Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.2 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng: ....................................................................................... 13
2.2.1.2. Tình hình sử dung vốn . .................................................................................. 32
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng: ....................................................................................... 13
Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................................... 15
Nguyên nhân từ phía ngân hàng .............................................................................. 17
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh .................................................................. 18
Nguyên nhân từ môi trường xã hội .......................................................................... 19
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong các năm 2007-2008 ............................ 29
2.2.1.2. Tình hình sử dung vốn . .................................................................................. 32
Chỉ tiêu .................................................................................................................. 35
Chỉ tiêu ..................................................................................................................... 36
Năm 2008 ................................................................................................................. 36
Năm 2009 ................................................................................................................. 36
So sánh 2009/2008 ................................................................................................... 36
Chỉ tiêu .................................................................................................................. 37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sự toàn cầu hóa hội nhập kinh tế, một xu thế nổi bật trong
những năm đầu thế kỷ 20 đã và đang tạo ra những mối quan hệ mới giữa các
quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế giới. Là một bước đi sau,
Việt Nam hiện đang nỗ lực cải cách kinh tế nhằm cố gắng tìm cho mình một
chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia và tập
đoàn kinh tế lớn. Tuy nhiên, trong các cuộc cạnh tranh trên thế giới và ngay
cả trên sân nhà, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thua
thiệt, trong đó có thua thiệt về công tác tín dụng. Vì vậy, việc đánh giá đúng


tầm quan trọng của công tác tín dụng và tìm giải pháp thiết tực khắc phục,
phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại Viêt Nam không chỉ là yêu cầu của hội nhập mà còn là cơ sở đảm
bảo cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam ngày một phát triển.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt
động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng
của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Techcombank Việt Nam là một trong số những ngân hàng thương mại
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang
được đặt ra hàng đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập, đặc biệt là trong
việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Các sản phẩm tín dụng có vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực
kinh doanh khác của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của
hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Techcombank, việc
nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng
phát triển bền vững của Techcombank Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên, em đã chọn đề
tài “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Kỹ thương Việt Nam Techcombank” luận chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Kỹ thương Viêt Nam Techcombank
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1.Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu…
Về bản chất của tín dụng được hình thành thừ khi có sản xuất hàng hóa
và sự phân công lao động xã hội và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Từ
ngày mới bắt đầu hình thành, mục đích của người đi vay là để duy trì cuộc
sống sinh hoạt chứ không phải để phát triển sản xuất. Đặc điểm của tín dụng
thời kỳ này là không phục vụ phát triển sản xuất.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức

kinh tế và các các nhân. Trong thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú và đa
dạng nhưng bất kỳ hình thức tín dụng nào cũng có hai giai đọan : ngưòi cho
vay chuyển giao vốn cho người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định,
và sau khi đến thời hạn do hai bên thoả thuận người đi vay sẽ trả lại cho
người cho vay một khoẩn giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là tiền lãi. Đó là
bản chất của tín dụng.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng và to lớn đối với bản thân
ngân hàng thương mại và đối với nền kinh tế quốc dân.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ trợ vốn có hiệu quả, thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ là các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành
phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nưóc.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách
ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng .
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm,bù
đắp các chi phí sản xuất ...Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm,tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh các doanh
nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ,đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão như hiện
nay . Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu sự
hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng .
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản
xuất đến ngưòi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hoá cần thiết, trang trải các chi phí lưu thông, thuế ... Hơn nữa, để mở

rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng
hoá lớn về chủng loại phong phú , nhưng thông thường doanh nghiệp không
có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn , du lịch ... sẽ hoạt
động ra sao nếu như có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng,
trang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải ...Khi bước vào kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi vốn rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín
dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy
động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trường .Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của các doanh nghiệp .
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp, là
đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, lỹ
tuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra niều sản
phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu
dùng vốn , tập trung nguồn vốn từ trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy quan
trọng nhất trong , giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, tín dụng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu
thong trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước
có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra

các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần
kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về
lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu
tư của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung
vốn sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế
trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và
uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất
và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên
doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới.
Chính những vai trò to lớn của tín dụng mà việc phòng ngừa rủi ro tín
dụng càng trở nên cấp thiết và quan trọng, là một thách thức đối với ngân
hàng TMCP Techcombank Việt Nam.
1.1.3. Phân loại tín dụng
• Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
• Phân loại theo hình thức
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải trả đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn

- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình
- Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất đinh.
• Phân loại theo tài sản đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo bằng chính uy tín của khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản
• Phân loại theo rủi ro: Đây là cách phân loại được quan tâm trong
chuyên đề này. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành:
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Ngoài ra còn có các loại phân loại khác như theo ngành kinh tế, theo đối
tượng tín dụng…
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại,
rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng
các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng
chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản

gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Đó là loại rủi ro khi người vay không trả được nợ ngân hàng . Đây là loại
rủi ro lớn nhất , thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều nhất cho ngân
hàng thương mại . Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động
tín dụng đầu tư . Thông thường đối với các ngân hàng trên thế giới nó mang
lại 2/3 phần thu nhập , còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của ngân hàng
thương mại . Tuy mang lại nhiều thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp
rủi ro thì hậu quả lại rất lớn, nhiều khi dẫn đến một ngân hàng. “Các khoản
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền cho vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản có khác nên ngân hàng thu
được lợi tức cao nhất nhờ vào các món cho vay “. Bất cứ một rủi ro nào của
người đi vay đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng . Vì vậy quản
lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là công việc khó khăn và phưc tạp không chỉ
là riêng trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Muốn phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng có hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp giữa các ngành, phải có
những giải pháp đồng bộ hữu hiệu cả về môi trường kinh tế, cơ chế nghiệp vụ
, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ ... và các nguyên tắc thực thi các giải pháp
đó.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt
động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt
chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng,
NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi
ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích
hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng _ Nhận biết rủi ro
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động phi sản xuất cũng không thể thiếu sự hỗ
trợ của tín dụng ngân hàng. Chính vì tín dụng ngân hàng tham gia vào mọi
doanh nghiệp, mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, mà mỗi ngành mỗi
lĩnh vực kinh doanh lại có tính đặc thù, có sự phức tạp riêng, có những rủi ro
riêng nên rủi ro tín dụng của ngân hàng mang tính tổng hợp và khả năng xuất
hiện là lớn hơn các ngành khác.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại không chỉ chịu rủi ro trong việc lựa chọn khách
hàng mà còn chịu rủi ro của khách hàng rủi ro tín dụng xảy ra khi bên vay
trong giao dịch không thực hiện đươc theo thời gian và điều kiện hợp đồng
làm người cho vay phải chịu tổn thất tài chính.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó
là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được
vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch
toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn. Khi
không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào
mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó
cho doanh ngiệp. Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có
khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản
mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp
chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản
này ngân hàng không thể thu hồi được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng
hạn) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã
phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi ,trừ những trường hợp đặc
biệt ,doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ

thì NH có thể xem xét để xoá nợ cho doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc
đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người
ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
• Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức
rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân
đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
• Không thu được vốn đúng hạn.
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng
hơn, một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ
chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh
vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là
khoản mất mát thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh
doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
• Không thu được đủ lãi.
Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến
mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực
hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
• Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và
lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như

khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách
hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được
nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta
thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
12
Chuyên đề tốt nghiệp
lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trường hợp
khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi
ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài
học kinh nghiệm.
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu
hiện bằng nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng người
ta cũng rút ra một số dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính của người đi vay
và chính đó là những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ
như :
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình
hình sản xuất kinh doanh năng lực tài chính của người đi vay, báo hiệu khả
năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể thấy được tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường. Vì vậy,
doanh nghiệp không muốn ngân hàng biết sớm về sự sút năng lực tài chính
của mình.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ:

Định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hoá hợp lí là điều kiện cần
thiết để các doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, song nếu
mức tồn kho vượt quá mức giới hạn cho phép chứng to khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp là không bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho như
giá cả, chất lượng, chủng loại hàng hoá ... dẫn đến doanh thu, thu nhập kém.
Đồng thời với sự gia tăng tồn kho, giảm sút doanh thu thì các khoản vay cũng
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
13
Chuyên đề tốt nghiệp
gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút làm cho
khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Giảm bất thường giá bán:
Điều này nếu không nằm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp
thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn:
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì
luân chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến khả năng thanh toán gặp nhiều
khó khăn không thể hoàn trả nợ vay và lãi chi cho ngân hàng đúng kỳ hạn.
Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây
chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng.
Ngoài các dầu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp
thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa ngân hàng
và người vay trở nên kém thân thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín
dụng, đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải sát với thực tiễn và có những biện pháp
thích hợp làm giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
• Các chỉ tiêu định tính
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
• Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
- vvv

1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Yếu tố chủ quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất
lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường... nên cũng phải thường xuyên đối
mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như thiên tai, địch hoạ,
trộm cắp... có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém, sự thay đổi cơ
chế chính sách của nhà nước... dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho
kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Đồng thời hoặt động kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng không thể thoát ly khỏi mối quan hệ với
ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng hưởng rủi ro của các
doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp lớn.
Khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận.
a) Khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng.
Điều này được thể hiện qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở
hữu tài sản. Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính không chính xác,cố ý
đưa ra số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của đơn vị. Những món cho vay trên cơ sở
nnhững thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó
lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, doanh nghiệp có thể đem thế chấp
một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau. Khi không thu được nợ, các NHTM
phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa.
Ngoài ra, khách hàng có thể gian lận ngân hàng thể hiện qua việc sử

dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng phương án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc không
trả được nợ. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua
sắm tài sản cố định và bất động sản. Việc giá nhà đất đột ngột giảm xuống
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
16
Chuyên đề tốt nghiệp
làm doanh nghiệp kinh doanh nhà đất bị thua lỗ nặng không thể trả được nợ
ngân hàng. Ngân hàng có phát mại tài sản thế chấp đi nữa cũng không đủ
khoản cho vay vì tài sản thế chấp cũng là nhà đất nên cũng giảm giá trị.
Việc khách hàng gian lận gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện
qua những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không
trả nợ ngân hàng hoặc lừa đảo ngân hàng rồi bỏ trốn.
b) Khách hàng không gian lận
Không chỉ khi khách hàng có ý không tốt ngân hàng mới gặp rủi ro mà
ngay cả khi khách hàng đi vay có đủ tư cách, không có ý gian lận, ngân hàng
vẫn có thể gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng
lực quản lý yếu, không có đầu óc kinh doanh nên không thể đưa phương án
kinh doanh của mình đạt hiệu quả, không thể đưa doanh nghiệp của mình
thắng trong cạnh tranh nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc bạn hàng
của doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu
nợ đúng hạn.
Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, trộm
cắp có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ
hở về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay
không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:

- Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn không
toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều
đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho
vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ tín
dụng nói riêng còn hạn chế.
Hiện nay nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu năng lực xử lý các thông
tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Cán bộ tín dụng không có khả
năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị trường, kiến thức xã hội cũng bị
hạn chế nên nhều khi cho vay mà không đánh giá được liệu dự án hay phương
án đó có khả thi không.
- Ngân hàng quá trú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn
có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu
rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp
tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm lôi kéo khách
hàng.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.
Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng
cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót,
không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
1.2.4.2. Yếu tố khách quan
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
a) Môi trường kinh t ế
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung

và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói
riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh
tế, tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại ... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
18
Chuyên đề tốt nghiệp
các chính sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng
thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác nhau luôn gắn bó
mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu chính sách
kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đằn phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát triển
sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thua lỗ,
phá sản.
b) Môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật
nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế,
đầu tư tài chính tín dụng ... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh
luôn tiến hành dựa trên các quy định pháp luật, hay ní cách khác bị giới hạn
trong khuôn khổ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý
chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh
nghiệp và ngân hàng.
Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh
của các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân
hàng thương mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay

tiêu cực đến hoạt động tín dụng , nó sẽ góp phần làm hạn chế hoặc tăng thêm
rủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM.
Nguyên nhân từ môi trường xã hội
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng
tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng.
Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các
nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế
một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành
tựu khoa học kĩ thuật hiệi đại của những nước phát triển, trao đổi, xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài...
Tất cảc các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mối quốc
gia. Những thay đổi về chính trị rết có thể dẫn đến sự biíen động cán cân
thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm biến động thị trường
trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá,dịch vụ, mức lãi suất thị
trường, mức cầu tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng thương
mại.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK VIỆT NAM
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu

tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình
sang nền kinh tế thị trường. Mạng lưới của Techcombank có 113 chi nhánh
và phòng giao dịch trải khắp 21 tỉnh thành lớn của Việt Nam gồm 4.000 nhân
viên với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Tính đến nay ngân hàng
Techcombank trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong
khối ngân hàng TMCP với gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch với số vốn
điều lệ hiện nay 3.165 tỷ đồng, tổng tài sản hơn 59.224 tỷ đồng tính đến hiện
đang phục vụ hơn 20.000 khác hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ T10/2008.
Cổ đông lớn nhất của ngân hàng – hãng Hàng không Việt Nam với tổng
số vốn góp là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như
Tổng công ty da giầy, Tổng công ty Dệt may... và một số cá nhân.
Techcombank với “ siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói ” hỗ trợ tối đa
hoạt động kinh doanh trong nước cững như nước ngoài bao gồm tài khoản
tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, quản lý nguồn tiền, tài trợ xuất nhập khẩu,
bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương
trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thoả thuận ký với các
tổ chức quốc tế. Với các doanh nghiệp nhà nước nhà nước và tư nhân có quy
mô lớn, Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như
quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra Techcombank đang phục vụ 200.000 khác hàng dân cư. Với
khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể của khách hàng bao gồm các sản phẩm
tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài
sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có
nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khác hàng, trong đó trụ cột là các nhóm
sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.

Không thể không nói đến vị trí của Techcombank trên thị trường liên
ngân hàng. Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất
trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện
đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có
giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước
trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện nay là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ
thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng
trên các yếu tố nền tảng như hài hoà quyền lợi của các bên tham gia, sự tham
gia tích cực của các bên lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn
nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Quy
trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính
sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá
chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu...
Mục tiêu của ngân hàng Techcombank là trở thành một trong những
ngân hàng lớn nhất và được ưa thích nhất Việt Nam : Techcombank đem lại “
sự thân thiện đến sự tin cậy ”.
Chức năng chủ yếu của Techcombank :
 Huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ từ
nguồn trong và ngoài nước dưới các hình thức chủ yếu như :
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
• Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư.
• Phát hành các chứng chỉ tiền gửi và cá laọi giấy tờ có giá.
•Vay vốn của các tổ chức tín dụng trên các thị trường.
 Các nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu là :
• Cho vay ngắn trung dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành.
• Chiết khấu các hình thức có giá.

• Các nghiệp vụ bảo lãnh.
• Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
• Dịnh vụ thanh toán trong và ngoài nước.
• Dịch vụ từ vấn cho khách hàng....
Chi nhánh Techcombank – 72 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
được thành lập vào năm 2002 theo quyết định của Ban giám đốc.
Trong đó phòng tín dụng đặt tại chi nhánh là trung tâm xử lý nghiệp vụ
của khu vực phía Bắc. Với đội ngũ chuyên viên tín dụng năng động, chuyên
nghiệp, Techcombank đang ngày càng phát huy được tiềm năng huy động tín
dụng, giảm thiểu tối đa nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu quản trị của ngân hàng bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Ban điều hành và các Ủy ban.
•Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có 9 thành viên, thường trực hội đồng quản trị gồm
Chủ Tịch, một Phó Chủ Tịch thứ nhất và ba Phó Chủ Tịch.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
23
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông
•Ban kiểm soát
Ban Kiểm Soát có ba thành viên: Trưởng Ban Kiểm soát kiêm kiểm soát
viên chuyên trách, một Kiểm soát viên chuyên trách và một Kiểm soát viên.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng,
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và
kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
•Sơ đồ tổ chức
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
UB kiểm toán
và quản lý
RR
EXCO
UB nhân sự và
tiền lương
UB đầu tư
chiên lược
Văn phòng
HĐQT
Ban TGĐ UB tín dụng
UB chỉ đạo công nghệ UB quản lý TS nợ và có
Khối
KH
doanh
nghiệp
Khối
quản
trị
nhân
lực
Trung
tâm
nguồn
vốn
TT
C
N

Thẩ
m
định

RR
TD
Khối
khách
hàng

nhân
Vận
hành

RR
TT
Pháp
chế

KS
tuân
thủ
Khối
vận
hành
PB
tham
mưu
Các sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch
24

Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank trong những
năm vừa qua
Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần với lịch sử hình thành và phát
triển mới 15 năm nhưng hoạt động của Techcombank rất có hiệu quả, quy mô
của ngân hàng liên tục được mở rộng, sản phẩm ngày càng phong phú, đa
dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm liên tục
được cải tiến, và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được biết đến rộng rãi
hơn.
Trong suốt hơn 15 năm thành lập và phát triển, Techcombank đã và đang
phấn đấu hết mình, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng cao chất lượng nghiệp vụ,
mở rộng quy mô kinh doanh. Và cũng trên chặng đường đầy nỗ lực đó,
Techcombank đã từng bước khẳng định mình, đạt được những thành tựu đáng
tự hào, có thể kể đến những cột mốc tiêu biểu:
- Ngày 12/04/06, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
chính thức công bố Techcombank là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại
Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn.
- Ngày 16/8/2006 Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới
đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên
tại Việt nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 3/2007, Techcombank là ngân hàng Việt nam đầu tiên và duy
nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi
đầu trong giải pháp phát triển thị trường.
- Ngày 6/1/2008, Techcombank nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ
- Top Trade Services 2007” của Bộ Công Thương
- Ngày 23/2/2008, Techcombank được trao tặng người tiêu dùng bình
chọn danh “Dịch vụ được hài lòng nhất”. Chương trình do Báo Sài Gòn Tiếp
Thị và Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức
Chanthavixay Phichith Tài chính Quốc tế - K48
25

×