Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nhóm thực tập docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 36 trang )

Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
PHẦN 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ MẠCH NGUỒN
Bài 1: Giới thiệu các thiết bị đo lường
1. Đồng hồ
- Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử
nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là: đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng
điện.
Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của
tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20KΩ /Vol
do vậy khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp.
Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao hơn điện áp cần đo
một nấc, Ví dụ nếu đo điện áp AC220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang thấp hơn điện áp cần đo
thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh quá cao thì kim báo thiếu chính xác.
- Đồng hồ vạn năng điện tử, còn gọi là vạn năng kế điện tử là một đồng hồ vạn năng sử dụng các linh
kiện điện tử chủ động, và do đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho
những người làm công tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên
một màn tinh thể lỏng nên đồng hộ còn được gọi là đồng hồ vạn năng điện tử hiện số.


Việc lựa chọn các đơn vị đo, thang đo hay vi chỉnh thường được tiến hành bằng các nút bấm, hay
một công tắc xoay, có nhiều nấc, và việc cắm dây nối kim đo vào đúng các lỗ. Nhiều vạn năng kế hiện
đại có thể tự động chọn thang đo.
Vạn năng kế điện tử còn có thể có thêm các chức năng sau:
+ Kiểm tra nối mạch: máy kêu "bíp" khi điện trở giữa 2 đầu đo (gần) bằng 0.
+ Hiển thị số thay cho kim chỉ trên thước.
+ Thêm các bộ khuếch đại điện để đo hiệu điện thế hay cường độ dòng điện nhỏ, và điện trở lớn.
+ Đo độ tự cảm của cuộn cảm và điện dung của tụ điện. Có ích khi kiểm tra và lắp đặt mạch điện.
+ Kiểm tra diode và transistor. Có ích cho sửa chữa mạch điện.
+ Hỗ trợ cho đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt.
- Trang 1 -


Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
+ Đo tần số trung bình, khuyếch đại âm thanh, để điều chỉnh mạch điện của radio. Nó cho phép nghe
tín hiệu thay cho nhìn thấy tín hiệu (như trong dao động kế).
+ Dao động kế cho tần số thấp. Xuất hiện ở các vạn năng kế có giao tiếp với máy tính.
+ Bộ kiểm tra điện thoại.
+ Bộ kiểm tra mạch điện ô-tô.
Lưu giữ số liệu đo đạc (ví dụ của hiệu điện thế).
2. Máy đo dạng sóng
Máy hiện sóng (oscilloscope) là một dụng cụ hiển thị dạng sóng rất thông dụng. Trong hầu hết các ứng
dụng, nó chủ yếu được sử dụng để vẽ dạng của tín hiệu điện thay đổi thao thời gian.
Bằng cách sử dụng máy hiện sóng ta xác định được :
• Dạng tín hiệu (xung vuông, răng cưa, hình sin, tin hiệu hình, tín hiệu tiếng…)
• Giá trị điện áp và thời gian tương ứng của tín hiệu
• Tần số của một tín hiệu dao động
• Góc lệch pha giữa 2 tín hiệu
• Chỉ ra nếu một thành phần nhiễu
- Trang 2 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
• Tìm ra thành phần một chiều và xoay chiều của tín hiệu
• Tín hiệu tại các điểm khác nhau trên mạch điện tử
Có các điều khiển hiển thị và các đầu nối đầu vào. Dao động ký giống như một máy thu hình nhỏ
nhưng có màn hình được kẻ ô và có nhiều phần điểu khiển hơn. Hình 1.2 là panel của một dao động ký
thông dụng vói phần hiển thị sóng, phần điều khiển theo trục x, trục y, đồng bộ và chế độ màn hình và
kết nồi đầu đo. Màn hình của dao động ký được chia ô, 10 ô theo chiều ngang và 8 ô theo chiều đứng.
Mặt trước của một oscilloscope thường có các phần điều khiển được chia thành các phần dọc, ngang và
trigger. Ở chế độ hiển thị thông thường, dao động ký hiện dạng sóng biến đổi theo thời gian : trục đứng
y là trục điện áp, trục ngang x là trục thời gian. Độ chói hay độ sáng của màn hình đôi khi còn gọi là
trục z.

Dao động ký có thể được dùng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau
chứ không đơn thuần chỉ trong lĩnh vực điện tử. Với một bộ
chuyển đổi hợp lý ta có thể đo được thông số của hầu hết tất cả
các hiện tượng vật lý. Bộ chuyển đổi ở đây có nhiệm vụ tạo ra
tín hiệu điện tương ứng với đại lượng cần đo ví dụ như các bộ
cảm biến âm thanh, ánh sáng, độ rung, áp suất, nhiệt độ…
3. Ampe kế
Ampe kế là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kế dùng để
đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe kế. Tên của dụng cụ đo lường này được đặt
theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe.
Một số loại ampe kế thường gặp:

Ampe kế sắt từ Ampe kế điện tử
• Ampe kế sắt từ
- Trang 3 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Cấu tạo từ hai thanh sắt non nằm bên trong một ống dây. Một thanh được cố định còn thanh kia gắn
trên trục quay, và gắn với kim chỉ góc quay trên một thước hình cung. Khi cho dòng điện qua ống dây,
dòng điện sinh ra một từ trường trong ống. Từ trường này gây nên cảm ứng sắt từ trên hai thanh săt,
biến chúng thành các nam châm cùng chiều. Hai nam châm cùng chiều luôn đẩy nhau, không phụ thuộc
vào chiều dòng điện qua ống dây. Vì lực đẩy này, thanh nam châm di động quay và góc quay tương ứng
với cường độ dòng điện qua ống dây.
Ampe kế sắt từ có thể đo dòng xoay chiều, do góc quay của kim không phụ thuộc chiều dòng điện.
• Ampe kế nhiệt
Bộ phận chính của ampe kế nhiệt là một thanh kim loại mảnh và dài được cuộn lại giống một lò xo
xoắn với một đầu gắn cố định, còn đầu kia gắn với một kim chuyển động trên nền một thước hình cung.
Khi dòng điện chạy qua, thanh xoắn nóng lên đến nhiệt độ cân bằng (công suất nhiệt nhận được từ dòng
điện bằng công suất nhiệt tỏa ra môi trường), và giãn nở nhiệt, đẩy đầu tự do quay. Góc quay, thể hiện
bởi vị trí đầu kim trên thước đo, tương ứng với cường độ dòng điện.

• Ampe kế điện tử
Ampe kế điện tử thường là một chế độ hoạt động của vạn năng kế điện tử. Bản chất hoạt động của
loại ampe kế này có thể mô tả là một vôn kế điện tử đo hiệu điện thếdo dòng điện gây ra trên một điện
trở nhỏ gọi là shunt. Các thang đo khác nhau được điều chỉnh bằng việc chọn các shunt khác nhau.
Cường độ dòng điện được suy ra từ hiệu điện thế đo được qua định luật Ohm.
- Trang 4 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Bài 2: Thiết kế mạch
I- Yêu cầu:
Thiết kế mạch nguồn gồm các thông số:
• Nguồn điện ổn áp một chiều ra ±15V
• Dòng điện tối đa qua mạch 4.5A
• Có kết hợp mạch bảo vệ quá dòng
II- Nội dung:
1. Sơ đồ khối:
2. Phân tích nhiệm vụ:
- Biến áp nguồn: hạ thế điện áp 220V xuống các điện áp thấp hơn như 6V, 9V, 12V, 18V,
24V…
- Mạch chỉnh lưu: biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều.
- Mạch lọc: Lọc gợn xoay chiều sau khi chỉnh lưu để làm cho tín hiệu điện áp gần giống một
chiều hơn.
- Relay đóng ngắt: Ngắt nguồn cung cấp nếu nhận tín hiệu từ mạch bảo vệ khi có sự cố, đóng
lại nguồn cung cấp khi cho phép.
- Khối điều chỉnh và nâng dòng: Tạo áp ra biến thiên theo yêu cầu và dùng BJT để nâng giá
trị dòng ra theo yêu cầu.
- Mạch bảo vệ: Bảo vệ nguồn lúc xảy ra sự cố dòng điện hay điện áp tăng cao đột ngột.
3. Sơ đồ nguyên lý:
- Trang 5 -




 !
"#
$
%&
'()*
+
,
-"
."
-"
"#
/!
01
2!
3
45
-"1
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Trang 6 -

Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
4. Nguyên lý làm việc:
a) Mạch chỉnh lưu: Dùng mạch chỉnh lưu toàn kỳ gồm 4 diode mắc kiểu cầu.
- Ở nửa bán kỳ dương D
2
, D

3
dẫn → có dòng đi qua tải. D
1
, D
4
ngưng dẫn.
- Ở nửa bán kỳ âm D
1
, D
4
dẫn → có dòng đi qua tải. D
2
, D
3
ngưng dẫn
b) Mạch lọc dung tụ điện:
- Sau khi chỉnh lưu ta thu được điện áp 1 chiều nhấp nhô, nếu không có tụ lọc thì điện
áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các mạch điện tử. Do đó trong các mạch
nguồn ta phải lắp thêm tụ lọc có trị số từ vài trăm μF đến vài ngàn μF vào sau cầu diode
chỉnh lưu để lọc gợn.
c) Mạch nâng dòng:
- Do IC LM7815 cho dòng ra thực tế 500mA. Để tạo dòng ra cực đại của mạch nguồn
là 4.5A ta sử dụng thêm mạch nâng dòng dùng BJT 2SB688.
d) Mạch bảo vệ quá dòng:
- Khi mức dòng tăng lên vượt quá 4.5A hoặc trường hợp ngắn mạch đầu ra mạch bảo
vệ quá dòng sẽ đóng relay ngắt điện áp vào. Mạch được thực hiện bằng opamp LM358.
Khi dòng điện trong mạch tăng cao đột ngột, sụt áp giữa 2 đầu vào của opamp 1 tăng,
qua mạch khuếch đại vi sai làm điện áp ra tăng lên đưa vào đầu vào không đảo (+) của
mạch so sánh sẽ khiến cho ngõ ra của opamp2 ở mức cao, kích dẫn SCR, đóng Relay
ngắt mạch.

5. Tính toán thiết kế:
a) Mạch lọc:
Chọn biến áp 18V, 7A.
220Vac 18Vac
Qua cầu diode: V
CC
= V
hd
2
- 2V
D
= 18
2
- 1.1= 24.35
- Tụ C
1
: Chọn điện áp gợn trên tụ C
1
là V
r(p-p)
= 2.5V
Khi đó: V
DC
= V
cc
- V
r(p-p)
/2 = 23.1V
Ta có: V
r(p-p)

=
11
0
C.f.2
I
= 2.5V
Với I
0
= 4.5A; f = 2f
xc
= 2.50 = 100Hz
- Trang 7 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
→ C
1
=
)pp(r
0
V.f.2
I

=
100.2.5,2
5.4
= 9000 μF
Tụ C
1
phải có điện áp làm việc lớn hơn 1.2V
p

=1.2 x 24.35 = 30V
Chọn
b) Mạch ổn áp và rẽ dòng :
- Để tránh tổn hao tín hiệu, chọn điện áp vi sai V
vs
= V
R2
= 1.4V
→ R
2
=
0
2
I
V
R
=
A
V
5.4
4.1
= 0.3 Ω. Chọn R
2
= 0.22 Ω
P
R2
= R
2
. Io
2

= 0.22 x 4.5
2
= 4.455W
Chọn
- Chọn IC LM7815 để ổn định điện
áp ra 15V. Chọn dòng ra của IC
LM7815 là 500mA. Do đó để tạo dòng
ra tối đa là 4.5A theo yêu cầu phải
dùng thêm BJT Q
1
để rẽ dòng ra.

I
C
= 4.5 – 0.5 = 4A
V
EC
/Q
1
= V
DC
– V
R2
– Vo = 23.1 –
1.4 –15 = 6.7V
P
Q1
= UI = 6.7 x 4 = 26.8W
Ta chọn BJT Q
1

sao cho:
V
CEOmax
≥ 2V
EC
= 2 x 6.7 =13.4 V
I
Cmax
≥ 2IC = 2 x 4 = 8A
P
max
≥ 2P =2 x 26.8 = 53.6W
Tra cứu, ta chọn Q
1
là 2SB688 có các thông số sau:
V
CEOmax
I
Cmax
Β P
max
120V 8A 55 –
160
80W
- Trang 8 -
5
6
7688889:;<8=
'
>

78?>>@;<A
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Tính chọn R
3
:
Giả sử dòng vào IC LM7815 là I
LM7815
=0,5A
 I
o
= 4,5A ➝I
C
= Io – I
LM7815
= 4,5 – 0,5 = 4A
I
B
=
min
C
I
β
=
55
4
= 0,073A
I
R3
= I

LM7815
– I
B
= 0.5 – 0.073 = 0.427A
Dựa vào đặc tuyến I
C
– V
BE
=> V
BE
= 1V

R
3
=
3R
BE
I
V
=
427,0
1
= 2.34 Ω
 Kiểm tra:
 I
o
= 4A. Giả sử I
C
=3.55A
Dựa vào đặc tuyến được cho trong datasheet của nhà sản xuất I

C
-V
BE
=> V
BE
= 0.95V

I
R3
=
3
R
V
BE
=
4,2
95.0
= 0.39A
I
B
=
min
C
I
β
=
55
55,3
= 0.064A
Nên I

LM7815
= I
B
+ I
R3
= 0,064 + 0,39 =0,454A

0.5A ➝ hợp lý
Khi đó Io= I
LM7815
+ I
C
= 0.454 + 3,55

4A ➝đúng
 I
o
= 3A. Giả sử I
C
=2.55A
Dựa vào đặc tuyến I
C
-V
BE
=> V
BE
= 0.85V

I
R3

=
3
R
V
BE
=
4.2
85.0
= 0.35A
I
B
=
min
C
I
β
=
55
55.2
= 0.046A
Nên I
LM7815
= I
B
+ I
R13
= 0.046 + 0.35 =0.396A ➝ hợp lý
Khi đó Io = I
LM7815
+ I

C
= 0.396+ 2.55 = 2.946A

3A ➝đúng
Vậy giá trị đã chọn R
3
= 2.4Ω là thích hợp.
Công suất: P= I
2

max
x R
3
= 0.5
2
x 2.4 = 0.6 W.
Chọn:
- Trang 9 -
R
3
= 2.4 Ω/2W
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Tính chọn R
4
đảm bảo Q
1
làm việc ở chế độ khuếch đại và giảm công suất
tiêu tán của nó:
3V ≤ V

CE
≤ 6.7V
I
4
R
4
≤ 23.1 – 15 – 3 – 1.4 = 3.7V
I
4max
=4.5 + (4.5 x 10%) – 0.5 =4.45A



R
4
≤ 3.7 / 4.45 = 0.83
Chọn R
4
= 0.22 Ω.
P = I
2

4max
x R
4
7B?C<A
5.
c) Mạch bảo vệ quá dòng:
Lấy áp ổn định vào mạch so sánh


Chọn D
7
là Diode Zener (15V, 10mA)

R
9_2
=
21
21
DZ
DZDC
I
VV −
=
mA
V
10
)151.23( −
= 0.81 kΩ
Chọn
- Trang 10 -
'
DE>
7>?FG
'
B
78?>>Ω/5W
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Chọn Opamp LM358 có V+ = 18V; V- = 0V

Ta có: V
U8A
= K.V
vs
= K.V
R2
với: K =
8R
R17
=
6
7
R
R
* Mạch bảo vệ quá dòng hoạt động khi cường độ dòng điện vượt quá 10%

I ≥ 4.95A
để mạch bảo vệ quá dòng hoạt động thì V(+)
U8B
>V(-)
U8B
chọn áp bảo vệ V(-)
U8B
=8V,khi chưa có quá dòng thì V(+)
U8B
=V(-)
U8B
=8V
khi có quá dòng thì V
outU8A

>8V,giả sử lúc quá dòng V
outU8A
=10V,mà V
outU8A
=K.V
R2
với
V
R2
lúc này V
R2
=0.22 x 4,95=1.1V=>K=
VR2
Vo

K=10/1.1=9.1
Chọn
 R
6
=R
8
=68/9.1=7.4 kΩ
chọn
- Lúc mạch bình thường V(-)
U8B
= 8V
Chọn VR
22
= 10kΩ rồi chỉnh để V(-)
U8B

= 8V
Dòng qua R
14
rất nhỏ nên:
V
-
opamp2
=
1VR
1V
D7
VR
= 2V

55.2
2
1.5
2opampV
V
)2(VR
VR
22DZ
22
22
===


Ω===
k92.3
55.2

10
55.2
VR
)2(VR
22
22
Điện áp ra tại mạch so sánh: Vo
2
= V
CC2
– 2 = 18 – 2 = 16V
Chọn SCR 2P4M có V
GT
= 0.8V; I
GTmax
= 0.2mA
Chọn áp mở cổng V
GT
= 1V; I
GT
= 0.1mA
- LED D
3
: có V
D3
= 1.8V; I
D3
= 15mA
- Trang 11 -
'

6F
7'
F
7HIG@
'
H
7'
I
7I?>G@
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2

R
11
=
3
32
D
DO
I
VV −
=
mA15
V)8.116(

= 0.95 kΩ

Chọn
- Relay JZC-23F có V
relay

= 12V; R
relay
= 320Ω

I
relay
=
relay
relay
R
V
=
Ω203
V12
= 0.0375A = I
SCRon
Dựa vào đặc tuyến của SCR

V
SCRon
= 0.9V


Ω=
−−
=
−−
= 272
0375.0
)9.0121.23(

12
A
V
I
VVV
R
relay
SCRonrelayDC
Chọn
*Mạch nguồn âm
Chọn tương tự như mạch dương nguồn
6. Thi công mạch:
6.1 Vẽ sơ đồ nguyên lý Orcad:
- Dùng phần mềm Orcad 9.2 để vẽ sơ đồ nguyên lý.
6.2 Vẽ mạch in trong Layout:
6.3 Thi công mạch in:
Sau khi hoàn thành xong sơ đồ Layout ta in ra giấy Hồng Hà và thực hiện theo các
bước như sau:
- Trang 12 -
'
66
76G@
'
6>
7>F8@
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Dùng cưa cắt bảng đồng rộng hơn mạch in khoảng 5cm. Dùng dũa mài cho các cạnh
của bảng mạch nhẵn.
- Dùng bàn là là trên bảng đồng để bảng đồng nóng giúp cho việc ép nhiệt nhanh hơn.

Sau đó đặt mặt in (có đường mạch) vào mặt đồng sau đó là giấy in lên bảng đồng
khoảng 10 phút để cho các đường mạch bám vào mặt đồng.
- Ngâm bảng đồng vào nước khoảng 5phút sau đó gỡ hết lớp giấy ra. Chỉ còn đường
mạch in bám trên mặt đồng.
- Kiểm tra mạch, dùng bút kẻ lại những đường mạch bị đứt.
- Cho dung dịch FeCl
3
vào trong nước, pha nồng độ vừa đủ. Ngâm khoảng 15 phút đến
khi thấy chỉ còn lại đường đồng là được.
- Dùng giấy xăng thơm chùi sạch mực in bám trên đường đồng và sắt bám trên đó.
- Dùng nhựa thông hòa với xăng tráng 1 lớp mỏng lên bảng mạch để bảo vệ mạch.
- Dùng mũi khoan để khoan chân linh kiện.Chuẩn bị giai đoạn gắn linh kiện và hàn
linh kiện.
6.4 Gắn linh kiện và hàn linh kiện:
- Trước khi gắn linh kiện cần kiểm tra thông mạch. Dùng VOM để ở chế đo điện trở để
kiểm tra những chỗ bị đứt hoặc chập mạch trong quá trình rửa mạch. Có thể điều chỉnh
bằng cách cắt các đường mạch nếu bị ngắn mạch hoặc nối dây nếu hở mạch.
- Thực hiện gắn linh kiện vào bảng mạch.
- Sau khi cắm chân linh kiện, dùng mũi hàn rửa vào nhựa thông, sau đó lấy mỏ hàn chà
quanh chân linh kiện và lỗ khoan để tẩy lớp oxi hóa quanh chân hàn và làm đồng đều
nhiệt độ của chân linh kiện và lỗ đồng. Sau đó dùng chì chập vào sát chân linh kiện chỗ
tiếp xúc với lỗ đồng. Khi chì nóng chảy bao quanh chân linh kiện thì lấy chì ra.
- Dùng kềm bấm chân linh kiện và kiểm tra các mối hàn.
6.5 Kiểm tra mạch:
- Thực hiện các bước để kiểm tra hoạt động của mạch.
- Cung cấp áp vào, điều chỉnh biến trở đồng thời dùng đồng hồ để quan sát xem áp ra
có nằm trong khoảng 5 → 20V như đã thiết kế hay không.
- Ngắn mạch ngõ ra để kiểm tra xem mạch bảo vệ quá dòng có hoạt động hay không.
- Cung cấp áp vào lớn hơn để kiểm tra mạch bảo vệ quá áp có hoạt động hay không.
- Trang 13 -

Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
PHẦN 2: THỰC TẬP CÔNG TY
Bài 1:Viễn thông
1.1 Giới thiệu mạng viễn thông EVN TELECOM
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt nam, được thành lập theo quyết định số 380/NL/TCCBLĐ ngày
8/7/1995 của Bộ Năng Lượng.
Trụ sở đặt tại: 30A Phạm Hồng Thái - Ba Đình - Hà Nội - Việt Nam.
Điện thoại: 04.2100526, 04.7151108, Fax: 04.2286868.
Tên giao dịch Quốc tế: EVNTelecom.
Trung tâm Viễn thông Điện lực Miền trung là thành viên của Công ty Thông tin Viễn
thông Điện lực Việt Nam, thành lập theo quyết định số 189/QĐ EVN-HĐQT ngày
03/06/2004.
 Phạm vi hoạt động: Miền Trung.
 Trụ sở đặt tại: 310 Phan Chu Trinh- Quận hải châu-TP Đà Nẵng.
 Điện thoại: 84.0511.3615370; 3. 220 200.

- Trang 14 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
1.1 Chức năng nhiệm vụ và các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của EVN
Telecom:
1.1.1 Các chức năng nhiệm vụ:
o Quản lý, vận hành và khai thác mạng Thông tin Viễn thông Điện lực.
o Kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế.
o Tư vấn, thiết kế lập dự án các công trình thông tin viễn thông.
o Lắp đặt các công trình thông tin viễn thông, các công trình điện 35kV trở
xuống.
o Sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng

điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng.
1.1.2 Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng:
- Dịch vụ điện thoại cố định có dây (E-Tel)
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây (E-Com)
- Dịch vụ điện thoại VoIP 179.
- Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh (E-Phone)
- Dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile)
- Dịch vụ cho thuê kênh riêng trong nước và quốc tế (E-line)
- Dịch vụ Internet (E-Net)
 Dịch vụ truy cập Internet ISP.
 Dịch vụ kết nối Internet IXP.
 Dịch vụ OSP trên Internet.
1.2 Mạng tổng đài của EVN Telecom:
- Trang 15 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Hình 1.1
- Hệ thống tổng đài của EVN bao gồm 04 tổng đài, trong đó 02 tổng đài HiE9200 (tại Hà
Nội và Tp.HCM) và 02 tổng đài EWSD (tại Đà Nẵng và Cần Thơ).
- EWSD là tổng đài chuyển mạch TDM thông thường, HiE9200 là EWSD cộng thêm
softswitch.
- Mạng tổng đài không có lớp host để cấp thuê bao vì vậy để cung cấp dịch vụ E-Tel phải
trang bị thêm DLU.
Hình 1.2: Sơ đồ cung cấp dịch vụ E.Tel
- Trang 16 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
1.3 Công nghệ TDM và TCP/IP
- Trong công nghệ TDM, kênh truyền được thiết lập trước khi số liệu đuợc truyền đi và
băng thông luôn được đảm bảo (ngay cả trong thời gian không dùng).

- Trong công nghệ giao thức TCP/IP, số liệu và thoại được đóng thành các gói tin có địa
chỉ nơi gửi và nơi nhận (địa chỉ IP), các gói tin được truyền trong mạng IP theo các
đường độc lập với nhau. Khi đến đích sẽ được khôi phục lại như ban đầu.
Hình 1.3: Công nghệ TDM
Hình 1.4: Công nghệ giao thức TCP/IP
- Trong công nghệ TDM, chất lượng đường truyền luôn đảm bảo nhưng khó hỗ trợ cho đa
dịch vụ, sử dụng tài nguyên không tối ưu.
- Trong công nghệ giao thức TCP/IP, chất lượng đuờng truyền chịu nhiều tác động (trễ
gói, mất gói ) nhưng hỗ trợ tốt nhiều dịch vụ, sử dụng tài nguyên hợp lý.
- Trang 17 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Khi chất lượng truyền dẫn tốt, các nhược điểm của công nghệ giao thức TCP/IP được
khắc phục nên đây là công nghệ sẽ được dùng rất nhiều.
1.4 Mạng Router của EVN Telecom
- Mạng lõi có 04 Core Router M20 (tốc độ xử lý > 20Gbps) đặt tại Hà nội, Tp.HCM, Đà
nẵng, đóng vai trò trục chính và kết nối quốc tế.
- 04 thiết bị Edge Router M10 (tốc độ xử lý > 10Gbps): tập trung lưu lượng từ các tỉnh
trước khi đưa lên đường trục.
- Khoảng 50 Access Router M5 (tốc độ xử lý > 5Gbps) ở các PoP có nhiệm vụ chuyển
lưu lượng từ mỗi tỉnh về trung tâm.
Hình 1.5: Mạng Router của EVN Telecom
1.5 Mạng truyền tải IP
- Mạng truyền tải IP được thiết lập bởi các router (bộ định tuyến).
- Router có nhiều hướng kết nối. Khi một gói tin đến từ một hướng nào đó, căn cứ vào
bảng định tuyến, địa chỉ nơi gửi và nhận, router sẽ gửi gói tin theo hướng kết nối tối ưu.
- Các router thường xuyên trao đổi thông tin với nhau để thiết lập bảng định tuyến.
- Trang 18 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2

Hình 1.6: Mạng truyền tải IP
- Các Media gateway chuyển tín hiệu thoại sang thành các gói tin TCP/IP.
- Các gói tin TCP được chuyển tải trong mạng IP nhờ các router.
- Khi đến nơi, các gói tin TCP/IP được biến đổi ngược lại thành tín hiệu thoại.
- Softswitch điều khiển Media gateway trong suốt quá trình thông qua kênh điều khiển.
1.6 Kết nối mạng EVN Telecom với các mạng khác
Hình 1.7
- Trang 19 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Hình 1.8
1.7 Cung cấp dịch vụ E-Tel qua IP
Hình 1.9
1.8 Dịch vụ truy nhập Internet
- Trang 20 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- Kết nối Internet qua đường thuê kênh riêng leased line với nhiều cấp tốc độ
- Truy nhập Internet băng thông rộng qua mạng truyền hình cáp
- Truy nhập Internet băng thông rộng qua mạng cáp đồng ADSL
- Truy nhập Internet qua mạng điện thoại không dây 2000 1x
1.8.1 Truy nhập Internet qua ADSL và truyền hình cáp
Hình 1.10
1.8.2 Kết nối Internet trong nước và quốc tế
- Trang 21 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Hình 1.11
1.9 Mạng truyền dẫn
- Khoảng 50 node thiết bị STM-16.

- Khoảng 30 node thiết bị STM-4.
- Khoảng 600 node thiết bị STM-1.
- Mạng truyền dẫn của EVN đã có mặt tại 100% số tỉnh, khoảng 90 số huyện trên cả
nước.
- Sau khi dự án CDMA giai đoạn 4 hoàn thành sẽ có mặt tại 100% số huyện.
- 20000 km cáp quang.
- Đường trục: thiết bị STM-16 HiT7070 của Siemens.
- Đường liên tỉnh: STM-16 và STM-4.
- Cáp quang nội tỉnh: STM-4 và STM-1.
- Hai cổng kết nối quốc tế Lạng sơn và Móng cái.
- Trao đổi lưu lượng với Viettel 04 luồng STM-1 Bắc-Nam.
- Trang 22 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Hình 1.13: Sơ đồ truyền dẫn đường trục của EVN Telecom
- Hơn 30 node thông tin STM-16
- Hoạt động trên hai mạch, tổng cộng 5Gbps
- Có 02 trung tâm quản lý mạng tại Hà nội và Tp.HCM bảo vệ cho nhau
- Hệ thống được đồng bộ từ đồng hồ nguyên tử tại Hà nội, đồng hồ rubidium dự phòng tại
Tp.HCM
1. Hệ thống CDMA
2.1 Mạng thông tin di động CDMA
Hình 2.1
- Trang 23 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
- MSC (Mobile Switching Center): chuyển mạch tín hiệu thoại và kết nối với các mạng
khác.
- BTS (Base Station Transceiver): điều khiển các hoạt động phần radio và là giao diện
giữa mạng và thiết bị đầu cuối.

- BBC (Base Station Controller): phân chia lưu lượng thoại và dữ liệu giữa BTS và MSC,
quản lý việc di chuyển của thuê bao.
- PCF (Packet Control Function): định tuyến các gói dữ liệu IP từ thuê bao vào mạng IP.
- PDSN (Packet data service node): đóng vai trò cổng giao tiếp giữa mạng vô tuyến với
mạng IP.
- VLR: Đây là cơ sở dữ liệu động, lưu trữ các thông tin tạm thời của tất cả các thuế bao
(tất cả các dữ liệu cần thiết để thiết lập cuộc gọi) đang roaming trong khu vực của MSC
đó. Cơ sở dữ liệu này được dùng để thiết lập cuộc gọi đến và đi, hỗ trợ các dịch vụ bổ
sung, các dịch vụ cơ bản và quản lý MS.
- HLR: Nó là cơ sở dữ liệu quản lý thuê bao di động, lưu tất cả các thông tin liên quan
đến thuê bao (lưu thông tin về trạng thái thuê bao và thông tin về các dịch vụ viễn
thông), vị trí thuê bao, MDN, IMSI(MIN),…
2.2 Các tổng đài mạng CDMA
- Tổng đài Lucent tại Hà Đông.
- Tổng đài Huawei tại Đà Nẵng.
- Tổng đài ZTE tại Tp.HCM.
- Tổng đài Huawei tại Hà Đông.
- Tổng đài Huawei tại Nha Trang.
- Tổng đài ZTE tại Cần Thơ.
- Trang 24 -
Báo cáo thực tập nhận thức
Tổ 5 – Nhóm 15 – Lớp 08DT2
Hình 2.2
2.3 Dung lượng hiện tại của các tổng đài
2. Công nghệ CDMA
3.1 Các công nghệ đa truy cập
- Trang 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×