Tải bản đầy đủ (.pdf) (306 trang)

nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống hồ sinh thái phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở đồng bằng sông cửu long và miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.89 MB, 306 trang )

BNN&PTNT
VKHTLMN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

2A – NGUYỄN BIỂU – QUẬN 5 – TP. HỒ CHÍ MINH

---------------o0o---------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG

HỒ SINH THÁI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MIỀN TRUNG

Chủ nhiệm đề tài : GS.TS. LÊ SÂM

6427
18/7/2007
Tp. HCM, tháng 12/2006


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

2A – NGUYỄN BIỂU – QUẬN 5 – TP. HỒ CHÍ MINH

---------------o0o---------------



BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
HỒ SINH THÁI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ XÃ HỘI Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MIỀN TRUNG

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

KT/Viện trưởng
Phó Viện trưởng

PGS.TS. TĂNG ĐỨC THẮNG

GS.TS. LÊ SÂM

Bản thảo viết xong tháng 12/2006
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện
Đề tài Độc lập cấp Nhà nước


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

2A – NGUYỄN BIỂU – QUẬN 5 – TP. HỒ CHÍ MINH

---------------o0o---------------


BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
HỒ SINH THÁI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ XÃ HỘI
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MIỀN TRUNG
ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : GS.TS. LÊ SÂM
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN CHÍNH
1

GS.TS. LÊ SÂM

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

2

GS.TSKH. LÊ HUY BÁ

3

ThS. NGUYỄN VĂN LÂN

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

4

ThS. NGUYỄN ĐÌNH VƯNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam


5

KS. NGUYỄN VĂN SÁNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

6

KS. TRẦN TỐNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

7

KS. TRẦN VĂN TUẤN

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

8

KS. CHÂU NGỌC QUYỀN

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

9

ThS. PHAN ANH DŨNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam


10

KS. TRẦN MINH TUẤN

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

11

ThS. LÊ THANH CHƯƠNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

12

ThS. TRẦN BÁ HOẰNG

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam

13

ThS. NGUYỄN VŨ HOÀI UYÊN

14

TS. NGUYỄN ĐÌNH NINH

Cục Thuỷ lợi – Bộ NN&PTNT

15


TS. PHẠM TRỌNG THỊNH

Phân Viện Điều tra Quy hoạch Rừng II

16

ThS. ĐỖ VĂN THÔNG

Phân Viện Điều tra Quy hoạch Rừng II

17

ThS. BÙI HỮU QUỲNH

Công ty cổ phần TV XD Thủy lợi 2 (HEC 2)

18

ThS. HUỲNH TIẾN ĐẠT

Đại học KH Tự nhiên – ĐHQG HCM

19

ThS. LÊ QUANG TRƯỜNG

Đại học KH Tự nhiên – ĐHQG HCM

20


KTS. LÊ VĂN SẤM

Trung tâm sinh thái, môi trường và TN

Trung tâm sinh thái, môi trường và TN

Sở Xây dựng tỉnh Long An

Tp. HCM, thaùng 12/2006


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
BĐCM
BOD
BTDUL
COD
DANIDA
DO
ĐBSCL
ĐTM
ĐX
EC
FAO
GDP
GEOTEXTILE
ICOLD
JICA

KBTTN
KDCVL
KHCN & CLSP
KHCNMT
HST
HT
MT
NEDECO
NCKH
ODA
PHĐ
pH
PTT
PTNT
QĐ 99/TTg

QL
QLPH
RNM

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Bán đảo Cà Mau
Nhu cầu oxy sinh hố
Bê tơng dự ứng lực
Nhu cầu oxy hoá học
Dự án tăng cường năng lực các Viện ngành Nước
oxy hồ tan
Đồng bằng sơng Cửu Long
Đồng Tháp Mười
Đông Xuân

Độ dẫn điện
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
Tổng sản phẩm quốc nội
Loại vải địa chất
International Commission On Large Dams/ Hội Đập lớn thế giới.
Cơ quan Hợp tác Quốc tế của Nhật Bản
Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu dân cư vượt lũ
Khoa học, công nghệ và Chất lượng sản phẩm
Khoa học, công nghệ và môi trường
Hồ sinh thái
Hè Thu
Miền Trung
Công ty cố vấn kỹ thuật Hà Lan
Nghiên cứu khoa học
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Phèn hoạt động
Độ chua
Phèn tiềm tàng
Phát triển nơng thơn
Quyết định 99/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/1996
“ Về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 đối
với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn
ĐBSCL”
Quốc lộ
Quản Lộ - Phụng Hiệp
Rừng ngập mặn

ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT



Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

SAR
S
SS
TBKT
TCST
TCXDVN
TGLX
TSH
UBMKQT
UBMTTQ
UMT
UMH
UNDP
UBND
UNICEF
VST
VSTC
VSTĐB
VSTGĐ
VSTNC
VNLS
VNLV
VNLN
XHCN
WB
WHO


Tỷ số hấp thụ Natri
Độ mặn (đơn vị g/l hoặc ‰)
Chất rắn lơ lửng
Tiến bộ kỹ thuật
Tiêu chuẩn sinh thái
Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam
Tứ giác Long Xuyên
Tây Sông Hậu
Uỷ ban Mêkông Quốc tế
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
U Minh Thượng
U Minh Hạ
Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
Ủy ban nhân dân
Quỹ Nhi đồng của Liên hiệp quốc
Vùng sinh thái
Vùng sinh thái cát
Vùng sinh thái đồng bằng
Vùng sinh thái gò đồi
Vùng sinh thái núi cao
Vùng ngập lũ sâu
Vùng ngập lũ vừa
Vùng ngập lũ nông
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Y tế thế giới

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG
m3
l/ngđ/ng

m
Độ dốc mái hồ
MN max
MN min
MNL max
MNL Tb

Mét khối nước, hoặc chất khác.
Lít nước cho ngày đêm (24 giờ) cho 1 người.
Mét dài, độ sâu hồ, độ cao địa hình.
Là cotg hợp bởi mái hồ và mặt phẳng ngang.
Mực nước lớn nhất.
Mực nước nhỏ nhất.
Mực nước lũ lớn nhất.
Mực nước lũ trung bình.

ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT


BÀI TÓM TẮT
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI
“Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống hồ sinh thái
phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông
Cửu Long và miền Trung”
X Thời gian thực hiện đề tài : 24 tháng (1/2005 đến 12/2006)
Y Địa điểm thực hiện :
Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố : Long An, Tiền Giang,
Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Diện tích tự nhiên của tồn vùng khoảng
3,95 triệu ha.

Miền Trung gồm các tỉnh, thành phố : Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên –
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Lâm
Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 7,13 triệu ha.
Z Mục tiêu nghiên cứu :
Cơ sở khoa học cho việc xác định các thông số kỹ thuật của hồ sinh thái phục
vụ cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) và miền Trung.
[ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền
Trung.
- Giới hạn nghiên cứu là hệ thống các hồ sinh thái nước ngọt.
\ Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công
nghệ về xây dựng hồ chứa hiện có trên thế giới và trong nước;
Phương pháp khảo sát thực địa, tổng kết thực tiễn và đánh giá nhu cầu
phát triển vùng;
Phương pháp chuyên gia và điều tra có sự tham gia của cộng đồng;
Phương pháp thống kê, phân tích đánh giá các mơ hình đã có;
Phương pháp thiết lập hệ thống quan trắc và theo dõi mơi trường;
Phương pháp phân tích tương tự so sánh hệ sinh thái trên các vùng
khác nhau;
Phương pháp mô hình tốn tính thuỷ văn, thuỷ lực, cân bằng nước và
mô phỏng lưu vực, quản lý tài nguyên nước mặt;
Phương pháp chập bản đồ đơn tính xác định vùng tối ưu, kết hợp phân
tích hệ thống số liệu đo đạc và kết quả từ phịng thí nghiệm;
Phương pháp tổng hợp, phân tích điển hình và dự báo;
Phương pháp mơ hình hoá phát triển kinh tế – xã hội – đời sống cộng
đồng;
Phương pháp thực nghiệm (lập dự án thiết kế thực nghiệm mơ hình,



xây dựng thử nghiệm, xây dựng mẫu...).
] Kết quả nghiên cứu :
*). Về khoa học công nghệ :
-

-

Lần đầu tiên đưa ra khái niệm và định nghĩa, làm rõ thuật ngữ HỒ SINH
THÁI.
Đề xuất các tiêu chí cơ bản của Hồ sinh thái.
Đề tài đã đưa ra hướng nghiên cứu mới : Nghiên cứu hồ theo quan
điểm/tiêu chí sinh thái, cách tiếp cận bền vững trong xây dựng các cơng
trình chứa nước ở Việt Nam. Lần đầu tiên đề xuất xây dựng hồ chứa
theo quan điểm hồ sinh thái.
Xây dựng được mơ hình mẫu “Làng - Hồ sinh thái” gắn với chương
trình dân sinh vùng ngập lũ ở ĐBSCL.
Đánh giá thực trạng hệ thống hồ sinh thái (hồ tự nhiên và nhân tạo) trên
các vùng sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung.
Phân vùng sinh thái ĐBSCL và miền Trung theo quan điểm Thuỷ lợi –
Tài nguyên nước.
Phân loại và đánh giá thực trạng hệ thống hồ chứa trên các vùng sinh
thái khác nhau ở ĐBSCL và miền Trung.
Đánh giá hiện trạng hồ sinh thái về nhu cầu nước, đa dạng sinh học và
môi trường ở Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung.
Cơ sở khoa học để xác định các thông số kỹ thuật của hệ thống hồ sinh
thái ở ĐBSCL và miền Trung.
Đề tài đã thiết lập được mô hình hồ sinh thái điển hình trên các vùng
sinh thái đặc trưng ở ĐBSCL và miền Trung.
Vùng sinh thái nước Ngọt ở ĐBSCL : Mơ hình “Làng – Hồ sinh thái”

khu dân cư vượt lũ Tân Tây – Thạnh Hóa – Long An (Hồ sinh thái trên
vùng Đồng Tháp Mười).
Vùng sinh thái nước Lợ ở ĐBSCL : Mơ hình hồ sinh thái Đá Dựng –
Thị xã Hà Tiên – Kiên Giang (Hồ sinh thái trên vùng Tứ Giác Long
Xuyên).
Vùng sinh thái nước Mặn ở ĐBSCL : Mơ hình hồ sinh thái Vườn Quốc
gia U Minh Hạ – Cà Mau (Hồ sinh thái trên vùng Bán đảo Cà Mau).
Mơ hình hồ sinh thái bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học : Hồ sinh
thái khu bảo tồn sinh thái động thực vật Đồng Tháp Mười huyện Tân
Phước – Tiền Giang.
Vùng sinh thái cát ven biển miền Trung : Mơ hình hồ sinh thái Bàu
Trắng – Bắc Bình – Bình Thuận.
Vùng sinh thái gị đồi trung du (vùng bán khơ hạn) ở miền Trung : Mơ
hình hồ sinh thái Kiền Kiền – Thuận Bắc – Ninh Thuận.
Vùng sinh thái núi cao ở miền Trung : Mơ hình hồ sinh thái Nam
Phương – Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng.

-

Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống hồ sinh thái đối với
nhu cầu cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học & môi trường ở ĐBSCL và
miền Trung.


-

Trên cơ sở phân tích các cơ sở khoa học đã nghiên cứu, đề xuất định
hướng quy hoạch phát triển hệ thống hồ sinh thái tiên tiến, hiệu quả trên
các vùng sinh thái ĐBSCL và miền Trung.


*). Về thực tiễn (về ứng dụng thực tiễn trong sản xuất)
- Đề tài đã đề xuất các giải pháp công nghệ kỹ thuật xây dựng hồ sinh thái
có cơ sở khoa học và thực tiễn trên các vùng sinh thái khác nhau ở
ĐBSCL và miền Trung.
- Lập dự án xây dựng 3 mô hình trình diễn Hồ sinh thái ở ĐBSCL (hồ sinh
thái Đá Dựng – Thị xã Hà Tiên – Kiên Giang) và miền Trung (hồ sinh
thái Nam Phương – Bảo Lộc - Lâm Đồng; hồ sinh thái Kiền Kiền –
Thuận Bắc – Ninh Thuận) được các địa phương chấp nhận ứng dụng
ngay kết quả của đề tài.
*). Về đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ, thông tin xuất bản :
- Đào tạo trực tiếp cho 15 cán bộ khoa học của Viện Khoa học Thủy lợi
miền Nam về việc tiếp cận xây dựng các hệ thống hồ chứa theo tiêu chí
sinh thái phục vụ đa mục tiêu và phát triển bền vững.
- Trong quá trình nghiên cứu đã Hướng dẫn phương pháp thực hiện các
luận văn tốt nghiệp Đại học cho 4 sinh viên Trường Đại học Thủy lợi
niên khoá 2002 – 2007 về hồ sinh thái.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật - công nghệ xây
dựng hồ sinh thái cho bà con nhân dân địa phương vùng nghiên cứu
(ĐBSCL và miền Trung).
- Chuyển giao sản phẩm nghiên cứu ứng dụng của đề tài : Mô hình trình
diễn hồ sinh thái Đá Dựng – Thị xã Hà Tiên cho UBND tỉnh Kiên Giang,
mơ hình trình diễn hồ sinh thái Nam Phương – Thị xã Bảo Lộc cho
UBND tỉnh Lâm Đồng và mơ hình trình diễn hồ sinh thái Kiền Kiền –
Thuận Bắc cho UBND tỉnh Ninh Thuận.
- Công bố 09 bài báo khoa học trên các hội nghị khoa học, tập san, tuyển
tập, tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Đã đăng ký 01 cuốn sách về Hồ sinh thái, được nhà xuất bản Nông
Nghiệp chấp thuận xuất bản vào quý I/2007.
*). Về hợp tác quốc tế :
Đề tài đã tổ chức một đợt công tác : Tham quan trao đổi học tập công nghệ

xây dựng, kinh nghiệm quản lý khai thác hệ thống hồ chứa tại Trung Quốc từ ngày
19/05/2006 - 29/05/2006 theo thư mời của Viện Thủy lợi Nam Kinh – Trung Quốc.
Với nội dung về cơ sở khoa học xây dựng hồ sinh thái.
Đoàn công tác của đề tài đã cùng các nhà khoa học (các giáo sư, cán bộ kỹ
thuật) trao đổi nhiều vấn đề kỹ thuật hai bên cùng quan tâm về quản lý khai thác
tổng hợp tài nguyên nước, phát triển bền vững... Thu được nhiều kinh nghiệm về
phương pháp luận và thực tiễn, nhiều điểm mới trong nghiên cứu về lĩnh vực hồ chứa
của nước bạn. Hai bên đã nhất trí cao tiếp tục trao đổi học thuật trong các năm tiếp
theo về lĩnh vực hồ sinh thái.
^ Các từ khoá của đề tài : Hồ sinh thái, tài nguyên nước, đa dạng sinh học,
môi trường, vùng sinh thái, phát triển bền vững.


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

LỜI MỞ ĐẦU
1. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh, thành phố : Long
An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang, là vùng đa dạng về các hệ
sinh thái nước mặn, nước ngọt và sinh thái nước lợ với nhiều ngành sản xuất : Nông
nghiệp, Lâm nghiệp, Diêm nghiệp và đặc biệt là Nuôi trồng Thủy sản...vv. Đây thực
sự là một vùng châu thổ có tiềm năng kinh tế đa dạng thuộc hạ lưu sông Mêkong.
Miền Trung gồm các tỉnh, thành phố : Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
– Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Lâm
Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận, là vùng dun hải có bờ biển dài trên 1000 km,
với tiềm năng to lớn về phát triển du lịch, các khu công nghiệp, khu kinh tế mở,
nhiều hải cảng và phát triển nuôi trồng thủy hải sản.
Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung đang đứng trước một thách thức
lớn về nguồn nước. Đối với ĐBSCL, mùa mưa quá thừa nước, bị ngập lũ trên diện

rộng làm gián đoạn mọi hoạt động kinh tế - xã hội, gây thất thu mùa màng, đe dọa
tính mạng con người. Muà khô nguồn nước cạn kiệt, người dân phải sử dụng nước
từ các kênh rạch bị ô nhiễm môi trường nước do tù đọng, chua, phèn, mặn và chất
thải từ sản xuất công, nông nghiệp, từ phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ và chính từ
sinh hoạt của con người. Nguồn nước tưới cũng như phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi sẽ
bị đe dọa trong một tương lai gần, nhiều vùng rộng lớn bị thiếu nước, cân bằng sinh
thái bị phá vỡ. Đặc biệt trong tương lai khi các quốc gia thượng nguồn khai thác
triệt để sông Mêkơng thì hậu quả thiếu nước cho Đồng bằng sơng Cửu Long chắc
chắn sẽ rất nặng nề nếu chúng ta khơng có kế hoạch chủ động kịp thời trong việc trữ
và điều tiết nguồn nước giữa mùa mưa và mùa khơ. Có tác giả nhận định rằng
ĐBSCL sẽ thiếu nước nghiêm trọng trong mùa cạn nay mai => hướng khắc phục
ngồi việc xây dựng các cơng trình ở thượng nguồn (ngoài khả năng của chúng ta)
cần thiết phải xây dựng các hồ sinh thái. Hiện tại ở ĐBSCL đã xây dựng một số hồ
trữ nước nhưng còn hạn chế và hiệu quả thấp. Để đảm bảo cho công cuộc khai thác
có hiệu qủa ĐBSCL được lâu dài bền vững, nhất thiết q trình khai thác đó phải
ln hướng tới việc giữ vững sự cân bằng sinh thái và môi trường sống =>ĐBSCL
đang đi theo hướng tích cực này. Việc khai thác và tổ chức cuộc sống tại đây là bài
toán phức tạp cần được đầu tư nghiên cứu tìm lời giải tối ưu. Do tính chất địa hình,
đặc điểm địa lý, thủy hải văn địa chất nên ĐBSCL vẫn bị ngập lũ hàng năm, trong
đó có nhiều vùng bị ngập sâu do thấp trũng. Hiện nay ĐBSCL đang triển khai thực
hiện chương trình dân sinh vùng lũ, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
chương trình là xây dựng các cụm tuyến dân cư vượt lũ. Để thực hiện QĐ/173TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội khu vực giàu tiềm năng này,
trong quá trình thực hiện việc lấy đất tôn nền cụm tuyến dân cư sẽ hình thành nhiều
ao, hồ chứa nước. Những ao, hồ này và các vùng trũng khơng thích hợp cho nơng –
lâm nghiệp hồn tồn có thể quy hoạch, cải tạo thành các hồ sinh thái phục vụ nhu
cầu sinh hoạt, sản xuất, giải trí, góp phần cải tạo tiểu khí hậu, bảo vệ mơi trường,
tăng vẻ đẹp cho nơng thôn vùng ngập lũ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bé Nông nghiệp và PTNT


1


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

dân với phương châm chung sống lâu bền với lũ. ĐBSCL còn khoảng 300.000 400.000 ha đất chưa canh tác - đất thấp trũng, trong đó có nhiều vùng khai thác khó
khăn, kinh phí đầu tư rất cao, hiệu quả kinh tế thấp, có thể nghiên cứu sử dụng để
biến thành hồ sinh thái, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường phát
triển bền vững đặc biệt là trữ nước trong mùa lũ giảm áp lực mùa lũ và dùng cho
mùa cạn.
Nghịch lý của miền Trung là sơng ngắn, độ dốc lớn, mùa mưa thì bị lũ qt,
xói mịn do sơng suối dốc, ngắn, mùa khơ thì hạn hán nặng nề, sa mạc hố đe dọa,
có nhiều nơi bị cát nhảy, cát bay uy hiếp cả xóm làng và đồng ruộng, nguồn nước
khơ kiệt. Các sơng suối bị nhiễm mặn, ô nhiễm chất thải từ công nghiệp, chăn nuôi,
chế biến... dẫn đến nhiều xáo trộn lớn cho đời sống và sản xuất của người dân. Miền
Trung mặc dù đã và đang xây dựng nhiều hồ chứa do lợi thế về địa hình nhằm điều
hịa nguồn nước giữa 2 mùa nhưng hiệu quả không cao và hiện một số hồ đã bị
xuống cấp nghiêm trọng, hơn 1200 hồ chứa ở miền Trung đứng trước nguy cơ cạn
kiệt và bồi lắng. Việc nghiên cứu một cách bài bản, có cơ sở khoa học xây dựng hệ
thống hồ theo tiêu chí/quan điểm sinh thái nhìn chung chưa được đề cập.
Vấn đề đặt ra là phải có giải pháp gì trước mâu thuẫn gay gắt về nguồn nước
của ĐBSCL và miền Trung. Câu trả lời khả dĩ nhất là dùng biện pháp cơng trình (hồ
sinh thái) để điều tiết nguồn nước mùa lũ, trữ lại sử dụng cho mùa khô rất thiếu
nước ở đây. Tính đa dang và phong phú của hồ là xây dựng được ở nhiều nơi và
phát triển hệ thống hồ trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Ngày nay với thành quả của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
chúng ta đã và sẽ có đủ khả năng để có thể xây dựng nhiều hệ thống cơng trình điều
tiết, kiểm sốt lũ, trữ lại một lượng lớn nước ngọt phục vụ cho mùa khơ vốn rất
thiếu nước ở ĐBSCL và miền Trung góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và môi
trường, đề tài ra đời là để thiết lập những cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ

thống hồ sinh thái phục vụ cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung.
Đề tài được thực hiện trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết, khơng những
góp phần đưa ra định hướng chiến lược đối với sự phát triển bền vững tài nguyên
nước ở ĐBSCL và miền Trung mà còn phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo.
2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.
- Cân bằng bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước Đồng bằng sông Cửu Long
- đề tài cấp Nhà nuớc KC12-06 thuộc chương trình KC12. Chủ nhiệm: KS.Vũ
Văn Vĩnh.
- Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật và quy trình cơng nghệ tiên tiến nhằm sử dụng tiết
kiệm nguồn nước trong cải tạo các loại đất phèn và phèn mặn bằng biện pháp
thủy lợi ở ĐBSCL–đề tài cấp Nhà nuớc KC12-11. Chủ nhiệm :PGS.TS. Vương
Đình Đước.
- Cơ sở Khoa học pháp lý để thiết lập các biện pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng
nguồn nước Quốc gia - Đề tài cấp Nhà nuớc KC12-08. Chủ nhiệm : KS. Vũ Tiến
Lực.
ViÖn Khoa häc Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

2


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

- Giải pháp cơng nghệ tạo nguồn nước vùng ven biển - Đề tài cấp Nhà nuớc KC1210. Chủ nhiệm : GS.TS. Trương Đình Dụ.
- Cơ chế kinh tế trong cân bằng khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước Quốc gia
- Đề tài cấp Nhà nuớc KC12-09. Chủ nhiệm : TS. Ninh Văn Sơn.
- Tổng cân bằng bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước tồn lãnh thổ Việt
Nam - Đề tài cấp Nhà nuớc KC12-07. Chủ nhiệm : TS. Tô Trung Nghĩa.

- Đồng bằng sông Cửu Long : Tài nguyên, Môi trường và phát triển - Nguyễn
Ngọc Trân -1990);
- Nghiên cứu biến động môi trường do thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kiến nghị phương hướng giải quyết ở Đồng Bằng Sông Cửu Long - Đề tài
cấp Nhà nuớc KC07-03. Chủ nhiệm : GS.TSKH. Nguyễn Ân Niên.
- Nghiên cứu cân bằng nước phục vụ phát triển dân sinh kinh tế vùng ven biển
miền Trung - Đề tài KC12-03. Chủ nhiệm : GS.TS. Ngơ Đình Tuấn.
- Cân bằng bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước Bắc Trung Bộ - Đề tài
KC12-02. Chủ nhiệm : PGS.TS. Trần Thanh Xuân.
- Tác động của biến đổi khí hậu đối với nguồn nước và chiến lược khai thác bền
vững - Đề tài KC12-07. Chủ nhiệm : TS. Nguyễn Trọng Sinh.
- Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn hán tại các tỉnh Duyên Hải Miền
Trung – Đề tài cấp Nhà nước. Chủ nhiệm : GS.TS. Đào Xuân Học.
- Nghiên cứu xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn
q trình hoang mạc hố vùng nam Trung Bộ – Đề tài cấp Nhà nước. Chủ nhiệm:
PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt
ở miền Trung - Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-12. Chủ nhiệm : TS. Nguyễn Lập
Dân.
- Nghiên cứu nhận dạng toàn diện về lũ, dự báo, kiểm soát và thoát lũ phục vụ yêu
cầu chung sống với lũ ở ĐBSCL - Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-14. Chủ nhiệm :
TS. Tô Văn Trường.
- Nghiên cứu dự báo xói lở, bồi lắng lịng dẫn và đề xuất các biện pháp phòng
chống cho hệ thống sông ở ĐBSCL- Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-15. Chủ nhiệm :
PGS.TS. Lê Mạnh Hùng.
- Luận cứ Khoa học cho giải pháp tổng thể phát triển kinh tế xã hội ĐBSCL trong
điều kiện chung sống với lũ - Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-16. Chủ nhiệm : PGS.
Đào Công Tiến.
- Luận cứ Khoa học cho giải pháp tổng thể về tổ chức dân cư, giao thông và các cơ
sở hạ tầng khác ở ĐBSCL trong điều kiện chung sống với lũ- Đề tài cấp Nhà

nuớc KC08-17. Chủ nhiệm : TS. Trần Văn Thanh.
- Nghiên cứu các vấn đề thoát lũ và kinh tế - xã hội, môi trường phục vụ phát triển
bền vững vùng Đồng Tháp Mười- Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-19. Chủ nhiệm :
GS.TS. Đào Xuân Học.
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý các dải cát ven biển
miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận- Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-21. Chủ
nhiệm : TS. Trần Văn Ý.
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miền Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

3


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

- Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-22 : Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống, Chủ nhiệm : PGS.TS.
Nguyễn Quang Kim, Trường Đại học Thủy lợi 2003 - 2005.
- Đề tài trọng điểm cấp Bộ : Nghiên cứu các giải pháp Khoa học Công nghệ nhằm
đảm bảo an toàn hồ chứa vừa và lớn ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Chủ nhiệm :
PGS.TS. Tăng Đức Thắng, Viện KHTL Miền Nam 2001 - 2004.
- Đề tài trọng điểm cấp Bộ : Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hồ sinh thái
vùng ngập lũ ĐBSCL, Chủ nhiệm : GS.TS. Lê Sâm, Viện KHTL Miền Nam
2000 – 2004.
- Đề tài cấp Nhà nước Chương trình 33: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng chất độc
hoá học ở lưu vực hồ Trị An và đề xuất giải pháp khắc phục, Chủ nhiệm : TS.
Lương Văn Thanh, Viện KHTL Miền Nam 2001 - 2004.
- Dự án nghiên cứu điển hình DANIDA : Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nguồn
nước Hồ Dầu Tiếng khi có bổ sung từ hồ Phước Hịa, Chủ nhiệm : TS. Đỗ Tiến
Lanh, Viện KHTL Miền Nam 2003-2004.
- Đề tài cấp Nhà nuớc KC08-18 : Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội ở ĐBSCL, Chủ nhiệm : GS.TS. Lê Sâm, Viện KHTL Miền Nam
2001 – 2004.
- Dự án Điều tra cơ bản chua - mặn ĐBSCL, Chủ nhiệm : GS.TS. Lê Sâm, Viện
Khoa học Thủy lợi miền Nam, 1993 - 2000.
- Chương trình Duyên hải miền Trung, Đề tài cấp Bộ : Nghiên cứu đề xuất mơ
hình sử dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ phát triển sản xuất Nông - Lâm Ngư nghiệp bền vững cho các tiểu vùng sinh thái duyên hải Miền Trung, Chủ
nhiệm : ThS. Nguyễn Văn Lân, Viện KHTL Miền Nam 2002 - 2005.
- Đánh giá tác động của cơng trình thủy lợi đến mơi trường vùng Bán Đảo Cà
Mau, Chủ nhiệm : GS.TS. Lê Sâm, Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 1995.
- Nghiên cứu các thành phần nguồn nước trong hệ thống chịu nhiều nguồn nước
tác động (lũ, mặn, phèn...) ứng dụng cho ĐBSCL (Nguyễn Ân Niên, Tăng Đức
Thắng, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 1998 - 2001).
- Nghiên cứu các thành phần nước Tứ giác Long Xuyên (Nguyễn Ân Niên, Tăng
Đức Thắng, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 1999 - 2001).
- Đề tài độc lập cấp Nhà nước : Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN phục vụ
xây dựng hệ thống đê biển, đê ngăn mặn cửa sông Nam bộ. Chủ nhiệm : GS.TS.
Trần Như Hối - Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2002.
- ….vv.
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHÍNH
3.1. Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp.
Đối tượng giải quyết của đề tài là nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ
thống hồ sinh thái ở 2 vùng lãnh thổ rộng lớn nên sự thay đổi về khơng gian, điều
kiện địa hình, địa chất, những biến đổi về thời tiết khí hậu, khí tượng – thuỷ văn rất
phức tạp. Đặc biệt sự phân bố dòng chảy rất không đều giữa 2 mùa mưa và khô, sự
can thiệp tác động quá giới hạn của con người. Nhu cầu dùng nước để phát triển
kinh tế xã hội ngày càng lớn, nguy cơ ô nhiễm cạn kiệt nguồn nước ngày một gia
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

4



Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

tăng, mơi trường sinh thái đang bị đe doạ nghiêm trọng... Tất cả những yếu tố đó tác
động rất lớn đến hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung, do đó địi hỏi phải
tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp trên toàn vùng lãnh thổ mới giải
quyết được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3.2. Tiếp cận kế thừa có chọn lọc tri thức, kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu đã có
liên quan đến đề tài.
Hệ thống hồ sinh thái trên thế giới và Việt Nam nói chung và ở ĐBSCL và
miền Trung nói riêng tuy cịn nhiều tồn tại, khiếm khuyết cần được khắc phục,
nhưng nó chiếm một vị thế rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ
môi trường ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Đó là sản phẩm vơ cùng q giá, là kết
quả của bao thế hệ đã dày công nghiên cứu, đầu tư về sức lực, trí tuệ và vật chất rất
đáng trân trọng. Do đó trong cách tiếp cận này đề tài đã :
(i)
Tổng hợp lý thuyết và thực tiễn để xác định phương pháp luận về cơ
sở khoa học xây dựng hệ thống hồ sinh thái cho ĐBSCL và miền
Trung;
(ii)
Tổng quan giữa phát triển và suy thối, tích cực và tiêu cực, trong quá
trình đầu tư phát triển hệ thống hồ sinh thái;
(iii) Đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống hồ sinh thái có cơ sở khoa học,
hợp lý và tính khả thi cao.
3.3. Tiếp cận phương pháp quản lý tài nguyên nước, đa dạng sinh học và bảo
vệ mơi trường.
Đây là cách tiếp cận nhằm phịng tránh và giảm thiểu hiểm hoạ thiên tai phù
hợp với tiềm lực kinh tế của đất nước còn nhiều hạn chế, khả năng đầu tư chưa cao,
thiếu cơ sở vật chất và những đặc thù về văn hoá xã hội, tập quán ở nước ta nói
chung, ĐBSCL và miền Trung nói riêng. Và đặc biệt bảo vệ tính đa dạng sinh học

và môi trường của 2 vùng đất giàu tiềm năng này.
3.4. Tiếp cận đa mục tiêu và nguyên lý phát triển bền vững
Quan tâm đến vấn đề quản lý các hệ sinh thái của các vùng sinh thái đặc
trưng ở ĐBSCL và miền Trung nhằm phục vụ cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học
và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Sự biến đổi môi trường sống của con người chủ yếu là do tác động của con
người trong tự nhiên và xã hội. Những hoạt động của con người có thể tạo ra các
nguy cơ như khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên do nghèo đói tại các nước
đang phát triển (trong đó có nước ta) và tiêu dùng lãng phí tài ngun tại các nước
cơng nghiệp phát triển, cả hai đều dẫn đến nguy cơ lãng phí tài ngun và suy thối
mơi trường. Hội nghị mơi trường thế giới Rio de Janeiro 1992 đã nhất trí lấy phát
triển bền vững làm mục tiêu hoạt động của nhân loại trong thế kỷ 21. Đó là q
trình mà : “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các
nhu cầu của họ” (Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển – WCED, 1992).
Do đó xuyên suốt trong các giải pháp đề xuất phương án xây dựng có hiệu
quả hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung, đề tài luôn luôn quán triệt và
tiếp cận nguyên lý phát triển bền vững, đồng thời dựa vào các luận cứ khoa học để
xây dựng mơ hình mẫu trình diễn hồ sinh thái ở 2 miền góp phần khai thác tổng hợp
tài nguyên nước, phục vụ phát triển bền vững kinh tế – xã hội của vùng.
Trên cơ sở những điều kiện và đặc điểm nêu trên, cách tiếp cận này sẽ là :
ViÖn Khoa học Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

5


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

(i)


(ii)
(iii)

Tiếp cận mang tính kinh tế – xã hội, đề cập đến nguyên tắc đền
bù do tổn hại tài nguyên môi trường, phát triển tiến bộ khoa
học kỹ thuật để thay thế việc sử dụng tài nguyên nước và tối ưu
hoá việc dùng tài nguyên nước để tái tạo;
Tiếp cận kinh tế : (Tài sản vốn) = (Tài sản tạo nên) + (Tài sản
tự nhiên) + (Chất lượng môi trường);
Tiếp cận sinh thái : Quản lý các hệ sinh thái, đảm bảo tính phục
hồi, đa dạng sinh học để phát triển bền vững.

4. TRÍCH LƯỢC NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CỦA THUYẾT MINH ĐỀ TÀI :
4.1. Mục II.9: Mục tiêu của đề tài
Cơ sở khoa học cho việc xác định các thông số kỹ thuật của hồ sinh thái phục
vụ cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) và miền Trung.
4.2. Mục II.12: Nội dung nghiên cứu đề tài
- Tổng quan quá trình xây dựng và phát triển hệ thống hồ sinh thái trên thế
giới và ở Việt Nam.
- Đặc điểm tự nhiên - xã hội ở ĐBSCL và miền Trung.
- Phân vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung.
- Thực trạng hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung.
- Đánh giá hiện trạng hồ sinh thái về nhu cầu nước, đa dạng sinh học và môi
trường ở Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định các thông số kỹ thuật của hệ thống
hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung.
- Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền
Trung.
- Thiết kế hồn thiện mơ hình trình diễn hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền

Trung.
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống hồ sinh thái đối với
nhu cầu cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học & môi trường ở ĐBSCL và
miền Trung.
- Tổ chức chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các địa phương thí điểm xây
dựng Hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung.
4.3. Mục II.14: Tiến độ thực hiện đề tài
TT
(1)
1

Các nội dung, công việc thực hiện chủ
yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu)
(2)
Xây dựng thuyết minh chi tiết đề tài.

Sản phẩm phải đạt
(3)
Bản thuyết minh chi tiết
của đề tài được duyệt

ViÖn Khoa học Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

Thời gian
(BĐ-KT)
(4)
7/20048/2004
6



Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

2

3

4

5
6
7

8
9

Tổng quan q trình xây dựng và phát Báo cáo tổng quan
triển hệ thống hồ sinh thái trên thế giới
và ở Việt Nam.
- Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống Báo cáo tổng quan
hồ sinh thái trên thế giới.

1/2005 –
3/2005

- Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống Báo cáo tổng quan
hồ sinh thái ở Việt Nam.

1/2005 –
4/2005


Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế – xã
hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long và
miền Trung.
Đánh giá tổng hợp tài nguyên thiên
nhiên ở ĐBSCL và miền Trung : tài
nguyên nước mặt, tài nguyên rừng, tài
nguyên khí hậu, tài nguyên sinh học và
các hệ sinh thái khác.
Phân vùng sinh thái ở Đồng bằng sông
Cửu Long và miền Trung.
Thực trạng và phân loại hệ thống hồ sinh
thái ở ĐBSCL và miền Trung.
Đánh giá hiện trạng hồ sinh thái về nhu
cầu nước, đa dạng sinh học và môi
trường ở Đồng bằng sông Cửu Long và
miền Trung.
Cơ sở khoa học để xác định các thông số
kỹ thuật của hệ thống hồ sinh thái ở
ĐBSCL và miền Trung.
Định hướng quy hoạch phát triển hệ
thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền
Trung.
Thiết kế hoàn thiện mơ hình hồ sinh thái
ở ĐBSCL và miền Trung :

Báo cáo tổng hợp điều
tra thu thập.

6/2005 –
8/2005


Báo cáo phân vùng sinh
thái ở 2 miền.
Tài liệu điều tra và phân
loại.

6/2005 –
9/2005
8/2005 –
3/2006

Báo cáo đánh giá

9/2005 –
6/2006

Luận cứ khoa học để
xác định các chỉ tiêu
thông số kỹ thuật.
Báo cáo quy hoạch.

- Tại ĐBSCL : Hồ sinh thái Đá Dựng tại Thị xã
Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
- Tại miền Trung : Hồ sinh thái Nam Phương tại
Thị xã Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng.

11
12

Đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng

an toàn và có hiệu quả hệ thống hồ sinh
thái ở ĐBSCL và miền Trung.
Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế xã hội
của hệ thống hồ sinh thái đối với nhu cầu
cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học &

10/2005 9/2006
5/2006 –
9/2006

thái lợ, vùng sinh thái mặn.
- Miền Trung : Vùng sinh thái đất cát ven
biển, vùng sinh thái gò đồi trung du…...vv.

b. Thiết lập dự án xây dựng mơ hình trình
diễn 2 hồ sinh thái phục vụ cấp nước, bảo vệ
đa dạng sinh học & môi trường tại ĐBSCL
và miền Trung :

2/2005 –
5/2005

Báo cáo đánh giá tổng
hợp tài nguyên.

a. Thiết kế sơ bộ các hồ sinh thái ở ĐBSCL
và miền Trung.
Tài liệu thiết kế sơ bộ mô
- Ở ĐBSCL : Vùng sinh thái ngọt, vùng sinh hình.


10

1/2005 –
4/2005

1/2006 9/2006

Tài liệu thiết kế chi tiết mơ
hình.

Các giải pháp khai thác
khả thi, tiện lợi.
Báo cáo đề mục: đánh
giá hiệu quả KTXH của
hệ thống hồ sinh thái đối

ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

9/2006
10/2006
9/2006
11/2006
7


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

mơi trường ở ĐBSCL và miền Trung.

13

14
15

với nhu cầu cấp nước,
bảo vệ đa dạng sinh học
& môi trường.

Tổ chức chuyển giao kết quả nghiên cứu
cho các địa phương thí điểm xây dựng
Hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung.
Hội thảo khoa học ở ĐBSCL và miền
Trung.
Nghiệm thu đánh giá kết thúc đề tài.
Báo cáo tóm tắt
Báo cáo Tổng kết.

11/2006
12/2005
12/2006.

4.4. Mục II. 16: Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm to ra
TT
(1)

Tên sản phẩm
(2)

(I)

Bỏo cỏo khoa hc k thut tng kết

đề tài.
Bao gồm :

1

2

3

4

Báo cáo đánh giá hiện trạng hồ sinh thái
về nhu cầu nước, đa dạng sinh học và
môi trường ở ĐBSCL và miền Trung.
Luận cứ khoa học để xác định các chỉ
tiêu thông số kỹ thuật của hệ thống hồ
sinh thái phục vụ cấp nước, bảo vệ đa
dạng sinh học và môi trường vùng
ĐBSCL và miền Trung.
Báo cáo định hướng quy hoạch phát triển
hệ thống hồ sinh thái ở ĐBSCL và miền
Trung.
Thiết kế (sơ bộ) mẫu cho hệ thng h
trờn cỏc vựng sinh thỏi :

Yêu cầu khoa học so víi mơc tiªu
(3)
- Chính xác, đầy đủ, khách quan;
- Cấu trúc dữ liệu khoa học, thuận tiện
cho tham khảo.

- Đầy đủ các nội dung của đề tài, kết
quả của từng phần được trình bày cơ
đọng nhưng có phân tích, đánh giá
trên cơ sở khoa học về số liệu,
phương pháp, mơ hình, giải pháp,
điều kiện áp dụng.
- Báo cáo đầy đủ, cơ đọng và đảm bảo
tính biện chứng khoa học những kết quả
nghiên cứu.
- Có tính mới, thuyết phục.
- Báo cáo nêu bật được căn cứ khoa
học, cách tiếp cận và phương pháp lý
giải cho từng chỉ tiêu cụ thể.

- Đề xuất định hướng chung mang tầm
chiến lược gắn với phát triển kinh tế xã
hội trên các vùng sinh thái ở 2 miền.
- Sơ bộ đề xuất được các tiêu chí, các
thơng số chính để thiết kế hồ sinh thái
- ĐBSCL : Vùng sinh thái ngọt (Hồ sinh thái
tiêu biểu, làm cơ sở cho thiết kế kỹ
Tân Tây – Thạnh Hóa – Long An); Vùng sinh
thuật.

thái lợ (Hồ sinh thái Đá Dựng tại Thị xã Hà
Tiên tỉnh Kiên Giang); Vùng sinh thái mặn
(Hồ sinh thái vườn Quốc gia U Minh Hạ, tỉnh
Cà Mau).
- Miền Trung : Vùng sinh thái đất cát ven
biển (Hồ sinh thái Bàu Trắng – Hòa Thắng Bắc Bình – Bình Thuận); Vùng sinh thái gị

đồi trung du, bán khô hạn (Hồ sinh thái Kiền
Kiền – Lợi Hải - Thuận Bắc – Ninh Thuận);
Vùng sinh thái núi cao (Hồ sinh thái Nam
Phương tại Thị xã Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng).

ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

8


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

5

Thiết kế hồn thiện mơ hình mẫu (Mơ
hình trình diễn) 3 hồ sinh thái ở ĐBSCL
và miền Trung, có địa chỉ áp dụng cụ thể.
- Tại ĐBSCL : Hồ sinh thái Đá Dựng tại
Thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
- Tại miền Trung : Hồ sinh thái Nam
Phương tại Thị xã Bảo Lộc tỉnh Lâm
Đồng và Hồ sinh thái Kiền Kiền – Thuận
Bắc – Ninh Thuận.

- Chính xác, phân tích và đánh giá đầy đủ
về kỹ thuật, kinh tế – xã hội, môi trường.
- Các bản vẽ thiết kế được ứng dụng vào
thực tế.
- Được các địa phương đồng ý chấp thuận
áp dụng thử nghiệm kết quả của đề tài.

- Cấu trúc dữ liệu khoa học, thuận tiện cho
áp dụng thực nghiệm, có khả năng áp
dụng thực tiễn và nhân rộng ra đại trà.

Các bài báo khoa học đã đăng trên các - Đạt u cầu của một cơng trình khoa học
(II) Tạp chí, Tập san, Tuyển tập khoa học được cơng bố.
chun ngành.
4.5. Mục II. 23: Kinh phí thực hiện đề tài

TT

1
2

Nguồn kinh phí

Tổng kinh phí:
Trong đó:
Ngân sách SNKH
Các vốn khác:

Tổng số

Th
khốn
chun
mơn

Trong đó (triệu đồng)
Xây

Ngun
dựng
Thiết
vật liệu,
sữa
bị, máy
năng
chữa
móc
lượng
nhỏ

Chi
khác

2500
2500
0

1732
0

21
0

340
0

0
0


407
0

- Tự có:
- Khác (vốn huy
động...)

ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

9


Bao cao T6ng ket Khoa h9C va Ky thuqt de'tai

1. Khaini~m va djnh nghTaHo
sinh thai.

H6

2.

SINH

T6ng quan nghi&t cU'u h6
sinh thai tren the gidi va .a
Vi~tNam.

3. Vai tr6 hO sinh that vung


,

aBSCl va mi&t Trung.

THAI

4. SI!hlnh thanhvii phat tri6n
h~ thong hOsinh thai.
5. Cd sa khoa hqc xiy dl/hg h~
thong hOsinh thai a 2 mien.
6. Quy mO, ki6u dang, cht1c

- nhi~m

nang

Vt).elnh htldng

phat tri~n h~ thong ho sinh
thai tren 2 vung lanh th6.

7. ThietI~pmo hlnhtrinh diin
(mAu)

a eaSCl

& mien Trung

Hinh 1: Sa d6 ti~p c~n va phuang phap nghien Clmcua dS tai


-

HO SINH THAI vUNG
DBSCLVA
N TRUNG

TONG QUAN KHAI

-

NI¥M DJNH NGHlA

t

(

I
I

T

X.t.VDVNG'HOS'NH
THAI
LA $IALPHAPHQ.PLV NHAT

Cd s(J khoa hQe xfty d1jng h«: th6ng
hd sinh thai theo cae v-ung sinh thai
&j.e tning.

I


t

T

t

ea sb khoa hac v
nhu cAupM! tril!n
KT.XHvabaove
m6i truang sinh
tMi bn vung gAn
vai cac chuang
trlnh qu6c gia

CCIsO khoa hqc ve
1\1nhlen (d)a hinh.
dla chit, khitU'qng
thuY vln dong
chay) vii can bAng
nU'/ic,da dllng
sinh hqc.

CCIsa khoa hqc ve
xfty dl/ng, quiln IV
khal thac cling
trinh phyc vy cip
RlMC.bao
da
dllng sinh hqc va


+

I
I

+

-

-

!

Quy hoeh dinh hudng va ti@'ntrinh
xfty d1jng h«: th6ng hd sinh thai (J
DBSCLva mi@n Trung.

t
Thco

nhu

Theo yeu

Thco yeu

diu Mo t6n

du Mo v


da d\U18
sinh hqc

m6i tr1tClng

du ca'p
nuck

T

t

xac dinh cae thOng s6 kYthmJtcd ban

a DBSCL VA MttN

+

t

m
t

H6 SINH THAI

Khan
m nude v
mna khO


Giii phap trii nude Mug
Hd, D4p thuj I'll.
t

I

I
I
I

)

.

Thil'a nmk v
mua mtta

I

DC D:iliMTV NHIEN
vUNG NG
cUu

Ki€n nghi cae

!
ng Hd sinh thai

-


TRUNG

TRtN cAe Tdu vUNG SINHTHAIDC TR{]NG.

iNHM.i.U
2$IH1

.£>BSCL
V MINTRUNG J

I

I

.

(' nfIET.kE

Hinh 2: So' d6 nghien Clmt6ng quat cua dS tai
Vi~n Khoa h(}c Thuy l£!i mien Nam - B9 N6ng nghi~p va PTNT

10


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

B
CAO BẰ NG


HÀ GIANG

LAI CHÂU

LÀ O CAI

TUYÊ N
QUANG

TRUNG QUỐC

BẮ C CẠ N
LẠ NG SƠN

YÊ N BÁI

THÁI NGUYÊ N
VĨNH
PHÚ C

PHÚ
THỌ
SƠN LA


TÂ Y

HÒ A BÌNH

HẢI

DƯƠNG

HƯNG
YÊ N

NAM

NINH
BÌNH

THANH
HÓ A

TP. HẢI PHÒNG
THÁI
BÌNH

NAM
ĐỊNH

VỊNH BẮC BỘ

QUỐC

LỘ 1

LÀO

QUẢNG
NINH


BẮ C GIANG
BẮ C
NINH

HÀ NỘI

NGHỆ
AN


TĨNH

QUẢ NG
BÌNH

QUẢ NG TRỊ

THÁI LAN

THỪ A THIÊ N
- HUẾ

TP. ĐÀ NẴNG
QUẢ NG NAM

BIỂN ĐÔ NG
QUẢ NG
NGÃI
KON TUM


BÌNH
ĐỊNH

GIA LAI

PHÚ
YÊ N

CAM PU CHIA

ĐẮ C LẮ C

BÌNH PHƯỚ C
LÂM ĐỒ NG
TÂ Y
NINH

KHÁ NH
HÒ A

NINH
THUẬ N

BÌNH DƯƠNG
BÌNH THUẬ N

TP. HCM

VỊNH THÁI LAN


LONG AN
ĐỒ NG THÁP
AN GIANG

TP.CẦN THƠ
KIÊ N
GIANG

TIỀ N GIANG

VĨNH
LONG

HẬU
GIANG
SÓ C TRĂ NG

ĐỒ NG NAI

B.RỊA
V.TÀU

BẾ N TRE

TRÀ
VINH

BIỂN ĐÔ NG


BẠ C LIÊU

Vùng nghiên cứu

CÀ MAU

Hình 3: Bản đồ vị trí vùng nghiên cứu ĐBSCL và miền Trung
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

11


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tài

Chơng

1

TNG QUAN V H SINH THI

Nghiờn cu cỏc h cha nước phục vụ cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, phát
điện, cắt lũ và nuôi trồng thuỷ sản mà ngành thuỷ lợi đã làm trước đây cũng đã
góp phần bảo vệ phát triển các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên việc nghiên cứu
một cách bài bản có cơ sở khoa học xây dựng hệ thống hồ chứa theo tiêu
chí/quan điểm sinh thái phục vụ đa mục tiêu như cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh
học và mơi trường thì chưa được quan tâm đúng mức. Ở đây đối tượng nghiên
cứu chính là các dạng hồ chứa với các mục tiêu nhiệm vụ do con người đặt ra
như cấp nước, phát điện, nuôi thủy sản, cải tạo cảnh quan môi trường, du lịch...
và các hệ sinh thái tự nhiên đó là các khu rừng cây, đồng cỏ, thảm thực vật, ao
hồ, đất ngập nước... cùng các lồi mng thú trên cạn, dưới nước được hình

thành và phát triển từ hồ sinh thái. Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu
cơ sở khoa học xây dựng hệ thống hồ sinh thái phục vụ phát triển bền vững
kinh tế - xã hội Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung” nhằm mục tiêu
phục vụ cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường,… sẽ làm sáng tỏ
những vấn đề trên.

1.1. MỞ ĐẦU
Nước là một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự sống, sự phát
triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nước ta, nơng
nghiệp cịn là ngành chính với khoảng hơn 70% dân số sống bằng nghề nơng,
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

12


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

các ngành cơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ngày càng phát triển thì nguồn nước
và nhu cầu sử dụng nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Ở Việt Nam – một quốc gia vùng nhiệt đới, nguồn nước khá phong phú
nhưng phân bố khơng đều trong năm, khí hậu ơn hịa với 2 mùa mưa và khơ
rõ rệt. Mùa mưa quá dư thừa nước gây lũ lụt, mùa khô quá thiếu nước gây hạn
hán gay gắt, sa mạc hoá, cát nhảy, cát bay, cháy rừng, mặn có điều kiện xâm
nhập sâu vào đất liền, lan toả nước chua phèn...vv. Đặc biệt ở miền Trung và
ĐBSCL lượng nước tập trung mùa mưa lên đến 90%, điều này đang đặt ra
một nhu cầu phải điều tiết nước giữa 2 mùa.
Chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hồ sinh thái
trong bối cảnh kế hoạch phát triển của ngành thủy lợi giai đoạn 2000 - 2010
đã khẳng định “Tiến hành lập dự án xây dựng các hồ chứa nước để vừa hạn
chế lũ, vừa giải quyết nước cho mùa khơ, góp phần làm phong phú sinh thái

và mơi trường”, như vậy việc nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống
hồ sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và miền Trung là hết sức
cần thiết, chỉ rõ quy mô, chức năng, nhiệm vụ và các vị trí xây dựng hồ. Điều
này cho thấy việc xây dựng hệ thống hồ trên các vùng sinh thái khác nhau ở 2
miền đã được đặt ra rất sớm và cụ thể. Tuy nhiên do việc xây dựng các hồ
sinh thái ở ĐBSCL và miền Trung có nhiều tác động đến phát triển kinh tế xã hội, môi trường và nhiều vấn đề dân sinh khác, với các yêu cầu kỹ thuật
đặc trưng khác so với các hồ chứa nước thơng thường. Chính vì vậy để cơng
tác xây dựng hệ thống hồ sinh thái phục vụ đa mục tiêu như cấp nước, bảo vệ
đa dạng sinh học và môi trường ở ĐBSCL và miền Trung mang lại hiệu quả
cũng như tính khả thi cao thì bước đi cần thiết đầu tiên chính là nghiên cứu cơ
sở khoa học cho việc xác định các thông số kỹ thuật xây dựng hồ sinh thái.
Thực tế khai thác tài nguyên nước ở ĐBSCL và miền Trung trong
những năm qua chưa có đủ luận cứ khoa học. Nhiều kho nước được hình
thành từ chương trình dân sinh vùng lũ chưa được tận dụng khai thác trong
khi mùa khơ thì cạn kiệt nguồn nước, hạn hán đe doạ mùa màng, thiếu nước
sạch cho nhân dân ở ngay vùng lũ, hơn 1200 hồ chứa ở miền Trung đứng
trước nguy cơ cạn kiệt và bồi lắng. Tuy vậy, việc khai thác tiềm năng các
vùng sinh thái khác nhau là một vấn đề phức tạp với độ rủi ro cao, đe dọa phá
hủy cân bằng sinh thái và môi trường nếu khai thác nguồn tài nguyên ấy
không khoa học và hợp lý. Đó là lý do ngày càng nổi lên sự cần thiết phải tiếp
cận hệ thống, tổng hợp một vùng lãnh thổ để thấy được khả năng và giới hạn
trong khai thác, đồng thời phải xác định được mối quan hệ giữa khai thác hệ
thống hồ sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ đa dạng sinh học và
môi trường, an ninh quốc phòng và phát triển bền vững. Trong lĩnh vực
nghiên cứu này, hiện nay có nhiều đề xuất về tiêu chuẩn, về ngưỡng cân bằng,
về đánh giá hiệu năng của nguồn tài nguyên trên các hệ sinh thái để áp dụng
vào công việc hoạch định phát triển kinh tế - xã hội cho một vùng lãnh thổ.
Dẫu có những cách biểu hiện đặc thù, khi nghiên cứu cơ sở khoa học xõy
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiƯp vµ PTNT


13


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

dựng hệ thống hồ sinh thái phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở
ĐBSCL và miền Trung về nguyên tắc vẫn phải tuân theo các bước tiếp cận hệ
thống cho một vùng lãnh thổ :
(+) Làm rõ mối quan hệ giữa tổng thể và các yếu tố cấu thành riêng lẻ;
(+) Kiểm tra từng yếu tố và đặt chúng trong hệ thống;
(+) Đi vào lý giải hiện tượng;
(+) Đề xuất các giải pháp thích hợp để khai thác tài nguyên trên địa bàn
nghiên cứu.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG
HỒ SINH THÁI Ở ĐBSCL VÀ MIỀN TRUNG.
ĐBSCL và miền Trung đang đứng trước một thách thức lớn về nguồn
nước. Đối với ĐBSCL, mùa mưa quá thừa nước, bị ngập lũ trên diện rộng làm
gián đoạn mọi hoạt động kinh tế - xã hội, gây thất thu mùa màng, đe dọa tính
mạng con người. Muà khô nguồn nước cạn kiệt, người dân phải sử dụng nước
từ các kênh rạch bị ô nhiễm môi trường nước do tù đọng, chua, phèn, mặn và
chất thải từ sản xuất cơng, nơng nghiệp, từ phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ và
chính từ sinh hoạt của con người. Nguồn nước tưới cũng như phục vụ sinh
hoạt, chăn nuôi sẽ bị đe dọa trong một tương lai gần, nhiều vùng rộng lớn bị
thiếu nước, cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Đặc biệt trong tương lai khi các quốc
gia thượng nguồn khai thác triệt để sơng Mêkơng thì hậu quả thiếu nước cho
ĐBSCL chắc chắn sẽ rất nặng nề nếu chúng ta khơng có kế hoạch chủ động
kịp thời trong việc trữ và điều tiết nguồn nước giữa mùa mưa và mùa khơ. Có
tác giả nhận định rằng ĐBSCL sẽ thiếu nước nghiêm trọng trong mùa cạn nay
mai. Hướng khắc phục ngồi việc xây dựng các cơng trình ở thượng nguồn
(ngoài khả năng của chúng ta) cần thiết phải xây dựng các hồ sinh thái. Để

đảm bảo cho công cuộc khai thác có hiệu qủa ĐBSCL và miền Trung được
lâu dài bền vững, q trình khai thác đó phải luôn hướng tới việc giữ vững sự
cân bằng sinh thái và môi trường. Việc khai thác và tổ chức cuộc sống tại đây
là bài toán phức tạp cần được đầu tư nghiên cứu tìm lời giải tối ưu. Do tính
chất địa hình - địa chất, đặc điểm địa lý, thủy hải văn nên ĐBSCL vẫn bị ngập
lũ hàng năm, trong đó có nhiều vùng bị ngập sâu do thấp trũng. Hiện nay
ĐBSCL đang triển khai thực hiện chương trình dân sinh vùng lũ, một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình là xây dựng các cụm tuyến dân
cư vượt lũ. Để thực hiện QĐ/173TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
kinh tế - xã hội khu vực giàu tiềm năng này, trong quá trình thực hiện việc lấy
đất tơn nền cụm tuyến dân cư sẽ hình thành nhiều ao, hồ chứa nước. Những
ao, hồ này và các vùng trũng khơng thích hợp cho nơng - lâm nghiệp hồn
tồn có thể quy hoạch, cải tạo thành các Hồ sinh thái phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất, giải trí, góp phần cải tạo tiểu khí hậu, bảo vệ mơi trường, tăng
vẻ đẹp cho nông thôn vùng ngập lũ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân với phương châm chung sống lâu bền với lũ. ĐBSCL cịn khoảng
ViƯn Khoa học Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

14


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

300.000 - 400.000 ha đất chưa canh tác - đất thấp trũng, trong đó có nhiều
vùng khai thác khó khăn, kinh phí đầu tư rất cao, hiệu quả kinh tế thấp, có thể
nghiên cứu sử dụng để biến thành hồ sinh thái, mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội, bảo vệ môi trường phát triển bền vững đặc biệt là trữ nước trong mùa lũ
giảm áp lực mùa lũ và dùng cho mùa cạn.
Nghịch lý của miền Trung là sông ngắn, độ dốc lớn, mùa mưa thì bị lũ
qt, xói mịn do sơng suối dốc, ngắn, mùa khơ thì hạn hán nặng nề, sa mạc

hố đe dọa, có nhiều nơi bị cát nhảy, cát bay uy hiếp cả xóm làng và đồng
ruộng, nguồn nước khô kiệt. Các sông suối bị nhiễm mặn, ô nhiễm chất thải
từ công nghiệp, chăn nuôi, chế biến...vv dẫn đến nhiều xáo trộn lớn đối với
đời sống và sản xuất của người dân.
Vấn đề đặt ra là phải có giải pháp gì trước mâu thuẫn gay gắt về nguồn
nước của ĐBSCL và miền Trung. Câu trả lời khả dĩ nhất là dùng biện pháp
cơng trình (xây dựng hồ sinh thái) để điều tiết nguồn nước mùa lũ, trữ lại sử
dụng cho mùa khô rất thiếu nước. Tính đa dạng và phong phú của hồ là xây
dựng được ở nhiều nơi và phát triển hệ thống hồ trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau.
Ngày nay với thành quả của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học cơng
nghệ, chúng ta đã và sẽ có đủ khả năng để có thể xây dựng nhiều hệ thống
cơng trình điều tiết, kiểm soát lũ, trữ lại một lượng lớn nước ngọt phục vụ
cho mùa khô vốn rất thiếu nước ở ĐBSCL và miền Trung góp phần bảo vệ đa
dạng sinh học và môi trường, việc nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ
thống hồ sinh thái phục vụ cấp nước, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường
nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL và miền Trung là vấn
đề rất quan trọng và cần thiết.
1.3.

KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA HỒ SINH THÁI.
1.3.1. Những khái niệm chung, định nghĩa Hồ sinh thái.

Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt đối với con người. Tầm quan
trọng của nó được nói đơn giản rằng “ Water is our life - Nước là cuộc sống
của chúng ta". Để kết luận một hành tinh có sự sống hay khơng chỉ cần tìm
hiểu hành tinh đó có nước hay không. Ngay trên hành tinh của chúng ta, lịch
sử tồn tại và phát triển của nhân loại đã chứng minh rằng ở đâu cạn kiệt
nguồn nước thì nền văn minh của con người cũng sẽ tàn lụi theo. Do tính chất
không đồng đều của nguồn nước trên trái đất giữa nơi này và nơi kia, giữa các

mùa trong năm nên từ lâu loài người đã biết tác động vào tự nhiên để hạn chế
sự mất cân đối về nguồn nước. Một trong những tác động đó là việc xây dựng
các hồ chứa nước nhằm trữ lại một lượng nước để phục vụ con người, chúng
ta gọi các hồ chứa được xây dựng đó là hồ chứa nước nhân tạo để phân biệt
với các hồ chứa nước được hình thành tự nhiờn.

Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam - Bộ Nông nghiƯp vµ PTNT

15


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi

Trên thế giới và ở Việt Nam khái niệm hồ chứa đã có từ xa xưa nhưng
nói đến hồ sinh thái thì vẫn cịn là mới. Trải qua một q trình phát triển lâu
dài, con người đã biết sử dụng hồ chứa nước cho nhiều mục tiêu từ cung cấp
nước uống đến tưới cây, phát điện, nuôi cá, làm phong cảnh, cải tạo đất đai
khí hậu, để bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các loại động thực vật và cho cả mục
tiêu vui chơi giải trí. Các hồ chứa nước là nơi hình thành nên các vật thể sống
và điều kiện sống của mn lồi. Từ đây người ta cũng gọi các hồ chứa nước
là hồ sinh thái, biểu thị tính đa dạng và đa mục tiêu của các loại hồ chứa.
Hồ : là khối nước nằm trong nội địa có kích thước từ nhỏ, trung bình
đến lớn, bề mặt của hồ tiếp xúc với khơng khí. Các hồ lấp đầy những nơi sụt,
lún phía dưới vùng bão hịa xung quanh các vật liệu đất và đá. Những hồ nhỏ
còn được gọi là ao; hồ tạo thành từ một thung lũng bị ngăn lại của môt dãy
núi gọi là hồ trên núi.
Hay nói cách khác, hồ chứa là loại cơng trình thuỷ lợi phổ biến, được
xây dựng để điều tiết dòng chảy, lưu lượng và phục vụ đa mục tiêu. Hồ chứa
mang đến nhiều lợi ích khác nhau nhưng cũng có những hạn chế nhất định.
Mặt tích cực: Cấp nước cho các nhu cầu khác nhau; cắt lũ, chậm lũ, phát điện,

thuỷ sản, giao thông thuỷ, thể thao, y tế; tạo sự ổn định và phát triển bền vững
cho kinh tế, xã hội; tạo cảnh quan môi trường, sinh thái; củng cố an ninh quốc
phịng. Mặt hạn chế: có thể gây thảm hoạ do sự cố bởi nhiều nguyên nhân;
gây sụt lở lịng hồ, ngập lụt lịng hồ, xói lở hạ lưu, tăng hoạt động địa chấn
sình lầy vùng ven, mất đất, có thể ngập di tích lịch sử, văn hố.
Hồ chứa gồm có các bộ phận : lưu vực, lịng hồ, đầu mối cơng trình, hệ
thống cơng trình. Các bộ phận của hồ chứa ảnh hưởng qua lại với nhau.
Các hồ có thể là nước ngọt hay nước mặn. Nồng độ muối trong nước
hồ có thể thay đổi theo từng giai đoạn hay có muối vĩnh cửu. Hầu hết các hồ
là hồ nước ngọt và thành phần các hợp chất trong nước của hồ nước ngọt rất
khác nhau. Tính chất của hồ này phụ thuộc vào nồng độ các chất hịa tan
trong các nguồn nước đưa đến hồ. Ví dụ như nguồn nước vào hồ đi qua vùng
có nhiều thực vật thì nước hồ chứa nhiều chất hữu cơ, hồ được hình thành từ
miệng núi lửa thì thành phần nước hồ có chứa nhiều Sulfur…vv.
Vậy hồ sinh thái và hồ chứa nước là một hay khác nhau, theo Giáo sư
Đào Thế Tuấn sinh thái là vật thể sống và hoàn cảnh, điều kiện sống của
chúng, người ta vẫn hay nói hệ sinh thái, ngành sinh thái học, tức là khoa học
nghiên cứu về quan hệ của vật sống với hoàn cảnh sống của chúng. Sinh thái
học là một khoa học tổng hợp từ nhiều môn, gồm nhiều kiến thức của nhiều
mơn như di truyền, sinh lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất, môi
trường..v..v..Sinh thái học chủ yếu nghiên cứu các hệ sinh học có mức độ tổ
chức cao như cơ thể, quần thể, hệ sinh thái, khí quyển.
Hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các vật sống và ngoại cảnh sống
của chúng. Hệ sinh thái có 2 thành phần chủ yếu :
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bộ Nông nghiệp và PTNT

16


Báo cáo Tổng kết Khoa học và Kỹ thuật đề tµi


- Các quần thể sống ( thực vật, động vật, vi sinh vật ) với các mối
quan hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng.
- Các nhân tố của ngoại cảnh : Khí hậu, đất đai, nước.
Hệ sinh thái là khái niệm do nhà sinh thái học người Anh ATansley đề
xuất năm 1935 và hiện nay được công nhận trong lĩnh vực sinh thái học vì dễ
hiểu và ngắn.
Hệ sinh thái là khái niệm tương đối rộng của nó ở chỗ coi các đơn vị
sinh thái là một tổ hợp các yếu tố có quan hệ với nhau theo một chức năng
thống nhất. Do đó quy mơ của hệ sinh thái có thể rất khác nhau, từ một cái ao,
một thửa ruộng, một khu rừng đến một vùng rộng lớn hay cả sinh quyển.
Theo nhà sinh thái học Odum (1975) thành phần chủ yếu của hệ sinh
thái là :
- Các chất vô cơ (C, N, CO2, H2O) tham gia vào các chu trình tuần
hịan vật chất.
- Các chất hữu cơ ( Protêin, gluxit, lipit, mùn).
- Chế độ khí hậu.
- Các sinh vật sản xuất, chủ yếu là thực vật tạo thức ăn từ các chất vô
cơ.
- Các sinh vật tiêu thụ, chủ yếu là động vật ăn các chất hữu cơ.
- Các sinh vật hoại sinh, chủ yếu là vi sinh vật phân giải các chất hữu
cơ để ăn và giải phóng các chất vơ cơ cho các vi sinh vật sản xuất.
Trong sinh quyển có 3 loại hệ sinh thái cơ bản :
- Các hệ sinh thái tự nhiên như rừng đồng cỏ, sông, hồ biển.
- Các hệ sinh thái đô thị bao gồm thành phố lớn và các khu công
nghiệp.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp.
Tất cả những khái niệm trên cho chúng ta thấy rõ bản chất ý nghĩa của
hồ sinh thái là hồ chứa nước phục vụ cho một quần thể sống cùng với ngoại
cảnh và điều kiện sống của quần thể đó.

Quần thể sống đó là con người, các loại động vật trên cạn, dưới nước,
các loại vi sinh vật, tất cả các thực vật từ thứ cấp như tảo đơn bào đến cây
trồng cao cấp. Hoàn cảnh và điều kiện sống của quần thể là đất, nước, khơng
khí, ánh sáng, các chất vơ cơ, hữu cơ, là cảnh quan môi trường ..v..v..
Thành phần của hệ sinh vật trong hồ bao gồm thực vật nổi, động vật
nổi, thực vật đáy và động vật đáy. Hồ là nơi sống của các loài cá nước ngọt.
Ngoài ra ven hồ cịn là một nơi sống của các lồi chim nước.
ViƯn Khoa häc Thđy lỵi miỊn Nam - Bé Nông nghiệp và PTNT

17


×