Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần phân bón dầu khí cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.79 KB, 88 trang )

BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

TRẦN QUỐC VIỆT
MSHV: 19001051

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

Bình Dương, năm 2021


BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

TRẦN QUỐC VIỆT
MSHV: 19001051

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VÕ XUÂN VINH

Bình Dương, năm 2021



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Quản lý vốn Nhà nước tại cơng ty Cổ phần
phân bón Dầu khí Cà Mau” là nghiên cứu của tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi
cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày......tháng ......năm 2021
Người cam đoan

Trần Quốc Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Bình Dương, Khoa Đào
tạo Sau Đại học, Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tác giả nghiên cứu trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn GS.TS Võ Xuân Vinh, người hướng
dẫn khoa học của tôi, đã tận tình chỉ bảo góp ý và động viên tơi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại công ty Cổ phần phân
bón Dầu khí Cà Mau – Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã tận tình cung cấp
tài liệu, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình

nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đồng thời tác giả cũng xin cảm ơn các anh chị học viên ngành Quản lý kinh
tế đã giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thơng tin, tài liệu có liên quan trong
q trình hồn thiện luận văn. Cảm ơn gia đình đã ln đồng hành, hỗ trợ, động
viên trong q trình tác giả thực hiện nội dung đề tài.
Trân trọng cảm ơn!


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu: Hồn thiện quản lý vốn tại cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí
Cà Mau, phân tích thực trạng, đánh giá mặt mạnh và tồn tại, tìm ra những nguyên
nhân hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả thực hiện
trong thời gian tới.
Tác giả đã sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng
và một số phương pháp khác như phân tích thống kê, so sánh, phương pháp tổng
hợp vấn đề, phân tích ảnh hưởng của nhân tố, đồ thị và một số phương pháp của
thống kê học và toán học.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù được thực hiện theo quy trình tương
đối đầy đủ, việc quản lý vốn tại cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau vẫn chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý, thiếu các căn cứ khoa học xác đáng. Các
quyết định đưa ra chưa được thực hiện triệt để, mang nặng tính hình thức, thủ tục,
làm giảm tác dụng của hoạt động quản lý vốn. Khả năng thanh tốn nhanh có thời
điểm cịn thấp, nếu bắt buộc phải thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức thì
cơng ty sẽ gặp những khó khăn về tài chính nhất định. Cơng tác phân tích tài chính
cơng ty chỉ mới dừng lại ở việc tính tốn một số chỉ tiêu phân tích tài chính, theo
yêu cầu của việc lập các báo cáo tài chính định kỳ Nhà nước quy định, để cơng bố
thơng tin hoặc cung cấp cho các cơ quan chức năng, chứ khơng có ý nghĩa nhiều đối
với việc quản trị tại cơng ty. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm

hồn thiện cơng tác quản lý vốn Nhà nước tại công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà
Mau, như: giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý vốn; giải pháp
tái cơ cấu tài chính; giải pháp hồn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định; giải
pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm
giúp công ty thực hiện tốt hơn trong cơng tác quản lý vốn nói chung và vốn Nhà
nước nói riêng.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
6. Một số nghiên cứu trước liên quan đến đề tài ...................................................................... 3
6.1. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................................. 3
6.2. Một số nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................................. 7
8.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 7

8.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 7
9. Kết cấu của luận văn .............................................................................................................. 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 9
1.1. Các khái niệm...................................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về vốn .............................................................................................. 9
1.1.2. Phân loại vốn ................................................................................................... 11
1.1.3. Khái niệm về vốn Nhà nước ........................................................................... 12


v
1.1.4. Khái niệm quản lý ........................................................................................... 12
1.1.5. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của quản lý vốn.................................. 13
1.1.6. Nội dung của quản lý vốn ............................................................................... 15
1.1.7. Khái niệm vốn cố định và những đặc điểm của vốn cố định .......................... 16
1.1.8. Khái niệm vốn lưu động và những đặc điểm của vốn lưu động ..................... 16
1.1.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................. 17
1.1.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................ 18
1.2. Các nhân tố tác động đến quản lý vốn Nhà nước ........................................................... 21
1.2.1. Các nhân tố tác động đến quản lý vốn cố định ............................................... 21
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quản lý vốn lưu động ............................................. 24
1.3. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý vốn ............................................................ 27
1.4. Bài học được rút ra trong công tác quản lý vốn đối với các doanh nghiệp ở nước ta .. 28
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU ................................... 30
2.1. Tổng quan về cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau........................................... 30
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn Nhà nước tại cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà
Mau 33
2.2.1. Quản lý nguồn vốn của công ty ...................................................................... 33
2.2.2. Thực trạng và hiệu quả quản lý vốn cố định ................................................... 38
2.2.3. Thực trạng và hiệu quả quản lý vốn lưu động ................................................ 42

2.2.4. Quản lý các khoản thu – chi ............................................................................ 47
2.2.5. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ................................................................... 51
2.3. Đánh giá tổng hợp công tác quản lý vốn Nhà nước tại công ty Cổ phần phân bón Dầu
khí Cà Mau ............................................................................................................................... 54
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 55
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU .......................... 57


vi
3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp ........................................................................................ 57
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................................... 57
3.1.2. Đảm bảo tính cấp thiết và tính khả thi ............................................................ 58
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ...................................................................................... 58
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện ................................................................ 59
3.2. Định hướng và chiến lược phát triển của cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau59
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại cơng ty Cổ phần phân bón Dầu
khí Cà Mau ............................................................................................................................... 62
3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý vốn ........................ 62
3.3.2. Giải pháp tái cơ cấu tài chính .......................................................................... 63
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định ......................... 67
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động .................................................... 69
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................................... 74


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành tích đạt được của cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau.....32

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2018-2020 ..............................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2018-2020 ...................................................37
Bảng 2.4: Cơ cấu VCĐ đầu tư vào tài sản dài hạn giai đoạn 2018-2020 .................38
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ và VCĐ ..................................41
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn lưu động giai đoạn 2018-2020 ..............................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền và khoản tương đương tiền giai đoạn 2018-2020 .................44
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý VLĐ ..................................................46
Bảng 2.9: Khoản thu của công ty giai đoạn 2018-2020 ............................................47
Bảng 2.10: Khoản chi của công ty giai đoạn 2018-2020 ..........................................49
Bảng 2.11: Chỉ tiêu thanh toán nợ ngắn hạn giai đoạn 2018-2020 ...........................52


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau .....................31


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
CNTT: Công nghệ thông tin
DN: Doanh nghiệp
HĐ: Hội đồng
NC – PT: Nghiên cứu – phát triển
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VN: Việt Nam
VNN: Vốn Nhà nước



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vốn nói chung và vốn Nhà nước nói riêng có vai trị đặc biệt quan trọng
trong quá trình vận hành của mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Quản
lý, sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế. Chính vì vậy,
quản lý vốn là mối quan tâm của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Phân bón là sản phẩm không thể thiếu đối với sự phát triển của ngành nông
nghiệp trồng trọt. Cả nước với hơn 80% dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
chủ yếu là trồng trọt, do đó nhu cầu phân bón rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thị
trường, năm 2008 nhà máy đạm Cà Mau được khởi công xây dựng. Ngày 09/3/2011
Công ty TNHH MTV phân bón dầu khí Cà Mau thuộc Tập đồn dầu khí quốc gia
Việt Nam được thành lập, đây là tiền thân của Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí
Cà Mau ngày nay. Sản phẩm phân bón của Công ty được chế xuất từ sản phẩm dầu
mỏ. Ban đầu, thương hiệu sản xuất là “Đạm Cà Mau” đến 28/10/2020 thì đổi tên
thương hiệu thành “Phân bón Cà Mau” đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường.
Hoạt động trong kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Cơng ty Cổ
phần phân bón Dầu khí Cà Mau đã chủ động trong kế hoạch kinh doanh của mình.
Chính tính chủ động đã làm thay đổi sâu sắc hiệu quả hoạt động của Cơng ty. Điều
đó càng khẳng định vị trí, vai trị của Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và
đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Ngoài những kết quả đã đạt được, trong thời gian vừa qua Cơng ty Cổ phần
phân bón Dầu khí Cà Mau đã bộc lộ nhiều bất cập, thực trạng đó cho thấy đã đến
thời điểm phải khẩn trương điều chỉnh để thích ứng với những điều kiện hồn cảnh

trong giai đoạn mới. Việc điều chỉnh địi hỏi công tác quản lý vốn Nhà nước cũng
phải theo kịp sự thay đổi. Điều này đặt ra một tiền đề, nền tảng mới, đồng thời cũng


2
là yêu cầu mới cho sự thay đổi về quản lý và sử dụng vốn Nhà nước trong Công ty
Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau nhằm nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh
tranh và đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý vốn Nhà nước tại Công ty Cổ
phần phân bón Dầu khí Cà Mau” để nghiên cứu là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về quản lý vốn tại các doanh nghiệp; đặc
biệt là việc quản lý vốn Nhà nước tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau
thuộc Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn Nhà nước tại Cơng ty Cổ phần
phân bón Dầu khí Cà Mau, từ đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong quản lý vốn tại công ty này.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý
vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau. Đồng thời đưa ra
một số kiến nghị nhằm thực hiện hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1/ Cơ sở lý luận nào giúp hồn thiện cơng tác quản lý vốn Nhà nước tại Công
ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau?
2/ Những hạn chế nào trong công tác quản lý vốn Nhà nước tại Công ty Cổ
phần phân bón Dầu khí Cà Mau?
3/ Những giải pháp nào cần có để hồn thiện cơng tác quản lý vốn Nhà nước
tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau?
4. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý vốn Nhà nước của doanh
nghiệp nói chung và quản lý vốn Nhà nước tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí

Cà Mau thuộc Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công tác quản lý vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần


3
phân bón Dầu khí Cà Mau thuộc Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý vốn Nhà nước tại Cơng
ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau thuộc Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020.
Số liệu sơ cấp được sử dụng để phân tích trong đề tài này là các số liệu được
thu thập trực tiếp từ Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau.
Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập từ các báo cáo của
Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau, từ báo chí, tạp chí khoa học, sách vở
và một số nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài của các tác giả nước ngoài và
trong nước.
6. Một số nghiên cứu trước liên quan đến đề tài
6.1. Một số nghiên cứu trong nước
Lưu Thị Hương (2005) trong giáo trình: “Tài chính doanh nghiệp nhà nước”
đã phân tích sâu các vấn đề quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước trên các
phương diện về nguồn vốn, phương thức huy động vốn. Giáo trình cũng phân tích
vấn đề quản lý tài sản trong doanh nghiệp nhà nước chỉ ra những nội dung cơ bản
của quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động làm cơ sở cho việc quản lý vốn cố định,
vốn lưu động trong doanh nghiệp nhà nước.
Vũ Đình Hiển (2005) trong nghiên cứu: “Giải pháp hồn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại tổng cơng ty phân bón Việt Nam” đã đặt vấn đề cần thiết lập cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với mơ hình tổng cơng ty. Phân tích thực trạng cơ chế
quản lý tài chính của loại hình tổng cơng ty nhà nước, tác giả cho rằng mơ hình
quản lý tài chính hiện tại cịn chưa gắn kết với những chỉ tiêu định lượng, cụ thể.
Các quyết định quản lý tài chính phần lớn dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hơn là

dựa trên những cơ sở, những thước đo khoa học về quản trị doanh nghiệp. Tác giả
cũng đề cập đến nội dung quản lý vốn trong quản lý tài chính. Theo tác giả, mục
tiêu của quản lý và sử dụng vốn là không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của tổng công ty-một tiền đề cơ bản để tồn tại và phát triển trong


4
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tại Hội thảo: “Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại Doanh nghiệp – Kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” (2009) do Ngân hàng Thế giới và Tổng
công ty quản lý vốn nhà nước (SCIC) tổ chức ngày 21/4/2009 tại Hà Nội đã bàn
thảo nhiều vấn đề nan giải trong quản lý vốn tại doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được các chuyên gia quốc tế và chuyên
gia trong nước phân tích, đánh giá. Quản lý vốn của doanh nghiệp được quan niệm
là nói đến các nội dung cơ bản sau: quản lý tạo lập vốn của doanh nghiệp; quản lý
sử dụng vốn của doanh nghiệp; quản lý phân phối kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp; kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý vốn là một bộ phận
của quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm các phương pháp, hình thức,
các cơng cụ nhằm huy động các nguồn vốn, phân phối và sử dụng các nguồn vốn đó
của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Tại Hội thảo, các giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
vốn tại doanh nghiệp của Việt Nam đã được đưa ra. Theo ý kiến của các chuyên gia
tham dự, muốn chấm dứt tình trạng kém hiệu quả trong quản lý vốn cần giảm đầu
mối đại diện chủ sở hữu; chun mơn hóa quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp nhà nước và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu phần vốn của nhà nước; tách bộ máy quản lý nhà nước với bộ máy thực
hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của nhà nước.
Lê Thị Thanh (2006) trong nghiên cứu “Nguyên tắc và phương pháp quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động kinh doanh” đã đưa ra các phương pháp đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn. Theo tác giả, đối với các doanh nghiệp, có thể sử dụng

phương pháp phân tích từng chỉ tiêu và xu hướng tăng giảm. Dựa vào ý nghĩa của
từng chỉ tiêu mà có thể đánh giá được năng lực quản lý sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những vấn đề về phương pháp đánh giá mới dừng lại ở việc nêu
lý thuyết chung mà chưa đưa ra cách thức áp dụng, biện pháp áp dụng cụ thể. Bản
thân phương pháp đánh giá mới chỉ là một bộ phận của quá trình đánh giá hiệu quả


5
sử dụng vốn.
Nguyễn Xuân Nam (2006) trong nghiên cứu: “Đổi mới cơ chế quản lý vốn
và tài sản đối với các tổng cơng ty 91 phát triển theo mơ hình tập đồn kinh doanh ở
Việt Nam” đã nêu bật tính đặc thù của mơ hình tổng cơng ty, xu hướng phát triển,
các môi trường vĩ mô, môi trường pháp lý, chỉ rõ những quan điểm có tính ngun
tắc và những định hướng chính, đề ra các giải pháp đối với nhà nước, đối vối các
tổng công ty nhằm đổi mới cơ chế quản lý vốn của các tổng công ty 91 ở Việt Nam
phát triển thành các tập đoàn kinh doanh.
6.2. Một số nghiên cứu ngồi nước
Roger Lowenstein với cơng trình nghiên cứu: “Khi thiên tài thất bại: Sự
thăng trầm của quản lý vốn dài hạn” đã chỉ rõ: trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
vốn dài hạn có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn ở đây được nhấn mạnh ở khía cạnh đầu tư. Trong một thế giới
cạnh tranh, đầy biến động, nguồn vốn dài hạn có được sử dụng hiệu quả thì doanh
nghiệp mới khơng bị cuốn đi, bị vượt qua và bị diệt vong. Quản lý vốn dài hạn là
điểm trọng tâm của quản trị doanh nghiệp mà xa rời nội dung này, nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ chỉ là những thiên tài thất bại.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý vốn đầu tư cũng là quan điểm của
Charles D. Ellis trong nghiên cứu: “Câu chuyện về sự xuất sắc trong đầu tư dài
hạn”. Tác giả cho rằng quản lý vốn đầu tư có ý nghĩa như quản lý sự sống của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển thì phải đầu tư nhưng để thành cơng
trong đầu tư, bảo đảm phát triển thì điều tiên quyết là phải quản lý vốn đầu tư cho

hiệu quả. Sự đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm, thiếu chiến lược sẽ là nguyên nhân đầu
tiên và căn bản nhất dẫn đến thất bại của doanh nghiệp. Tác giả nhấn mạnh tùy từng
loại hình doanh nghiệp mà nội dung quản lý vốn đầu tư có sự khác biệt nhất định
nhưng nhìn chung việc quản lý vốn đầu tư cần phải xác định rõ mục tiêu, có những
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cụ thể và ln có sự giám sát chặt chẽ trong quá trình
quản lý từ khâu xây dựng chiến lược, kế hoạch, tổ chức thực hiện đầu tư. Tác giả


6
cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư như chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư hoặc tỷ suất lợi
nhuận tài sản, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản ròng, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn sử dụng.
Cùng tiếp cận về vấn đề quản lý vốn trong doanh nghiệp, các tác giả Tim
Ogier, John Rugman, Lucinda Spicer trong nghiên cứu: “Chi phí vốn thực tế:
Hướng dẫn Lĩnh vực kinh doanh để đưa ra các quyết định tài chính tốt hơn” đi theo
hướng nhấn mạnh đến kỹ thuật quản lý vốn để có những quyết định tài chính sáng
suốt. Những nội dung cơ bản trong cơ chế quản lý vốn của các doanh nghiệp được
các tác giả xác định là: Cơ chế huy động và tạo lập vốn kinh doanh, cơ chế sử dụng
vốn kinh doanh, cơ chế phân phối thu nhập của doanh nghiệp, cơ chế kiểm tra, giám
sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá chung:
Có thể nói, các nghiên cứu về quản lý vốn ở góc độ lý thuyết cũng như thực
tiễn tại các loại hình doanh nghiệp, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, là những cơ sở lý luận quan trọng cho hướng nghiên cứu về
quản lý vốn Nhà nước tại cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau. Khái niệm
quản lý vốn đã được nhiều tác giả đi sâu phân tích. Nhiều nghiên cứu đã xây dựng
được hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Thực trạng quản lý vốn đã
được một số tác giả đánh trên một số phương diện.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một khoảng trống cần tiếp tục bổ sung nghiên cứu, đó

là quản lý vốn tại các cơng ty cổ phần phân bón dầu khí, đặc biệt là những vấn đề
đặt ra về quản lý vốn sau công tác cổ phần hóa. Do đó, nội dung luận văn có chỗ
đứng riêng, kế thừa nhưng không trùng lặp với các cơng trình khoa học trước đó.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng kết hợp nghiên cứu
định tính với nghiên cứu định lượng và một số phương pháp khác như phân tích
thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp vấn đề, phân tích ảnh hưởng của nhân tố,


7
đồ thị và một số phương pháp của thống kê học và toán học.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về quản lý vốn tại các doanh
nghiệp nói chung cũng như tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau thuộc
Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng, đề tài đã đưa ra một số giải pháp
phù hợp để hồn thiện cơng tác quản lý vốn Nhà nước tại Cơng ty Cổ phần phân
bón Dầu khí Cà Mau trong giai đoạn phát triển mới.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà
Mau, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn của các doanh nghiệp trong
nước và một số nước trên thế giới, tác giả đã đưa ra được những hạn chế trong quản
lý vốn Nhà nước tại Cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp phù hợp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý doanh nghiệp nói chung
cũng như quản lý tài chính nói riêng.
9. Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
Nội dung phần này, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu cần đạt được, một số câu hỏi cần trả lời trong quá trình nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, giới thiệu một số nghiên cứu trong và

ngồi nước có liên quan đến đề tài. Tác giả giới thiệu phương pháp nghiên cứu
được sử dụng, ý nghĩa đề tài đem lại về mặt khoa học cũng như thực tiễn.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm
1.2. Các nhân tố tác động đến quản lý vốn Nhà nước
1.3. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý vốn
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU


8
2.1. Tổng quan về cơng ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý vốn Nhà nước tại cơng ty Cổ phần phân bón
Dầu khí Cà Mau
2.3. Đánh giá cơng tác quản lý vốn Nhà nước tại cơng ty Cổ phần phân bón
Dầu khí Cà Mau
Chương 3. MỢT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN DẦU KHÍ CÀ MAU
3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp
3.2. Định hướng và chiến lược phát triển của công ty Cổ phần phân bón Dầu
khí Cà Mau
3.3. Một số giải pháp hồn thiện quản lý vốn nhà nước tại cơng ty Cổ phần
phân bón Dầu khí Cà Mau
3.4. Một số kiến nghị


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mác (1985), dưới góc độ các nhân tố sản xuất: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Ðịnh
nghĩa của C.Mác có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, C.Mác chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
P.A.Samuelson (2001), đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế
hiện đại, coi đất đai và lao động là các nhân tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hóa chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản
xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong q trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể
hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là nhân tố đầu vào trong sản xuất.
Lưu Thị Hương (2006) trong Giáo trình: “Quản trị tài chính doanh nghiệp”
vốn là số tiền mà doanh nghiệp nắm trong tay trong suốt thời gian tồn tại để thực
hiện cơng việc kinh doanh của mình. Về mặt tài chính, vốn được chia ra thành nhiều
loại theo mục đích và thời gian sử dụng. Về mặt pháp lý, vốn được chia theo nguồn
gốc tạo lập, do người sở hữu doanh nghiệp bỏ vào hay do DN đứng ra vay. Tiền mà
người sở hữu doanh nghiệp bỏ vào lúc ban đầu tạo nên vốn điều lệ, hay vốn tự có


10
của doanh nghiệp. Số vốn này cộng với tiền đi vay tạo nên nguồn tài chính của

doanh nghiệp. Việc cung cấp cho doanh nghiệp số vốn này, hay doanh nghiệp làm
sao để có được số vốn đó được gọi là việc tài trợ doanh nghiệp.
Nguyễn Hải Sản (2008), trong nghiên cứu của mình đã phân tích “Vốn” theo
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết
để khởi sự, vận hàng doanh nghiệp, đó là đất đai, nhà cửa, máy móc, dụng cụ, vật
tư, tiền mặt, các loại chứng khóan… Tuy nhiên, như trên đã nói vốn thường được
hiểu theo nghĩa tiền bạc nên việc tạo lập cũng như vận hành doanh nghiệp phần
nhiều được coi là nghiệp vụ tài chính. Hơn nữa, các yếu tố vật chất kể trên có thể
dùng tiền bạc mua được. Do đó vốn có nghĩa là tiền bạc và tín dụng cần thiết để
khởi sự và vận hành doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu
thơng nhằm mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng mn hình, mn vẻ,
nhưng suy cho cùng là mua sắm về tư liệu sản xuất và trả cơng cho người lao động
nhằm hồn thành cơng việc SXKD hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số
tiền lớn hơn số tiền ban đầu.
Về mặt tài chính, khi dự định thành lập doanh nghiệp người sáng lập coi như
là một dự án. Khi doanh nghiệp đã hoạt động, mua sắm thêm máy móc, nhà
xưởng,…thì mỗi việc đó cũng được coi là một dự án. Khi lập một dự án, ngồi
những việc khác thì doanh nghiệp phải tính tốn về tài chính và tìm phương thức
quản lý sao cho hiệu quả nhất.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài
sản cố định, nguyên vật liệu...Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái
vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường.


11
1.1.2. Phân loại vốn

Hiện nay có rất nhiều cách phân loại vốn: phân loại dưới góc độ vật chất
(vốn thực, vốn tài chính); theo đặc điểm luân chuyển (vốn cố định, vốn lưu động);
theo nguồn hình thành (vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn liên doanh liên kết, vốn tín
dụng thương mại); theo thời gian đầu tư (vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài
hạn); theo hình thái biểu hiện (vốn vơ hình, vốn hữu hình).
Nội dung của đề tài, tác giả đi sâu phận tích phân loại theo đặc điểm luân
chuyển. Trong cách phân loại này gồm có vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hình thành tài
sản cố định. Quy mơ tài sản dùng cho hoạt động lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy
mơ số vốn cố định. Vì vậy, đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của tài sản cố
định đã quyết định đến đặc điểm vận động của vốn cố định. Chính đặc điểm này địi
hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tồn bộ q trình huy động, đầu tư, sử dụng và
quản lý vốn cố định. Khi hết thời hạn sử dụng, toàn bộ giá trị vốn cố định được thu
hồi qua dòng tiền thu về từ khấu hao tài sản cố định và vốn cố định hồn thành một
vịng chu chuyển.
Vốn lưu động: là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành tài sản lưu
động thường xuyên, cần thiết. Các khoản đầu tư ngắn hạn có quan hệ mật thiết với
vốn bằng tiền, ln chuyển hóa cho nhau nên cũng có thể xem như là vốn lưu động,
theo Lưu Thị Hương, Nguyễn Duy Hào (2004). Hay nói cách khác: Vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thơng. Trong q trình sản xuất,
vốn lưu động ln chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự chuyển
hóa khơng ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một
lúc dưới hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông như: vật tư dự trữ,
nguyên nhiên vật liệu, bao bì, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành phẩm
trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền. Vốn lưu động luân chuyển giá trị
toàn bộ ngay trong một lần vào giá trị hàng hóa và hồn thành vịng tuần hồn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.


12

1.1.3. Khái niệm về vốn Nhà nước
Khái niệm “vốn Nhà nước” trong các quy định pháp luật ở Việt Nam hiện
đang có sự thiếu thống nhất, tùy theo các nhóm đối tượng bị điều chỉnh của từng
chính sách pháp luật cụ thể mà khái niệm “vốn Nhà nước” đang được định nghĩa tại
các Luật như: Luật Đầu tư năm 2005; Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2013; Luật Đầu tư cơng năm 2014 hay như tại Nghị
quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội cũng có định nghĩa VNN tương đối khác biệt.
Tuy nhiên, về cơ bản khái niệm “vốn Nhà nước” được hiểu là bao gồm vốn ngân
sách Nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn từ
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất.
Từ khái niệm về VNN cho thấy sự đa dạng về các nguồn vốn. Việc phân biệt
các nguồn vốn khác nhau là tương đối phức tạp. Các văn bản trên đều có cách giải
thích khác nhau về “vốn Nhà nước”, đó là chưa kể đến các quy định, hướng dẫn của
Chính phủ về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước. Việc thống nhất
về thuật ngữ hoặc thống nhất cách hiểu, tiếp cận về thuật ngữ là yếu tố quan trọng
định hướng cho việc nghiên cứu trong luận văn.
1.1.4. Khái niệm quản lý
Từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Từ điển Bách khoa, 1998): “Quản lý là
tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Tác giả Đặng Quốc Bảo (2017): “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996): “Quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ
chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các tác
giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của các



13
tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra”.
Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thơng
qua nỗ lực của người khác”.
Theo Trần Quốc Thành (2009): “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu một cách
khái quát: Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích đã đề ra.
1.1.5. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của quản lý vốn
Nguyễn Công Ty, Bùi Văn Vần (2008): Quản lý vốn trong doanh nghiệp là
tổng thể các tác động vào quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và
thay thế vốn của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong q trình sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, quản lý vốn bao gồm việc xây dựng và triển khai các
phương pháp, hình thức và cơng cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn kinh
doanh và các phương pháp quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn trong kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Ngồi ra, quản lý vốn cịn
gắn liền với việc thực hiện các biện pháp tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình huy động cũng như sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả huy động, sử dụng
vốn.
Những đặc trưng cơ bản của công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp:
- Tính hệ thống: Công tác quản lý vốn không phải là sự kết hợp rời rạc, cơ
học hoặc thực hiện riêng lẻ của các phương pháp, công cụ quản lý vốn mà là ln
địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, hữu cơ các phương pháp, công cụ này trong một hệ
thống nhất để tối đa hóa hiệu quả hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp.



14
- Tính năng động: Là những hoạt động có mục đích của doanh nghiệp, cơng
tác quản lý vốn khơng phải là một đại lượng bất biến. Trái lại, nó ln được hồn
thiện cho phù hợp với những tình huống, điều kiện kinh doanh cụ thể nhằm phát
huy tối đa mục đích sử dụng trong q trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Tính mục đích: Bản thân hoạt động quản lý ln có tính mục đích. Vì vậy,
cơng tác quản lý vốn cũng ln gắn với những mục đích nhất định. Những mục đích
cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp gồm: tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy
mơ kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơng tác
quản lý vốn có thể mang những mục tiêu cụ thể hơn tùy từng giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp và của nền kinh tế (có thể đặt ra mục tiêu chuyển đổi cơ cấu quản
lý vốn, cổ phần hóa…).
- Tính bền vững: Một trong các tiêu chí đặt ra cho các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện đại là ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ra, doanh
nghiệp phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tức là không chạy theo lợi
nhuận trước mắt mà bỏ qua một số nhân tố như lợi ích lâu dài, phúc lợi xã hội, thân
thiện với mơi trường, thậm chí là sự thành cơng của cả nền kinh tế. Trước kia, nhiều
doanh nghiệp chỉ quan tâm đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà quên đi mục tiêu
này. Chính vì vậy, cơng tác quản lý vốn cũng phải đặt trong bối cảnh phù hợp với
những mục tiêu mới đối với mọi thành viên trong xã hội trong đó có nhân tố phát
triển bền vững.
Tóm lại, một khái niệm hồn chỉnh về quản lý vốn có thể được khái quát như
sau: Quản lý vốn trong các doanh nghiệp là tổng thể các tác động có hệ thống vào
quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế tài sản và vốn của
doanh nghiệp thơng qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức, cơng cụ và phương
pháp quản lý thích hợp nhằm vừa đạt được mục tiêu đặt ra trong quá trình SXKD
trước mắt, vừa hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp và của
cộng đồng.



×