh sẽ được nhiều khách hàng biết đến, tin tưởng và mua sản
phẩm. Do đó, tốc độ tăng trưởng của thị phần càng lớn thì hiệu quả của HTNDTH đó
càng cao.
1BFO!.8-!5
Mục đích cuối cùng của việc xây dựng HTNDTH là bán được hàng để mang lại
doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là không
thể thiếu khi đánh giá hiệu quả của HTNDTH.
J2:]Ll

C'&!'.dd9=,m",@D"8L70
Nước giải khát là loại đồ uống đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của con
người. Ngoài việc cung cấp cho cơ thể một lượng nước đáng kể để tham gia vào quá
trình trao đổi chất của tế bào, nó còn bổ sung cho cơ thể một lượng lớn các chất dinh
dưỡng, muối khoáng, để bù đắp những hao hụt về năng lượng và dinh dưỡng đã tiêu
hao trong các hoạt động sống. Chính vì vậy, nước giải khát đã dần trở thành một nhu
cầu tất yếu và là sản phẩm quen thuộc đối với không ít người tiêu dùng.
Tại thị trường Việt Nam, sau nhiều năm bị các “Đại gia ngành nước giải khát”
như Coca - Cola, Pepsi thôn tính với các sản phẩm nước ngọt có gas, thì giờ đây sản
phẩm này đang dần mất đi những ưu thế vốn có. Theo phòng nghiên cứu phát triển,
công ty Chương Dương (TP.Hồ Chí Minh), người dân Việt Nam đang uống khoảng
trên 500 triệu lít nước ngọt có gas/năm. Tuy nhiên tổng mức tiêu thụ nước có gas đã
đạt đến ngưỡng “bão hòa”, không thay đổi nhiều trong vòng 3 năm qua và có xu
hướng sẽ giảm khoảng 5-6% trong các năm tới.
K40 QTKDTH
16
Trong khi đó, những năm gần đây, một loại nước giải khát khá đặc biệt được thấy
xuất hiện ở khắp mọi nơi. Đó là nước tăng lực (Energy drinks) rất được giới trẻ ưa
chuộng. Với những tác dụng thiết yếu mang lại như vừa giải khát, vừa ổn định tinh
thần, dễ tập trung tư tưởng, tăng thành tích và cũng giúp cho các hoạt động biến dưỡng
được hữu hiệu hơn Nước tăng lực đang trở nên rất phổ biến trong các phòng trà, các
quán giải khát, các bữa tiệc của giới trẻ và thậm chí xuất hiện trên cả các đấu trường
thể thao. Loại sản phẩm mới này không ngừng bành trướng lên thêm mãi và trong năm
2008, thương vụ của nước tăng lực trên thế giới được ước tính ở vào khoảng 5 tỉ đô la.
Những ngày đầu mới xuất hiện trên thị trường Việt Nam, loại nước uống tăng lực
được người tiêu dùng biết đến nhất là Redbull (Bò húc). Và chỉ sau một thời gian
ngắn, hàng loạt thương hiệu mới thi nhau ra đời. Nhanh, ồn ào nhất phải để đến
Lipovitan và Bufalo của Nhật Bản. Các nhãn hiệu khác như Super Lion (Singapore),
Red Korea (Hàn Quốc), Samural (Nhật Bản), Super Horse (Thái Lan) cũng góp mặt.
Không để nhãn hiệu nước ngoài lấn át, các công ty giải khát trong nước cũng tung ra

thị trường các thương hiệu riêng như Saigon Ice, Number One, Energy
Vào năm 2001, thị trường nước tăng lực chỉ chiếm 0.67% thị trường nước giải
khát, và chỉ có ba nhãn hiệu là Red Bull, Rhino và Lipovitan thì nay, theo ông Nguyễn
Đặng Hiến, giám đốc Cty TNHH Tân Quang Minh (Bidrico) tổng kết qua kết quả bán
hàng năm 2007- 2008: “Gần 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các
loại nước uống có chứa vitamin như nước tăng lực và các loại nước ít ngọt, mùi vị tự
nhiên như trà xanh, nước ép hoa quả”. Theo số liệu của công ty nghiên cứu thị trường,
thị phần nước tăng lực đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ thị trường nước giải khát
với tốc độ tăng trưởng bình quân là 26%/năm tính từ năm 2001 trở lại đây.
* Các loại nước giải khát được tiêu dùng nhiều nhất:
- Nước giải khát có gas: 81%
- Nước tinh khiết đóng chai: 62%
- Sữa tươi: 50%
- Trà và cà phê pha sẵn: 49%
- Nước tăng lực: 43%
(Nguồn: Theo điều tra công bố ngày 30.3.2008 của Công ty AC Neilsen)
K40 QTKDTH
17
Như vậy, có thể thấy thị trường nước tăng lực Việt Nam đang là một mảng thị
trường rất tiềm năng với tốc độ phát triển ổn định và nhanh chóng. Với khả năng tăng
trưởng như hiện nay, nước tăng lực đang hứa hẹn sẽ trở thành một trong những mảng
màu sắc cạnh nhất trong bức tranh toàn cảnh của thị trường nước giải khát Việt Nam,
mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp trong tương lai
C'&!'.dd9=,m",@D"8LW!Q"=9
Không phát triển sôi động và ồn ào như một số thị trường lớn của cả nước, miếng
bánh của thị trường nước giải khát Quảng Trị vẫn còn khá nhiều chỗ trống các cho
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Riêng nước tăng lực, hiện đã có 5 nhãn hàng xuất
hiện tại thị trường này. Nổi bật nhất vẫn là Redbull - nhãn hiệu nước tăng lực đầu tiên
xuất hiện tại thị trường Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng. Sau đó là Number
One, Super Horse, Sting và Lipovitan. Nước tăng lực Number One và Sting bày bán

tại đây là sản phẩm đóng chai; còn Redbull, Super Horse và Lipovitan là nước tăng lực
đóng lon.
*L=/"F'3O"770
Theo công ty tư vấn thương hiệu Myvietbrand thì HTNDTH như phần nổi của
tảng băng trôi, nó là phần thương hiệu được thể hiện ra bên trên của tảng băng trôi và
là những gì khách hàng thấy và dễ nhận biết ở một thương hiệu. Nó là bộ mặt (hình
thức) của thương hiệu thể hiện những gì doanh nghiệp muốn người tiêu dùng nhận
thức về phần quan trọng nhất trong tạo dựng và quản trị thương hiệu mạnh.
Có "HTNDTH tốt"
Sẽ có "thương hiệu mạnh"
Sẽ có "danh tiếng và lợi nhuận"
Thế nhưng hiện tại, có thể khẳng định hầu hết các công ty Việt Nam do nhiều lý
do khác nhau đều không chú trọng đúng mức đến hình ảnh của công ty mình, cụ thể là
chưa đầu tư xây dựng tốt HTNDTH. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội phát triển
của các công ty trên con đường hội nhập.
Có một thời, các doanh nghiệp Việt Nam đi đâu cũng thấy các yếu tố nhận diện
thương hiệu mà đầu tiên là logo được làm theo kiểu rập khuôn, thiếu sự đầu tư và tính
sáng tạo, lặp đi lặp lại nhưng chỉ có hình tượng quả địa cầu (công ty thương mại), hình
K40 QTKDTH
18
đồng tiền (ngân hàng), hình sông biển (công ty vận tải biển), con tàu (công ty xuất
nhập khẩu), tòa nhà (công ty địa ốc), hoặc những cụm từ viết tắt tên công ty mà kết
thúc bằng “Co.” như Resco, Intresco, Rexco, Trapaco, Habeco, Tribeco
Không thể phủ nhận, nền kinh tế thị trường đã mang lại một diện mạo mới cho
nền kinh tế nước nhà. Sân chơi lớn đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng hơn
đến việc xây dựng hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng. Cụ thể, các doanh
nghiệp đã có ý thức hơn trong việc xây dựng các yếu tố nhận diện thương hiệu. Tuy
nhiên, việc xây dựng một HTNDTH chuyên nghiệp và bài bản thì hầu như lại không
nhiều công ty làm được. Theo điều tra ban đầu của các công ty tư vấn thương hiệu,
năm 2007 chỉ có Tổng cục du lịch với khẩu hiệu "the hiddien charm", tập đoàn VNPT,

công ty Vinaphone, ngân hàng An Bình, tập đoàn Merap Thiên Thành là những doanh
nghiệp có thể nói là đã có những những bước đi ban đầu khá bài bản trong việc xây
dựng một HTNDTH mạnh. Còn nhiều doanh nghiệp khác, ngay cả các doanh nghiệp
đạt giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam tháng 4/2007 thì cũng chỉ có vài doanh
nghiệp xây dựng được một HTNDTH chuyên nghiệp.
Ý thức được sự phát triển tất yếu của nền kinh tế, gần đây các doanh nghiệp Việt
Nam đã bắt đầu có những bước chuyển mình tích cực. Nổi đình nổi đám là Vietinbank,
Dong A Bank, Techcombank và GPBank đã gây ngạc nhiên cho công chúng khi ra
mắt HTNDTH mới với sự đầu tư về mỹ thuật, thiết kế khá công phu, phản ánh được
quy mô của doanh nghiệp. Những logo nhàm chán, tẻ nhạt, không đặc trưng cho ngân
hàng đã được thay bằng các logo có sự đầu tư tinh xảo hơn. Ngân hàng thay đổi,
ngành viễn thông cũng không kém. VNPT, MobiFone, Sfone… đã “xống xếnh tay áo”
thay đổi HTNDTH đã vào tuổi xế chiều của mình để theo kịp cái đẹp, cái hay của thời
đại.
Một sự chuyến biến tích cực khác không thể không kể đến là giải thưởng Quả
Chuông Vàng của Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam năm 2008. Đây là năm đầu tiên giải
thưởng này có giải dành cho bộ HTNDTH xuất sắc với giải thưởng thuộc về Công ty
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận PNJ do Cowan - nhà thiết kế thương hiệu hàng đầu của
Úc thực hiện. Giải thưởng này phần nào nói lên tầm quan trọng của HTNDTH trong
tiến trình xây dựng thương hiệu của một công ty. Nó cho thấy sân chơi thương hiệu
K40 QTKDTH
19
của Việt Nam ngày càng quốc tế hóa với tính cạnh tranh cao, đòi hỏi những doanh
nghiệp phải chú trọng hơn nữa đến công tác xây dựng hình ảnh của mình. Đặc biệt
hơn, tại buổi hội thảo Tiếp Thị Đa Phương Diện vừa qua với tham luận của ông
Richard Moore, Giám đốc quản lý của Richard Moore Associates - tác giả của hai
HTNDTH đình đám là Vietinbank và Dong A Bank, thì phần nào thúc đẩy hơn nữa sự
ra đời của những HTNDTH có sự đầu tư hoàn hảo, thay đổi diện mạo của bức tranh
thương hiệu Việt ngày càng đẹp hơn, chuyên nghiệp hơn, tỏ sáng được một chút trong
sự le lói của nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi tàn dư của cơn bão khủng

hoảng vừa tràn qua.
Ngại tốn kém trong khi điều đó là cần thiết, ngại thay đổi trong khi điều đó là lỗi
thời là những khó khăn cố hữu mà bất cứ doanh nghiệp nào khi muốn chuyển mình
đều vấp phải. Khi thay đổi, điều này đồng nghĩa với doanh nghiệp sẽ tốn một khoảng
chi phí không nhỏ cho công tác quảng bá, định vị, thay đổi lại hình ảnh của thương
hiệu để tránh nhầm lẫn, chồng chéo với hình ảnh cũ… Công ty càng lớn, thay đổi
HTNDTH càng khó khăn. Do đó, làm đúng ngay từ đầu là bài học mà bất cứ doanh
nghiệp Việt Nam nào cũng cần phải xem trọng khi xây dựng HTNDTH của mình ngay
từ khi doanh nghiệp bắt đầu được hình thành.
K40 QTKDTH
20
JYZH
nJopHqrHTFqYZHqG
YsJtHSnJMGuovoMuJw\JxHf
J\J\ouvq$y
%"&!.JP"4J=NO7$'
W!'=dd.'=)JP"4J=NO
7$'
Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái được thành lập theo quyết định số
519/QĐ - UB ngày 14 tháng 3 năm 2002 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Công
ty có trụ sở chính đặt tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo - Tỉnh Quảng
Trị, là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên đầu tư vào Khu thương mại
Lao Bảo.
Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái chuyên sản xuất các loại nước giải khát
mang nhãn hiệu Super Horse và khăn thơm Super Horse. Đầu tư vào Việt Nam với số
vốn ban đầu là 3 triệu đô la Mỹ, công ty đã xây dựng một nhà máy hiện đại trên khu
đất rộng 30.000m
2
với sản phẩm đầu tiên là nước tăng lực Super Horse.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất nước tăng lực Super Horse, nước uống tinh khiết

Super Horse và khăn thơm cao cấp Super Horse được nhập khẩu đồng bộ từ Mỹ với
thiết bị hiện đại, hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm tiên tiến cùng với hệ thống xử
lý nước thải tiêu chuẩn cao.
Hiện tại, sản phẩm nước tăng lực Super Horse được xem là sản phẩm chính của
công ty với sản lượng đạt từ 12 đến 15 triệu lon/năm. Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu
tại thị trường Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh và một số tỉnh thành khác
trên cả nước, đồng thời xuất khẩu qua nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào. Tháng
12 năm 2008, công ty đã nhập khẩu thêm một dây chuyền sản xuất hiện đại từ Mỹ với
mục đích tăng sản lượng sản phẩm nước tăng lực Super Horse nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dân, đồng thời tiến hành các biện pháp cụ thể để mở rộng thị trường
tiêu thụ cho sản phẩm chính này.
K40 QTKDTH
21
Hàng năm, doanh thu của công ty đạt hơn 35 tỷ đồng, đóng góp vào ngân sách
Nhà nước trung bình 3 tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, công ty đã góp phần giải quyết việc
làm ổn định cho rất nhiều lao động tại tỉnh nhà và tại nhiều địa phương khác thông qua
hệ thống đại lý, cửa hàng trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn là một đơn vị tích cực
trong việc tham gia các hoạt động công ích, tài trợ góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của địa phương và phát triển thương hiệu Super Horse. Trong đó, công ty là
nhà tài trợ chính thức cho Hội chợ Thương mại - Đầu tư Quảng Trị năm 2003. Tài trợ
100.000 đô la Mỹ cho Seagame 22 được tổ chức tại Việt Nam (năm 2003), đồng thời
sản phẩm nước tăng lực Super Horse đã trở thành nước uống tăng lực duy nhất của
Đại hội thể thao Đông Nam Á diễn ra vào tháng 12 năm 2003. Tháng 1 năm 2008,
công ty là nhà tài trợ chính thức cho Hội chợ Đầu tư Khu thương mại Lao Bảo.
Với chính sách mới của chính phủ, quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển
Lao Bảo đến năm 2020 trở thành thành phố nằm trong hệ thống đô thị động lực cấp I,
tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái đang không
ngừng nỗ lực để xứng đáng là một trong những công ty đi tiên phong trong việc thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị nói riêng và đóng góp một phần nhỏ vào
sự phát triển của nền kinh tế cả nước nói chung.

J2!%#.#D"70.
J2!%#
(Xem sơ đồ 1)
K40 QTKDTH
22

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái
K40 QTKDTH
Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức -
nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật Phòng tài chính
Xuởng sản xuất nước
tăng lực
Super Horse
Xuởng sản xuất
khăn thơm
Super Horse
Xuởng sản xuất nước
tinh khiết Super
Horse
Phòng
thí nghiệm
Tổng giám đốc
23
J#D"<70.
zJ#D"

- Sản xuất, phân phối sản phẩm nước tăng lực, nước tinh khiết, khăn thơm có chất
lượng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
z70.
- Ngoài việc kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký công ty còn tuân thủ pháp
luật, giữ gìn trật tự an ninh, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng vốn đúng chức
năng, đúng quy định.
- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty: Thực hiện nghiêm túc chế
độ về giờ làm việc, ngày làm việc; mua BHXH và BHYT cho người lao động; trả
lương đúng thời hạn… theo chế độ của Nhà nước cũng như điều lệ của công ty đã quy
định.
*dd8Oj"JP"4J=NO7$'
Qua bảng 1, có thể thấy tình hình lao động của công ty TNHH Chaichareon Việt -
Thái trong những năm qua đã có những sự thay đổi nhất định. Năm 2007, toàn công ty
có 84 lao động thì sang năm 2008 tổng lao động chỉ tăng thêm 3 người, tương ứng
tăng 3,57%. Năm 2009, để mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời có thể đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, công ty đã nhập khẩu thêm một dây chuyền sản xuất nước
tăng lực Super Horse (tháng 12 năm 2008). Vì lý do đó, từ tháng 2 năm 2009 công ty
đã tuyển dụng thêm 18 lao động, đưa số lao động của công ty lên 105 người (tăng
20,69% so với năm 2008)
Xét theo giới tính:
Do tính chất của công việc chủ yếu là làm việc với máy móc, một số vị trí làm
việc khá nguy hiểm như đóng máy (liên quan trực tiếp tới hệ thống điện), dây chuyền
lon (cao 2,5m so với mặt đất) và các công việc khác đòi hỏi sức khoẻ như vận chuyển,
bốc xếp nên phần lớn lao động trong công ty là lao động nam. Cụ thể, trong năm 2007,
có 66,67% trong tổng số lao động là nam giới. Con số này tiếp tục tăng lên 67,82% và
70,48% trong 2 năm tiếp theo 2008 - 2009. Lao động nữ trong công ty chủ yếu là lao
động gián tiếp hoặc đảm nhiệm những công việc đơn giản trong dây chuyền sản xuất
như kiểm tra hình dáng lon, đóng két.
K40 QTKDTH
24

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái qua 3 năm 2007 - 2009
ĐVT: Người
Ji !
D0 MO:'
{{| {{} {{~ {{}•{{| {{~•{{}
Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- %
%":+8Oj"
84 100 87 100 105 100 3 3,57 18 20,69
ANO"@
- Nam
56 66,67 59 67,82 74 70,48 3 5,36 15 25,42
- Nữ
28 33,33 28 32,18 31 29,52 0 0,00 3 10,71
ANO=dj
- ĐH và trên ĐH
14 16,67 15 17,24 16 15,24 1 7,14 1 6,67
- CĐ và trung cấp
17 20,23 20 22,99 23 21,90 3 17,65 3 15,00
- Lao động phổ thông
53 63,10 52 59,77 66 62,86 -1 -1,89 14 26,92
*ANOP".7
- Lao động trực tiếp
64 76,19 63 72,41 80 76,19 -1 -1,56 17 26,98
- Lao động gián tiếp
20 23,81 24 27,59 25 23,81 4 20,00 1 4,17

(Nguồn: Phòng tổ chức - nhân sự - Công ty TNHH Chaichareon Việt - Thái)
K40 QTKDTH
25

×