Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận văn: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.31 KB, 58 trang )









Luận văn

Một số giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT Hà
Nội































































Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Lời mở đầu
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có những bớc đổi mới mạnh mẽ trên
tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động cơ bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội là một trong những ngân hàng thơng mại
hàng đầu trên địa bàn Thủ Đô, là một trong những chi nhánh đầu đàn trong hệ
thống ngân hàng nông nghiệp, vấn đề tăng trởng bền vững đã và đang đợc đặt
ra hàng đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập, đặc biệt là trong việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Với tỉ lệ chiếm 80-85% trên tổng thu nhập cho
thấy các sản phẩm tín dụng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có
ảnh hởng lớn đến các lĩnh vực kinh doanh khác của NHNo&PTNT Hà Nội.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tơng quan của hoạt
động này với các hoạt động kinh doanh khác tại NHNo&PTNT Hà Nội, việc

nghiên cứu đo lờng và đa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng
phát triển bền vững của NHNo&PTNT Hà Nội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên của vấn đề trên, em đã chọn đề tài
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1:Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động
của NHTM.
Chơng 2:Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chơng 3:Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
Do thời gian thực tập cũng nh trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận đợc
những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn và
có chất lợng tốt hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Chơng 1
Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thơng mại

I. Hoạt động của NHTM
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Khái niệm về NHTM.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.

Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan nh nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
1.2. Hoạt động của NHTM.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng.Để huy động đợc nhiều tiền có chất lợng ổn định, các ngân hàng phải
đa ra đợc nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ đợc mọi đối tợng và đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn nh: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân c ,linh hoạt về lãi
suất. Là đối tợng phải dự trữ bắt buộc với NHNN, nên chi phí tiền gửi của
NHTM trả cho khách hàng cao hơn thực tế.Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc
không kỳ hạn thờng rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và những yếu tố
kinh tế khác nh lạm phát.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi vay
của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế.Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn
vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của
mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản
có khác nhau, trong đó cho vay và đầu t là tài sản quan trọng nhất.Do vậy quản

lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn
vốn.
1.2.3. Hoạt động trung gian.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t,tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu sử
dụng.Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ chức có thu nhập
lớn hơn chi dùng với những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu,
hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ xung vốn.
Ngoài trung gian tài chính,NHTM còn là trung gian thanh toán.Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài nớc.Để
thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng
nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nh:séc chuyển tiền, uỷ nhiệm
chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu v v bằng các
biện pháp kỹ thuật nh:th, điện tín, hệ thống máy tính điện tử v v
2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
2.1. Đối với sản xuất lu thông hàng hoá.
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển.Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn thông
qua các dịch vụ thanh toán, t vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh
đó nó còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lu thông hàng hoá nhằm đáp ứng
nhu cầu đầu t, tiêu dùng cho toàn xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

2.2. Đối với điều hoà lu thông tiền tệ.
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lu thông.Bằng con
đờng tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế,thúc đẩy sản
xuất tạo thêm hàng hoá, của cải vật chất cho xã hội làm cơ sở ổn định tiền tệ.
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân

hàng làm giảm luợng tiền mặt trong lu thông làm tăng hiệu quả việc áp dụng
các chính sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm luợng tiền cung ứng trong lu
thông.Nếu NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho
vay khi đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm xuống và lợng tiền cung
ứng trong lu thông sẽ giảm.Ngợc lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ làm cho
lợng tiền cung ứng sẽ tăng lên.
3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.
Cụm từ rủi ro đợc nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, nhng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không
mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi
hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con ngời.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi
ro.Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân
hàng.Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
từ đó tìm kiếm nhiều phơng pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu,
mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể
gạt bỏ đợc chúng.
3.2. Các loại rủi ro của NHTM.
- Rủi ro tín dụng:là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

- Rủi ro lãi suất:là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
khi lãi suất thị trờng có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái:là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn

thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản:Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những ngời gửi
tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Khi gặp phải
trờng hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ
hay vay từ NHTW.
- Rủi ro tồn đọng vốn:Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn
không cho vay và đầu t đợc làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
- Rủi ro khác:Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ,rủi ro quốc gia gắn
liền với các hoạt động đầu t cũng nh khả năng xảy ra cớp ngân hàng, nhầm
lẫn trong thanh toán, hoả hoạn
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1. Khái niệm.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thơng mại,
rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng
các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm
trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi
vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại, rủi ro tín dụng
ảnh hởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân
hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân
hàng, từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thơng mại.
Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thơng mại không thực hiện đợc kế
hoạch đầu t cũng nh kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh


tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản
phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác,
buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân
hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng
giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
*Đối với bản thân ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu
nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn Rủi
ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán,rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả
tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Các khoản cho vay có thể mất hoặc
khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội
kinh doanh tốt của ngân hàng.Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn,nguồn vốn của
ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng
giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
*Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh
tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đơng nhiên nó phụ
thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi
hoạt động kinh doanh của nền kinh tế cha tốt hay nói cách khác hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi
ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trờng tiền tệ, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hởng tiêu cực đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những
là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế
góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

3. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng.
3.1. Phân loại nợ.
- Nhóm 1
:Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
- Nhóm 2:Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 3:Nợ dới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4:Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã đợc cơ cấu lại.
3.2 Các chỉ tiêu đo lờng.
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng d nợ

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng d ợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng d nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
- vv
4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thờng tạo điều kiện cho rủi
ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với
việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng
đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân
thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng ngời trực tiếp nhận hồ
sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng nh dự án vay vốn.Vì
vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp
nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay cha chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến
cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín
dụng tại các NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn
nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao,
bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.

- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín
dụng nh: chất lợng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức
và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ
4.2. Nguyên nhân do khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm
bắt đợc thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay
vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là
điều không thể tránh khỏi.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
đợc vay vốn. Họ lập phơng án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm
cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ
trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc
thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng
ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị
vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực
hiện việc trả nợ thay.
4.3. Nguyên nhân khác.
- Do môi trờng pháp lý cha hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hớng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
- Do sự biến động của kinh tế nh suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hởng tới doanh nghiệp cũng nh ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng nh công nghệ ngân hàng.
- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trờng thiên nhiên nh động đất, bão lụt,
hạn hán, tác động xấu tới phơng án đầu t của khách hàng, làm cho khách
hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Bớc 1:
Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng
Bớc 2:
Rà soát, xếp hạng rủi ro
Bớc3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát
Bớc 4: Lập phơng pháp giám sát hợp lý
Bớc 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá
Bớc 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có
vấn đề.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

6. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM.
- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hớng chặt chẽ và
có hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách
hàng vay và thu nợ.
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phơng thức cho vay nhằm phân
tán rủi ro.
+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định
dự án, thẩm định khách hàng.
+ Xây dựng chiến lợc khách hàng.
- Xử lý nợ quá hạn

:Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải
NHTM sẽ mất trắng. NHTM cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần
khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý.
Tuy vậy cần nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ,
hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.
+ Khai thác là một quá trình làm việc với ngời vay cho đến khi khoản nợ
đợc trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép
buộc thu nợ.
+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó đòi đợc thực hiện khi
việc tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý
bao gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan phap lý để ép buộc thu
hồi nợ, sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trờng.
- Trích lập dự phòng tổn thất
:Việc trích lập dự phòng tổn thất đợc thực
hiện đối với các khoản nợ quá hạn,chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4
: 50%
+ Nhóm 5: 100%

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Chơng 2
Thực Trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội

I. Khái quát về NHNo&PTNT Hà Nội.

1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội.
NHNo&PTNT Hà Nội (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội) thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam)
Chi nhánh Nhno&PTNT Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà
Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông,
Lâm, Ng nghiệp đợc điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thơng Thành phố
Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp huyện đợc đổi tên
từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc huyện đã hội tụ về trụ sở chính tại 77 Lạc
Trung, Quận Hai Bà Trnng, Hà Nội.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nớc, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông
thôn ngoại thành Hà Nội.NHNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn
vốn để đầu t cho các thành phần kinh tế mà trớc hết là đầu t cho nông nghiệp.
Nhờ có những quyết sách tốt, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục điểm yếu
là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm 1990
trở đi NHNo&PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thoả mãn cơ bản
các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, NHNo&PTNT
Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lới để huy động và đáp ứng nhu cầu vay
vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Đến cuối năm
2004 NHNo&PTNT Hà Nội có tổng cộng 12 chi nhánh và 39 phòng giao dịch
huy động nguồn vốn và dịch vụ Ngân hàng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Sau 16 năm phấn đấu, xây dựng và từng bớc trởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đã đi những bớc vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trởng đầu t và nâng cao chất lợng tín dụng, thu chi tiền

mặt, mở

rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.
Chi nhánh đợc giao và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức kinh tế
với nhiều hình thức:Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các tổ chức
kinh tế
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (Trong đó: cho vay theo hình
thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu t,
cho vay hợp vốn, cho vay trả góp )
- Thực hiện công tác ngân quỹ:Thu chi tiền mặt tại Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay vốn tài trợ, ủy thác.
- Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- NHNo&PTNT Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam nên
cũng hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng, có t cách pháp nhân,thời hạn hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
- NHNo&PTNT Hà Nội có 10 phòng ban và 12 chi nhánh trực thuộc.
Toàn hệ thống NHNo&PTNT Hà Nội có trên 460 cán bộ, trong đó nữ
chiếm 70%.Lao động làm chuyên môn nghiệp vụ:Tín dụng 32%,kế toán 30%,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh


giám định viên 5%, ngân quỹ 11%, tin học 3%, hành chính, lái xe, bảo vệ, lao
công 14%, nghiệp vụ khác 5%.
- Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ,Thạc sỹ:3%; Đại học,Cao đẳng 62%;
Trung học 10%, chứng chỉ: 13%, sơ cấp 12%.
(Số liệu đến 31/12/2004-Trích báo cáo công đoàn NHNo&PTNT Hà Nội)
Sơ đồ tổ chức và điều hành của NHNo&PTNT Hà Nội:

















Trong đó:
*Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc có chức năng lãnh
đạo và điều hành mọi kinh doanh của ngân hàng.
*Phòng kinh doanh: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp t nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình.Huy động vốn, thực
hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và
NHNo&PTNT

Việt Nam

NHNo&PTNT Việt
Nam

NHNo&PTNT Việt
Nam

NHNo&PTNT Việt
Nam

NHNo&PTNT Việt
Nam

NHNo&PTNT Hà
Nội

Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo

Các
CN
NHNo
Quận
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán

ngân
quỹ
Phòng
thanh
toán
quốc

tế
Phòng
hành
chính
Phòng
kiểm
soát
nội

bộ

Phòng
tổ
chức
Phòng
marke
ting
Phòng
tin học
Phòng
kế
hoạch
Phòng

thẩm
định
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

chiến lợc kinh doanh hàng năm phù hợp.Thờng xuyên phân loại d nợ, phân
tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hớng khắc phục.Thẩm định và đề
xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
*Phòng kế toán ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN,NHNo&PTNT Việt
Nam.Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lơng đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình
NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt.Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài
nớc.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định về
an toàn kho quỹ.
*Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các
hình thức mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh
doanh thu đổi ngoại tệ.
*Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn.Cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh
doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
*Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
mọi hoạt động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nớc,
của NHNo&PTNT Việt Nam.
*Phòng marketing: Nghiên cứu phân loại thị trờng, phân loại khách
hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng về nguồn vốn, phân loại thị trờng đầu t
vốn và thị trờng tín dụng.Nghiên cứu thị trờng để đa ra các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.

*Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào
tạo cán bộ.
*Phòng vi tính: Đa ra một số chơng trình phần mềm, quản lý kinh
doanh chặt chẽ đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

*Phòng thẩm định: Nhiệm vụ là thẩm định dự án xin vay, t cách pháp
nhân của khách hàng, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
*Phòng hành chính: Làm công tác văn phòng,hành chính văn th lu trữ
và phục vụ hậu cần.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển
công tác huy động vốn.Các hình thức huy động cũng đợc phong phú đa dạng
hơn góp phần tăng trởng nguồn vốn, tạo đợc cơ cấu đầu vào hợp lý.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
Đơn vị :tỷ đồng
Năm2003 Năm2004 So sánh 2004/2003

Chỉ tiêu
Sốtiền
%/NV

Số tiền

%/NV


Sốtiền
%/NV

-TG các TCKT 862 20,2 898 14,6 +36 +1,9
-TG các TCTD 1.454 34,2 1.931 31,4 +477 25,2
-Tiền tiết kiệm 640 15 972 15,8 +332 +17,5
-Kỳ phiếu 1.141 26,8 2.055 33,4 +914 +48,3
-TG và vay khác 161 3,8 296 4,8 +135 +7,1
Tổng vốn huy động

4.258 6.152 +1.894


(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Nội qua
hai năm 2003 và 2004 có sự biến động khá lớn về cơ cấu nguồn vốn.Nhìn chung
về mặt tuyệt đối, các nguồn hình thành vốn đều tăng, cụ thể năm 2003 tiền gửi
của các tổ chức kinh tế là 862 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20,2% tổng nguồn vốn huy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

®éng, n¨m 2004 lµ 898 tû ®ång t¨ng 1,9% so víi n¨m 2003 víi con sè tut ®èi
lµ 36 tû ®ång.
ViƯc tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc kinh tÕ t¨ng 36 tû ®ång thĨ hiƯn uy tÝn còng
nh chÝnh s¸ch chØ ®¹o l·i st phï hỵp cđa NHNo&PTNT Hµ Néi vµ c¸c NH
qn, tõ ®ã thu hót kh¸ch hµng ngµy cµng ®«ng vµ ỉn ®Þnh.
Ngoµi ra tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng vµ tiỊn gưi tiÕt kiƯm còng t¨ng
lªn ®¸ng kĨ, cơ thĨ n¨m 2004 tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng t¨ng 25,2% cßn
tiỊn tiÕt kiƯm t¨ng 17,5% so víi n¨m 2003.

Tuy nhiªn vỊ mỈt c¬ cÊu th× tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc kinh tÕ vµ tỉ chøc tÝn
dơng ®Ịu gi¶m tõ 20,2% vµ 34,2% xng cßn 14,6 %vµ 31,4%.Trong khi ®ã tiỊn
tiÕt kiƯm vµ kú phiÕu l¹i t¨ng tõ 15% vµ 26,8% lªn ®Õn 15,8% vµ 33,4%.TiỊn gưi
vµ vay kh¸c còng t¨ng tõ 3,8% ®Õn 4,8% vµ chiÕm 7,1% tỉng ngn vèn huy
®éng. Điều này cho thấy Ngân hàng đã có sự điều chỉnh về khách
hàng. Thay vì tập trung vào các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng
thì nay đã chuyển qua đối tượng khách hàng là tín dụng tiêu dùng cá
nhân.
Có được như vậy v× Ngân hàng đã chú trọng đến công tác huy
động vốn của mình, thu hút được khá mạnh lượng tiền nhàn rỗi trong
dân cư vµøthực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên Ngân hàng một
cách linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức,
thêng xuyªn tuyªn trun vËn ®éng kh¸ch hµng ®Õn gưi tiỊn t¹i Ng©n hµng.
3.2 Ho¹t ®éng cho vay.
N¨m 2004 nhê cã nhiỊu chÝnh s¸ch ¸p dơng thóc ®Èy ho¹t ®éng cho vay
nªn tỉng doanh sè cho vay ®· t¨ng nhiỊu so víi n¨m 2003 ®ỵc thĨ hiƯn qua
b¶ng sè liƯu díi ®©y.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

B¶ng 2: KÕt qu¶ cho vay cđa NHNo&PTNT Hµ Néi.
§¬n vÞ: TriƯu ®ång
N¨m 2003 N¨m 2004 So s¸nh 2004/2003

ChØ tiªu
Sè tiỊn Tû lƯ%

Sè tiỊn Tû lƯ%


Sè tiỊn Tû lƯ%
Doanh sè cho vay
+ Néi tƯ
+ Ngo¹i tƯ
3.424.007

2.646.498

777.509


77,3
22,7
4.193.504

3.175.125

1.018.379


75,7
24,3
+769.497

+528.627

+240.870

+22,47
+19,86

+30,98
Doanh sè thu nỵ
+Néi tƯ
+ Ngo¹i tƯ
3.668.286

2.770.775

897.511


75,5
2,5
3.761.945

2.774.618

987.327


73,8
26,2
+93.659
+3.843
+89.816

+2,55
+0,14
+10,01
Tỉng d nỵ

+Néi tƯ
+ Ngo¹i tƯ
1571151

1.480.024

91.127

94,2
5,8
2.002.709

1.628.202

374.507


81,3
18,7
+431.558

+148.178

+282.930

+27,47
+10,01
+310,48

D nỵ ng¾n h¹n

+ DNNN
+ DNNQD
+ Hé s¶n xt
+ D nỵ kh¸c
1.109.233

949.725
80.308
31.059
48.141
70,6
85,6
7,2
2,8
4,3
1.257.701

845.175
241.479
83.008
88.039
62,8
67,2
19,2
6,6
7
+148.468

-104.550


+161.171

+51.949
+39.898

+13,38
-11,01
+200,7
+167,25
+82,88
D nỵ trung dµi h¹n

+ DNNN
+ DNNQD
+ Hé s¶n xt
+ D nỵ kh¸c
461.918

357.293
58.710
9.885
36.030
29,4
77,3
12,7
2,1
7,9
745.008

554.286

109.516
26.075
55.131
37,2
74,4
14,7
3,5
7,4
+283.090

+196.993

+50.806
+16.190
+19.101

+61,29
+55,13
+86,54
+163,78
+53,01
(Ngn sè liƯu:B¸o c¸o kÕt qu¶ tỉng kÕt kinh doanh n¨m 2003-2004)
Qua số liệu của b¶ng 2 ta có thể thấy doanh số cho vay của
NHNo & PTNT Hà Nội năm 2004 tăng 22,47% so với năm 2003 với
con số tuyệt đối là 769.497 triệu đồng.Doanh số thu nợ năm 2004 là
3.761.945 triệu đồng tăng 2,55% so với năm 2003 với con số tuyệt đối
là 93.656 triệu đồng.
Tổng dư nợ cũng tăng với tốc độ nhanh (27,47%) với mức tăng
tuyệt đối là 431.558 triệu đồng. Trong năm 2004 Ngân hàng đã thu
hút thêm 18 doanh nghiệp vay vốn tín dơng tại Ngân hàng nên tổng dư

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

nợ của năm 2004 tăng lên so với năm 2003, điều này thể hiện sự tín
nhiện của khách hàng đối với NHNo & PTNT Hà Nội.
Tuy nhiên nhìn vào cơ cấu doanh số cho vay, thu nợ và tổng dư
nợ ta thấy tỷ trọng ngoại tệ được giao dòch năm 2004 lại tăng so với
năm 2003, nguyên nhân chính là do trong năm 2004 hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, vì vậy để đáp
ứng được nhu cầu về ngoại tệ tăng lên cho các doanh nghiệp thanh
toán nhập khẩu thì lượng giao dòch ngoại tệ phải tăng lên.
Trong cơ cấu tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Năm 2003 dư nợ ngắn hạn là 70,6%, năm 2004 là
62,8%.Tuy năm 2004 có xu hướng giảm hơn so với năm 2003 nhưng
tổng dư nợ của Ngân hàng tăng chủ yếu vẫn do tỷ lệ dư nợ ngắn
hạn tăng. Lý do có tỷ lệ d nỵ ngắn hạn cao như vậy là do các doanh
nghiệp không có dự án vay trung hạn khả thi, tức là dự án không
có tính thực tế, không đảm bảo trả nợ Ngân hàng. Bởi vì một dự
án vay trung hạn đòi hỏi rất cao cả về vi mô và vó mô và phải trải
một quá trình thẩm đònh khắt khe về nhiều mặt.
Xét về cơ cấu dư nợ ngắn hạn, khu vực quốc doanh (các khách
hàng chính của Ngân hàng) chiếm tuyệt đại đa số. Năm 2003 chiếm
tỷ trọng 85,6% dư nợ ngắn hạn và sang năm 2004 giảm xuống còn
67,2%. Trong khi đó, dư nợ ngắn hạn của khu vực ngoài quốc doanh lại
tăng. Năm 2003 là 80.308 triệu đồng chiếm 7,2% dư nợ ngắn hạn
nhưng sang năm 2004 là 241.479 triệu đồng chiếm 19,2% dư nợ ngắn
hạn, tăng so với năm 2003 với con số tuyệt đối là 161.171 triệu
đồng.
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của hộ sản xuất và các đối tượng

khác cũng khá lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn và đều tăng so với
năm 2003 với con số là 91.847 triệu đồng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

Về cơ cấu dư nợ trung-dài hạn, tỷ trọng của doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ sản xuất và dư nợ khác
đều tăng lên đáng kể. Có sự tăng lên như vậy là vì NHNo & PTNT
Hà Nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế, chú
trọng mở rộng trung và dài hạn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi
mới thiết bò, mở rộng quy mô sản xuất.
3.3. C¸c ho¹t ®éng kh¸c.
*C«ng t¸c kÕ to¸n
Ng©n hµng ®· øng dơng mét sè phÇn mỊm vµo c«ng t¸c kÕ to¸n.Qu¶n lý
chỈt chÏ vµ ®¶m b¶o cËp nhËt th«ng tin nªn mäi nghiƯp vơ kÕ to¸n ph¸t sinh
®ỵc h¹ch to¸n kÞp thêi vµ chÝnh x¸c.Doanh sè dÞch vơ chun tiỊn ®iƯn tư n¨m
sau lín h¬n n¨m tríc c¶ vỊ sè mãn vµ sè tiỊn t¹o thªm cho Ng©n hµng cã mét
ngn thu nhËp t¬ng ®èi ch¾c ch¾n vµ ỉn ®Þnh.
*C«ng t¸c thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt.
NghiƯp vơ thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt lµ mét trong nh÷ng nghiƯp vơ
c¬ b¶n cđa Ng©n hµng, cho ®Õn nay nghiƯp vơ thanh to¸n kh«ng dïng tiỊn mỈt
®· chøng tá ®ỵc nhiỊu u ®iĨm.Do ®ã thĨ thøc thanh to¸n nµy cµng ®ỵc më
réng vµ chiÕm mét vÞ trÝ quan träng kh«ng thĨ thiÕu trong nghiƯp vơ ng©n hµng.
II. Thùc tr¹ng rđi ro tÝn dơng t¹i NHNo&PTNT Hµ Néi
1.NhËn d¹ng rđi ro tÝn dơng t¹i NHNo&PTNT Hµ Néi
Rđi ro tÝn dơng lu«n lµ mét vÊn ®Ị ®ỵc quan t©m ®Ỉc biƯt ®èi víi mäi
ng©n hµng.Trªn thùc tÕ, hÇu hÕt c¸c ng©n hµng ®Ịu ®· ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p
phßng ngõa vµ h¹n chÕ rđi ro nhng do rÊt nhiỊu nguyªn nh©n,cã nguyªn nh©n
chđ quan vµ kh¸ch quan, rđi ro tÝn dơng vÉn ph¸t sinh g©y ra nh÷ng thiƯt h¹i ®èi

víi ng©n hµng.
Rđi ro trong ho¹t ®éng tÝn dơng t¹i NHNo&PTNT Hµ Néi ®ỵc thĨ hiƯn
díi c¸c d¹ng:Nỵ qu¸ h¹n, gi·n nỵ vµ khoanh nỵ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

Nợ quá hạn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng cha trả đợc đúng thời
hạn nh thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để
xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn.Đó là 1 trong 3 loại rủi ro tín
dụng nhng ở mức độ rủi ro thấp, có nhiều khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn vì nhiều lý do khác nhau nh hàng hoá sản xuất ra nhng vì
nhiều lý do khác nhau nên tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lâu ngày với số lợng
lớn, hàng đã bán ra nhng cha thu đợc tiền.v v do đó cha trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng.
Đây là loại rủi ro tín dụng thờng gặp và hầu hết các ngân hàng khác đều
có nợ quá hạn.
Nợ đợc giãn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ nhng khách hàng cha trả đợc.Ngân
hàng đã gia hạn nợ nhng khách hàng vẫn không trả đợc vì những ly do khách
quan; NHNo&PTNT Hà Nội đã báo cáo lên ngân hàng cấp trên và cấp trên dùng
quyền hạn của mình xem xét và cho phép giãn nợ.
Nợ đợc khoanh
Là một dạng rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên đợc phép của
cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng
đợc tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các khoản nợ đợc khoanh ở NHNo&PTNT Hà Nội là nợ của một số
doanh nghiệp nhà nớc hoặc doanh nghiệp thuộc các diện chính sách
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đào Hồng Hạnh

2. Tình hình chung về nợ quá hạn
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003

Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
Tổng d nợ

1.571.151


2.002.709


+ 431.558

+27,46
Nợ quá hạn

40.665 2,59 57.187 2,86 + 16.522

+ 40,6

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)
Qua bảng 3 ta thấy,nợ quá hạn năm 2004 là 57.187 triệu đồng, chiếm
2,86% tổng d nợ, tăng 40,6% so với năm 2003 với số tiền là 16.522 triệu

đồng.Nợ quá hạn năm 2004 đã tăng so với năm 2003 vì vậy cần có những biện
pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro để giảm nhanh tỷ lệ nợ quá hạn.
3. Phân tích nợ quá hạn
3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn.
Bảng 4:Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn
(so với tổng d nợ)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
lệ%
Số tiền
Tỷ
lệ%
Số tiền Tỷ lệ%
Tổng d nợ
1.571.151

2.002.709

+ 431.558


Tổng nợ quá hạn

40.665 2,59 57.187 2,86 + 16.522 + 40,6

1.Theo thành phần kinh tế
KTQD 27.059 2,07 46.656 3,33 +19.579 +72,42

KTNQD 13.606 5,15 10.531 1,74 - 3.075 - 22,6
2.Theo thời hạn
Ngắn hạn 35.429 3,19 45.723 3,64 + 10.294 + 29,06

Trung hạn và dài
hạn
5.226 1,13 11.464 1,54 + 6.238 + 119,4

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tổng dư nợ quá hạn
cuối năm 2004 là 57.187 triệu đồng, chiếm 2,86% tổng dư nợ, tăng
40,6% so với năm 2003 với số tiền là 16.522 triệu đồng.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn của khu vực kinh tế quốc doanh ẩn chứa
nhiều rủi ro và liên tục tăng trong 2 năm. Cụ thể, năm 2003 là
27.059 triệu đồng, chiếm 2,07% tổng dư nợ kinh tế quốc doanh, sang
năm 2004 là 44.656 triệu đồng, chiếm 3,33% tổng dư nợ kinh tế quốc
doanh tăng 19.597 triệu đồng so víi n¨m 2003.
Trong khi đó,nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh lại có xu
hướng giảm. Cụ thể, năm 2003 là 13.606 triệu đồng chiếm 5,15%
tổng dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh, đến năm 2004 là 10.521 triệu
đồng chiếm 1,74% tổng dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh và giảm 3.075
triệu đồng. Điều này rất có lợi cho Ngân hàng trong việc kinh doanh.
XÐt theo lo¹i thêi h¹n cho vay thÊy sù biÕn ®éng nỵ qu¸ h¹n ng¾n h¹n gi÷a
2 n¨m ®· t¨ng ®¸ng kĨ víi sè tiỊn lµ 10.294 triƯu ®ång.Nỵ qu¸ h¹n trung vµ dµi
h¹n t¨ng 119,4% so víi n¨m 2003 víi sè tiỊn lµ 6.238 triƯu ®ång nh vËy cho
vay trung vµ dµi h¹n hiƯn nay cha ®¹t hiƯu qu¶ cao, chøa ®ùng nhiỊu rđi ro.

3.2. Tû lƯ nỵ qu¸ h¹n theo kh¶ n¨ng thu håi.
T×nh h×nh cơ thĨ ®ỵc ph¶n ¸nh qua b¶ng díi ®©y:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

B¶ng 5: Ph©n tÝch nỵ qu¸ h¹n theo kh¶ n¨ng thu håi
§¬n vÞ: TriƯu ®ång
N¨m 2003 N¨m 2004 So s¸nh 2004/2003
ChØ tiªu
Sè tiỊn

Tû lƯ%

Sè tiỊn

Tû lƯ%

Sè tiỊn
+/_
Tû lƯ%
t¨ng gi¶m

Tỉng sè nỵ qu¸ h¹n
40.665

100 57.187

100 +16,522


+40,6
Nỵ qu¸ h¹n díi 180 ngµy
(NQH b×nh thêng)
35.426

87,12

45.723

79,94

+10.297

+29,06
Nỵ qu¸ h¹n tõ 180-360 ngµy

(NQH cã vÊn ®Ị)
4.892 12,03

4.980 8,71 +88 +1,8
Nỵ qu¸ h¹n trªn 360 ngµy
(NQH khã ®ßi)
344 0,85 6.484 11,34

+6.140

+1.784,4

(Ngn sè liƯu:B¸o c¸o ho¹t ®éng kinh doanh n¨m 2003-2004)
Nhìn chung nợ quá hạn của Ngân hàng chủ yếu là nợ quá hạn

bình thường (<180 ngày). So sánh các chỉ tiêu về nợ quá hạn trong 2
năm 2003 và 2004 qua bảng 5 ta thấy, tỷ trọng nợ quá hạn bình
thường và nợ quá hạn khó đòi tăng, nợ khê đọng giảm. Tốc độ
tăng của nợ bình thường và nợ khó đòi cho thấy xu hương xấu đi của
các khoản nợ này.
Nợ khó đòi cao như vậy một phần là do trong c¬ chÕ thÞ trêng
kh¸ch hàng vay vốn gặp rủi ro, nhưng một phần không nhỏ là do
trách nhiệm của cán bộ tín dụng từ khâu nắm bắt thò trường,
nghiên cứu và thẩm đònh dự án hời hợt, thiếu kiểm tra, kiểm soát
để xử lý kòp thời khi khách hàng vay vốn có dấu hiệu khó trả nợ.
Đây là một khó khăn rất lớn của ngành Ngân hàng vì vậy Ngân
hàng cần sớm có biện pháp xử lý.
3.3. Tû lƯ nỵ qu¸ h¹n theo nguyªn nh©n.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ln v¨n tèt nghiƯp §µo Hång H¹nh

Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT Hà Nội như xem
xét ở phần trên thể hiện nợ quá hạn diễn biến theo chiều hướng
xấu và khó khăn trong việc xử lý nợ quá hạn, vậy nguyên nhân
của tình trạng này là do đâu? Qua nghiên cứu xem xét có thể thấy
bao gồm cả hai lo¹i : nguyên nhân chủ quan và khách quan ,nghÜa lµ
thuộc về Ngân hàng và các khách hàng của Ngân hàng cùng với
các nguyên nhân khác.
B¶ng 6: Ph©n tÝch nỵ qu¸ h¹n theo nguyªn nh©n
(§Õn31/12/2004)
§¬n vÞ:triƯu ®ång
ChØ tiªu Sè tiỊn
%/ nỵ qu¸ h¹n


Tỉng nỵ qu¸ h¹n 57.187

100

1. Theo nguyªn nh©n chđ quan 40.917

71,54

- VỊ phÝa ng©n hµng 0

0

- VỊ phÝa kh¸ch hµng 40.917

71,54

Trong ®ã


+ Do kinh doanh thua lç,ph¸ s¶n 13.725

24

+Sư dơng vèn sai mơc ®Ých,lõa ®¶o 709

1,24

+ Kh¸ch hµng chiÕm dơng vèn 26.483


46,31

2. Theo nguyªn nh©n kh¸ch quan 7.932

13,87

- Do bÊt kh¶ kh¸ng 7.457

13,04

- Do c¬ chÕ chÝnh s¸ch 475

0,83

3. Nguyªn nh©n kh¸c 8.338

14,58

(Ngn b¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh n¨m 2004)
Trong năm 2004, số nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan về
phía Ngân hàng là không có so với tổng nợ quá hạn. Điều này
chứng tỏ Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong công tác cho vay,
thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay, song do nhiều nguyên nhân
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×