Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Phong cách làm việc hồ chí minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn tại trường đại học sư phạm, đại học đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.8 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
----------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài

PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐHĐN HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tam Quang, lớp 19SGC, khoá 2019 – 2023
Ngƣời hƣớng dẫn: Ts. Dương Đình Tùng
Đơn vị cơng tác: Khoa Giáo dục Chính trị.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
----------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài

PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN TẠI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐHĐN HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tam Quang, lớp 19SGC, khoá 2019 – 2023
Ngƣời hƣớng dẫn: Ts. Dương Đình Tùng
Đơn vị cơng tác: Khoa Giáo dục Chính trị.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận lần này, trước hết em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến thầy Dương Đình Tùng, giảng viên hướng dẫn. Là người đã tận tâm giúp đỡ em để
hồn thành cơng trình.
Em xin được trân trọng cảm ơn Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên trường Đại học Sư phạm
– ĐHĐN đã hỗ trợ về mặt tư liệu và góp ý các nội dung liên quan đến cơng tác thanh niên, Cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Chính trị đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề
tài.
Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của q thầy cơ để khố luận của em được hoàn
thiện hơn.
Xin được chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tam Quang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. .............................................................. 2
3. Mục tiêu, đối tượng: ........................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 5
6. Bố cục đề tài: ...................................................................................................... 5
NỘI DUNG: .............................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. PHONG CÁCH LÀM VIỆC THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .... 6
1.1. Khái niệm phong cách làm việc theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. ................. 6
1.1.1. Khái niệm phong cách và phong cách làm việc. ....................................... 6
1.1.2. Khái niệm phong cách làm việc Hồ Chí Minh.......................................... 7
1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của cán bộ...................... 9
1.2.1. Tính nguyên tắc cứng rắn và biện pháp linh hoạt, mềm dẻo. ................... 9
1.2.2. Tính cách mạng với tính khoa học. ......................................................... 10
1.2.3. Tính tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách và quyết đoán.................... 12
1.2.4. Tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nói đi đơi với làm................. 13
1.3. Nội dung phong cách làm việc của cán bộ theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh14
1.3.1. Thống nhất tính Đảng, tính nguyên tắc và năng động. ........................... 14
1.3.2. Thống nhất tính cách mạng và trung thực, khách quan và trí tuệ. .......... 16
1.3.3. Thống nhất tính dân chủ, quyết đốn và tinh thần trách nhiệm .............. 18
1.3.4. Thống nhất giữa tính đổi mới và sáng tạo............................................... 21
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG HIỆN NAY ............................................................ 23
2.1. Giới thiệu tổng quan trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng. ...... 23
2.1.1. Tổng quan tình hình đội ngũ cán bộ Đồn tại trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng. ............................................................................................................ 23
2.1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng. ................................................................................................................. 26


2.2. Thực trạng công tác xây dựng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội

ngũ cán bộ Đồn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng..................................... 28
2.2.1. Những thành tựu đạt được. ...................................................................... 28
2.2.2. Những hạn chế......................................................................................... 32
2.2.3. Nguyên nhân............................................................................................ 35
2.3. Một số giải pháp xây dựng phong cách làm việc đối với đội ngũ cán bộ
Đoàn Trƣờng Đại học Sƣ phạm hiện nay. ........................................................ 37
2.3.1. Tăng cường học tập, nghiên cứu, tập huấn, giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh về phong cách làm việc của cán bộ Đoàn................................................ 37
2.3.2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ năng lực của cán bộ Đoàn trong
việc xây dựng phong cách làm việc của cán bộ Đoàn. ..................................... 38
2.3.3. Xây dựng và đổi mới phong cách làm việc của cán bộ Đoàn biết phát
huy và thực hành dân chủ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. .................................. 39
2.3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đoàn viên đối với việc xây
dựng và thực hiện phong cách làm việc của cán bộ Đồn các cấp theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. ..................................................................................................... 41
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đồn viên và thanh niên ta nói chung là tốt,
mọi việc đều hăng hái xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”1... Những lời dạy
của Người là một kho tàng về lý luận và thực tiễn, là một sự dự báo hết sức tài tình,
đồng thời cũng là lịng mong ước, hồi bão lớn nhất của một vị lãnh tụ vĩ đại đối
với Tổ quốc, đối với nhân dân, đối với Đảng Và đặc biệt là thế hệ mai sau, thế hệ
đoàn viên thanh niên ưu tú, để đạt được như vậy, cần xây dựng một nguồn lực đội
ngũ cán bộ đoàn với đủ về trình độ, năng lực, kỹ năng và “Tâm trong - Trí sáng –

Hồi bão lớn”.
Người ln đặc biệt kỳ vọng vào thanh niên và đội ngũ cán bộ Đoàn hiện nay,
Xây dựng lớp cán bộ đồn, đồn viên ln biết đặt quyền lợi của Đảng, của Tổ
quốc lên trên hết và lên trước hết. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “lợi ích của cá
nhân nhất định phải phục tùng lợi ích của Đảng. Lợi ích của mỗi bộ phận nhất
định phải phục tùng lợi ích của tồn thể. Lợi ích tạm thời nhất định phải phục tùng
lợi ích lâu dài”2. Mỗi cán bộ Đoàn phải tự xây dựng ý thức chống chủ nghĩa cá
nhân, lợi ích cá nhân của cán bộ đoàn, đoàn viên phải phù hợp với lợi ích của
Đảng, của cách mạng. Thật vậy, ngày nay việc xây dựng và phát huy phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ Đoàn cần tiếp tục được chú trọng và tăng cường hơn
nữa công tác giáo dục, rèn luyện và tập huấn. Đào tạo cán bộ Đồn có đầy đủ phẩm
chất chính trị, năng lực chun mơn, đạo đức cách mạng theo phong cách Hồ Chí
Minh, nhất là phẩm chất chính trị mà cốt lõi là bản lĩnh chính trị, là nhiệm vụ trọng
tâm của Đoàn hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng về năng lực tư duy - tư duy lý luận,

1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 12, tr. 498
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 5, tr. 290

1


năng lực nhận thức, năng lực chuyên môn và nhất là năng lực hoạt động thực tiễn
để vận dụng sáng tạo những tri thức lý luận vào thực tế tình hình hiện nay.
Đồn Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng là tổ chức Đoàn thể, trong những
năm qua với nhiều thành tích trong cơng tác Đồn và phong trào Thanh niên. Là
nơi tập hợp, gắn kết và là nòng cốt trong cơng tác giáo dục chính trị, giáo dục tư
tưởng đối với đoàn viên, thanh niên. Việc đào tào, bồi dưỡng, nâng cao trình độ

năng lực, kỹ năng của cán bộ Đoàn là một việc làm thường xuyên và quan trọng.
Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh là tất yếu, theo đó, mỗi cán bộ Đồn
cần khơng ngừng việc rèn luyện và học tập, xây dựng hình ảnh người cán bộ Đồn
nêu cao tính gương mẫu, trách nhiệm trong thời đại hiện nay, hội tụ yếu tố “Tiên
phong - Bản lĩnh – Trách nhiệm”, xứng đáng là đội hậu bị tin cậy của Đảng. Để
được như vậy, đòi hỏi công tác giáo dục, chăm lo, rèn luyện, đào tạo cán bộ Đồn
theo phong cách làm việc Hồ Chí Minh cần tiếp tục được triển khai thực hiện có
hiệu quả. Đó là lý do em chọn đề tài: “Phong cách làm việc Hồ Chí Minh với việc
xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN hiện nay” làm
hướng nghiên cứu chính của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan
tâm và coi trọng công tác thanh niên, người từng chỉ ra rằng: “Một năm khởi đầu từ
mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xn của xã hội”3 hay
“Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang để sánh vai các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”4. Cho thấy ở Người, việc quan tâm
và chăm lo giáo dục cho đoàn viên thanh niên luôn được đặt lên quan trọng. Thực
hiện lời dạy của Bác, với sứ mệnh lịch sử của mình, tổ chức Đồn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh đã không ngừng học tập, lao động sáng tạo, xây dựng lớp cán bộ

3
4

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 4, tr.194
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 4, tr. 35

2



đoàn theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, nhằm giúp mỗi cán bộ,
đồn viên thanh niên nhận thức đúng về vị trí, vai trị của mình mà có tư tưởng,
hành động cách mạng tiến cơng, từng bước hình thành, hồn thiện và phát triển
tồn diện nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu,
đã tiếp thu phần lớn sách báo, cơng trình, luận án, bài báo của nhiều tác giả được
cơng bố, là nguồn tư liệu quý để em có thể tiếp cận và tham khảo nhiều cơng trình,
có thể nói đến như:
Sách của Giáo sư Đặng Xuân Kỳ, “Phương pháp và phong cách Hồ Chí
Minh”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, nội dung cốt lõi của cuốn
sách bàn về phương pháp, cách thức và phong cách làm việc khoa học, uyển
chuyển, là nguồn tư liệu quý cho công tác tập huấn và đào tạo cán bộ nói chung và
cán bộ Đồn nói riêng.
Chun đề Phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh trong Tập
bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh của Phân viện Hà Nội xuất bản năm 1997, của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2004; Sách “Giáo dục, rèn
luyện cán bộ, đảng viên theo đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học Hồ
Chí Minh”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005, mang nội dung bao hàm
về thực hiện việc giáo dục, đào tạo và rèn luyện đức tính đối với cán bộ, đảng viên,
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, đặc biệt cuốn sách
bàn đến việc giáo dục đạo đức cách mạng cho nguồn cán bộ cấp cơ sở, tăng cường
lối làm việc theo phong cách tư duy mang tính khoa học.
Sách của Giáo sư - Tiến sĩ Hồng Chí Bảo,“Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí
Minh”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; sách của Giáo sư Đặng Xuân
Kỳ, “Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
2010, Cuốn sách đã đi tới những kết luận bước đầu về vấn đề phong cách Hồ Chí
Minh, đưa công tác nghiên cứu về phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh. Tác
giả đã cố gắng làm rõ nội dung của phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh,
phong cách của những người cộng sản chân chính. Cuốn sách khẳng định tầm quan
3



trọng của việc vận dụng sáng tạo phong cách và phương pháp Hồ Chí Minh trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay nhằm xây dựng Đảng hiện nay. Sách Lê Nguyên Tịnh,
Hồ Thanh Hải, Lê Đức Thọ, “Phong cách làm việc Hồ Chí Minh và giá trị vận
dụng hiện nay”, Nhà Xuất bản Đại học Huế, 2021. Sách mang nội dung, là bộ phận
hợp thành những giá trị trong phong cách của Người, bao hàm nhiều nội dung
phong phú, hình thành và gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. là
cơ sở, tiền đề, những chuẩn mực về lối sống, sinh hoạt, phong cách làm việc cho
đội ngũ cán bộ hiện nay.
Nhìn chung với lượng lớn sách báo và nguồn tài liệu quý giá đã tìm được, với
những giá trị vô cùng to lớn, mang ý nghĩa sâu sắc về mặc lý luận. là tiền đề, cơ sở
cho việc giáo dục và rèn luyện, nâng cao trình độ kỹ năng chun mơn của nguồn
cán bộ Đồn hiện nay, tiếp tục thực hiện thắng lợi mọi hoạt động, là kim chỉ nam
cho mọi cuộc vận động, phong trào. Dựa trên những nguồn tài liệu quý hiếm, là cơ
sở để em tham khảo và hồn thiện khố luận“Phong cách làm việc Hồ Chí Minh
với việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN hiện
nay” làm hướng nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu, đối tƣợng:
Mục tiêu: làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của
cán bộ, hướng đến đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng phong cách làm
việc của cán bộ Đoàn Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng hiện nay.
Đối tƣợng: Nghiên cứu phong cách làm việc Hồ Chí Minh và việc xây dựng
đội ngũ cán bộ Đoàn trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu phong cách làm việc Hồ Chí Minh và xây
dựng đội ngũ cán bộ Đoàn trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN.
4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu: Cán bộ Đoàn tại trường Đại học Sư
phạm – ĐHĐN là sinh viên.

4



5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm PP nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt
hố, hệ thống hố.
5.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: Điều tra xã hội học, phương pháp chuyên
gia, phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
6. Bố cục đề tài:
Gồm 2 chương:
Chương 1: Phong cách làm việc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương 2: Xây dựng đội ngũ Cán bộ Đồn trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
hiện nay.

5


NỘI DUNG:
CHƢƠNG 1
PHONG CÁCH LÀM VIỆC THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm phong cách làm việc theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
1.1.1. Khái niệm phong cách và phong cách làm việc.
Theo nguồn gốc Hán Việt, phong cách cắt nghĩa ra có thể hiểu phong là phong
thái, cách là cách điệu. Tóm lại, phong cách là phong thái và cách điệu. Trong Từ
điển Bách khoa Việt Nam, phong cách là những đặc điểm riêng, độc đáo, thể hiện
được cách thức của từng nhà văn trong sử dụng ngôn ngữ văn học. phong cách của
cá nhân nhà văn có tác dụng thể hiện tính tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
Trong Từ điển Tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ học cho rằng phong cách bao gồm
những nghĩa cơ bản Phong cách là lề lối, cung cách sinh hoạt làm việc và xử sự tạo
nên cái riêng của mỗi một người;Phong cách là phong cách mang tính nghệ thuật
có tính chất hệ thống về tư tưởng, nghệ thuật và biểu hiện.

Phong cách có nghĩa rộng hơn, thể hiện lề lối, cách ứng xử của một người hay
một nhóm người, được thể hiện nhất quán trong lao động, học tập, sinh hoạt, tạo
nên nét riêng, nét riêng biệt của họ với người khác. Tác phong mang nhiều ý nghĩa
cụ thể hơn phong cách, có thể hiểu là sự biểu hiện ra bên ngồi của phong cách,
hình thành nên lề lối làm việc, thói quen ứng xử, nếp sinh hoạt của một cá nhân.
Phong cách làm việc là cái đời thường, giản dị và phản ánh nên các phẩm
chất bên trong mỗi con người. Phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo quản lý
phản ánh nên tư tưởng, tinh thần, trí tuệ, tâm hồn, tư tưởng, đạo đức của mỗi người.
Phong cách làm việc cũng phản ánh nên phẩm chất, năng lực, tính cách và trình độ,
kỹ năng của người lãnh đạo, quản lý. Do đó, việc xây dựng phong cách làm việc
mang tính khoa học và cách mạng gắn liền với đạo đức và tác phong làm việc. Đối
với mỗi cán bộ Đồn, phong cách làm việc cịn là yếu tố ảnh hưởng và chất lượng
cho sự lãnh đạo và uy tín của một tổ chức Đồn. Mang tính quyết định, là kim chỉ
6


nam cho mọi hoạt động của một tổ chức, đơn vị Đoàn. Đồng thời cũng là yếu tố
quan trọng trong cơng tác giữ gìn và phát huy truyền thống, nâng cao phong trào,
xây dựng và củng cố, phát huy tính tiên phong, bản lĩnh đi đầu của từng đoàn viên.
Đặc biệt giữ vững được tinh thần và tính chất đồn kết nội bộ trong từng đơn vị tổ
chức Đoàn là nhiệm vụ vơ cùng to lớn và mang tính quyết định của người cán bộ
Đồn.
Tóm lại, phong cách và phong cách làm việc là tổng hồ những yếu tố như
trình độ năng lực, bản lĩnh chính trị, ngồi ra cịn được sự tác động bởi các điều
kiện ngoại cảnh thông qua q trình sinh hoạt, rèn luyện, mơi trường giáo dục,
nhiệm vụ của từng cá nhân.
1.1.2. Khái niệm phong cách làm việc Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh cũng từng nói: Để đánh giá một con người không chỉ căn cứ vào
cách nói, cách viết mà phải xem người đó làm như thế nào, không làm một việc,
liên quan đến một người như thế nào. người đối lập với nhiều người và làm nhiều

việc khác nhau ở hiện tại và quá khứ. Khi xem xét phong cách của một người, phải
thực hiện một cách tiếp cận tổng thể, có tính đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội phong phú và đa dạng mà người đó đã tham gia.
Hồ Chí Minh là người đã đi và sống ở nhiều nơi, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, giữ nhiều cương vị, vị trí khác nhau nên đặc điểm nổi bật ở Người là phong
cách luôn đi cùng với Người. hoạt động rất đa dạng và phong phú. Đó là phong
cách của người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, nhà lãnh đạo thiên tài của
Đảng và dân tộc ta, chiến sĩ lỗi lạc trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Phong cách của ông cũng là phong cách của một nhà chính trị, một nhà ngoại giao,
một trí thức un bác…Nói đến phong cách Hồ Chí Minh là nói đến những đặc
trưng mang giá trị, ln gắn liền với tư tưởng, đạo đức của Người, thể hiện nhân
cách lớn, siêu việt, trí tuệ lỗi lạc, đạo đức trong sáng, nhân văn. Đó là phong cách
của một vĩ nhân, chiếm sỹ cộng sản và nhà văn hoá lớn. Phong cách Hồ Chí Minh
thật sự là tấm gương cho tất cả mọi người học tập và làm theo.
7


Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là cách thức làm việc của một người đứng
đầu, người lãnh đạo với cấp dưới. phong cách làm việc này thể hiện sự trân trọng,
phát huy được vai trò của tất cả quần chúng nhân dân, phát huy được tinh thần tự
tôn, cách thức phù hợp để nâng cao vai trò của quần chúng trong nhiều điều kiện
hoàn cảnh khác nhau. Phong cách làm việc làm việc Hồ Chí Minh phát huy cao độ
về mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân dân, xuất phát từ phẩm chất, đạo đức, ý chí
và tinh thần cống hiến vì nước vì dân. Trong cuốn Phương pháp và phong cách Hồ
Chí Minh do tác giả Đặng Xuân Kỳ viết, Ông cho rằng: “Phong cách làm việc của
Hồ Chí Minh khơng phải chỉ tác động đến nhận thức mà cịn cảm hố cả trái tim
con người, qua phong cách làm việc của Hồ Chí Minh, mọi người đến với Đảng,
tiếp nhận sự lãnh đạo của Đảng không phải chỉ bằng lý trí, mà cịn bằng tình cảm
sâu sắc của chính mình”5. Phong cách làm việc, lãnh đạo của Người là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa các yếu tố, trong đó tính quần chúng là điểm nổi bật trong

phong cách làm việc ở Người, kế tiếp là tính tập thể dân chủ là điểm cần phải phát
huy trong mọi kim chỉ nam hành động của người lãnh đạo. Đặc biệt, phong cách
làm việc ở Người còn chú trọng ở tính khoa học, đó được xem là những nền tảng
làm nên phong cách làm việc ở Hồ Chí Minh.
Giáo sư Đặng Xuân Kỳ cho rằng: “Trên cương vị đứng đầu của Đảng và Nhà
nước, Người đã có phong cách làm việc mẫu mực để tiến hành công tác và sự lãnh
đạo của Đảng, giải quyết đúng đắn và thoả đáng các mối quan hệ với quần chúng,
với cấp dưới, với đại diện các tôn giáo, dân tộc”6 cho thấy phong cách làm việc
quần chúng, vì quần chúng, tơn trọng quần chúng đã được Người thực hiện một
cách triệt để, là tấm gương sáng cho phong cách làm việc và phong cách lãnh đạo
của nguồn cán bộ sau này; “Người không dựa vào quyền lực để buộc mọi người
phục tùng mà thuyết phục con người bằng một phong cách làm việc vừa mang tính
5

Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2010,
tr179 – 180.
6
Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2010,
tr179 – 180.

8


ngun tắc và khoa học cao, vừa có tình nhân ái bao la của một tấm lòng nhân
hậu”7 với phong cách làm việc mang tính khoa học, tính dân chủ và quyết đoán,
tinh thần trách nhiệm là những nội dung, vấn đề mà đến hiện nay đã và đang ngày
càng được đẩy mạnh thực hiện triển khai trong đội ngũ cán bộ.
1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của cán bộ
1.2.1. Tính nguyên tắc cứng rắn và biện pháp linh hoạt, mềm dẻo.
Phong cách làm việc mang tính chất cứng rắn, việc giữ vững lập trường, quan

điểm, tôn trọng luật pháp, chấp hành nghiêm chỉnh mọi nguyên tắc, chế độ kỷ luật
với mọi công tác trong q trình làm việc. Ngồi ra, linh hoạt trong xử lí tình
huống, nhạy bén với mọi cái mới để linh hoạt trong xử lí và có biện pháp đấu tranh.
Phong cách là bộ mặt của tâm hồn là trang phục của tư tưởng, là bản chất của con
người. Phong cách làm việc của Hồ Chí Minh chính là bản chất của Người, phong
cách Hồ Chí Minh là bản thân con người Hồ Chí Minh. Người ln coi trọng cơng
tác cán bộ và đặc biệt là phong cách làm việc của cán bộ, đặc biệt công tác lãnh đạo
và quản lý của cán bộ. Sau Cách mạng Tháng Tám, trên cương vị là người sáng lập
Đảng và là Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng, rèn
luyện phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý. Yêu cầu quan trọng trong
phong cách làm việc của người lãnh đạo, quản lý là phải có sự thống nhất giữa tính
Đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự nhạy cảm với cái mới.
Sự thống nhất giữa tính nguyên tắc với tính linh hoạt, sáng tạo và đổi mới là
những đặc trưng vô cùng quan trọng, nổi bật là những đặc trưng cơ bản trong
phong cách làm việc Hồ Chí Minh, là kim chỉ nam cho mọi hành động. Hồ Chí
Minh cho rằng, cán bộ phải ln ln tìm tịi, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ, đề xuất những ý kiến mới ý kiến hay và sáng tạo, ln tìm ra những phương án
tốt nhất cho mọi nhiệm vụ để đạt được hiệu quả. Trong mọi cơng tác, tuỳ theo hồn
cảnh cụ thể, người lãnh đạo, quản lý có thể sử dụng nhiều hình thức, biện pháp
7

Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2010,
tr179 – 180.

9


khác nhau để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở đây cần có
sự vững vàng, khơng thay đổi trong những vấn đề thuộc về nguyên tắc. Những vấn
đề có tính chiến lược, quan điểm, đường lối của Đảng, mục tiêu, chính sách, pháp

luật của Nhà nước là bất biến
“Trung với Đảng”, “Trung với nước, hiếu với dân” là phẩm chất cơ bản quán
xuyến trong mọi hoạt động của người lãnh đạo, quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định rõ điều chủ chốt trong phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản
lý là phải: “Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường lối chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động
lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lịng hết sức phục vụ nhân
dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi công việc”8
Người cán bộ cần gương mẫu, giữ vững mọi kỷ luật, đặc biệt công tác xây dựng và
hết lòng phục vụ nhân dân là vấn đề quan trọng. Ngoài ra, theo Người, cán bộ phải
là những người “vừa hồng vừa chuyên”, phải có đạo đức cách mạng, có tinh thần
anh dũng, gương mẫu, chịu đựng gian khổ, biết hy sinh và có năng lực tốt, hồn
thành cơng việc được giao.
Ngoài ra, Để thực thực hiện những điều bất biến như những vấn đề chiến lược,
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, những vấn đề có tính
ngun tắc, thì sách lược cách mạng, các hình thức, phương pháp, biện pháp, cách
thức tiến hành phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt mới có thể đạt kết quả. Như Chủ
tịch Hồ Chí Minh căn dặn những người lãnh đạo quản lý phải có bản lĩnh Dĩ bất
biến ứng vạn biến.
1.2.2. Tính cách mạng với tính khoa học.
Tính khoa học là nét đặc biệt trong phong cách làm việc của Hồ Chí Minh.
Người ln làm việc hăn say nhiệt thành, vì nước vì dân với tinh thần, lịng nhiệt
thành với cách mạng với sự nghiêm túc cao. Đó là sự hài hồ trong Người giữa tính
cách mạng và tính khoa học thể hiện qua phong cách làm việc hằng ngày. Mọi cơ
8

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.9, tr. 285.

10



sở cho sự tìm tịi, sự sáng tạo nên cái mới, khơng ngại khó khăn, gian khổ, thử
thách, lịng quyết tâm để hồn thành nhiệm vụ đó chính là tính cách mạng ở Người.
Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất của người cán bộ lãnh đạo.
Vì có nhiệt tình cách mạng, người cán bộ lãnh đạo mới say mê, tận tuỵ với cơng
việc để tìm ra những phương án sáng tạo nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
Chính lịng thiết tha u nước, thương dân là động lực lớn thôi thúc người lãnh đạo,
quản lý chun tâm lo toan cơng việc. Chỉ có tận tuỵ, say mê với công việc, người
lãnh đạo, quản lý mới có sự tìm tịi sáng tạo, mới đề xuất được những ý kiến hay,
mới hình thành được những phương án tối ưu để thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả
cao.
Tính cách mạng chỉ đem lại hiệu quả khi nó được thống nhất với các tri thức
khoa học và trên cơ sở khoa học. Nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu tri thức, không
am hiểu và thành thạo cơng việc thì sẽ là người cán bộ kém về năng lực cơng tác,
chỉ có phong cách làm việc kinh nghiệm chủ nghĩa, áp đặt giáo điều, bảo thủ. Thiếu
tính khoa học cũng dẫn đến khó quyết đốn cơng việc, thiếu tự tin, dễ nghiêng ngả,
nhất là khi cách mạng chuyển giai đoạn.
Tính Đảng, tính cách mạng là yếu tố đầu tiên và là cơ bản trong phẩm chất của
người lãnh đạo, có nhiệt tình cách mạng, người cán bộ mới say mê và tận tâm với
cơng việc để tìm ra những phương án sáng tạo và khoa học. Ngoài ra, nhiệt tình
cách mạng nhưng khơng có tính khoa học, nắm chắc nghiệp vụ, sẽ dẫn tới sai sót
trong đường lối, chính sách.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời.
Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã
biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ngày càng tiến bộ,
cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”9
Ngoài ra, Người cịn căn dặn: “Bất kỳ ở hồn cảnh nào, đảng viên và cán bộ
cần phải luôn luôn ra sức phấn đấu, ra sức làm việc, cố gắng học tập để nâng cao
9


Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.8, tr..215.

11


trình độ văn hố, tri thức và chính trị của mình.”10 việc học tập là quá trình tu
dưỡng rèn luyện và trao dồi tri thức, phấn đấu để nâng cao tri thức và bản lĩnh
chính trị, có như vậy tính cách mạng và tính khoa học mới thống nhất được.
1.2.3. Tính tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách và quyết đốn.
Phong cách làm việc mang tính dân chủ và quyết đoán là phong cách làm việc
của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tơn trọng tập thể, biết lắng nghe ý kiến tập thể, tận
dụng mọi ý kiến và phát huy được hết tồn bộ trí tuệ của tập thể, tiếp thu ý kiến
làm nên phong cách làm việc. Cán bộ lãnh đạo, quản lý là những người có trọng
trách trong một tập thể. Bởi vậy, xây dựng phong cách làm việc đúng đắn, trước
hết, phải xây dựng phong cách làm việc dân chủ, tập thể. Thực hành nguyên tắc tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bởi vì một người dù tài giỏi đến đâu cũng không
thể nắm được hết mọi mặt của một vấn đề, cũng không thể biết hết được mọi việc
trong đơn vị cũng như đời sống xã hội. Cho nên, cần phải có cách làm việc tập thể
để phát huy được trí tuệ của tập thể, của đơng đảo quần chúng nhân dân nhằm hồn
thành sự nghiệp của một tập thể, một đơn vị hay địa phương mà chỉ riêng người
cán bộ lãnh đạo, quản lý không làm nổi. Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Lãnh đạo
khơng phát huy trí tuệ tập thể, thì sẽ dẫn đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan,
chuyên quyền. Có ý thức tập thể cao, biết tạo ra bầu khơng khí làm việc dân chủ,
tơn trọng và lắng nghe ý kiến tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, nhưng lại khơng có
tính quyết đốn, khơng dám chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể, thì khơng thể
có những quyết định kịp thời đáp ứng yêu cầu cuộc sống địi hỏi và cơng việc cũng
khơng thể tiến triển được.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Nhưng khơng phải vấn đề gì nhỏ nhặt, vụn
vặt, một người vẫn có thể giải quyết được, cũng cứ đưa ra bàn mới là tập thể lãnh
đạo. Nếu làm như vậy là hiểu máy móc. Kết quả là cứ khai hội mà hết ngày giờ.

Những việc bình thường, một người có thể giải quyết đúng, thì người phụ trách cứ

10

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.5, tr..253.

12


cẩn thận giải quyết đi. Những việc quan trọng mới cần tập thể quyết định”11 cho
thấy tính linh hoạt trong phong cách làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh, áp dụng
“tập thể lãnh đạo” nhưng khơng nên máy móc, cần xử lý công việc một cách tháo
đáo và uyển chuyển, nhẹ nhàng và linh hoạt xử lý mọi tình huống.
Phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo, quản lý đúng đắn là phải kết
hợp thống nhất giữa cách làm việc dân chủ tập thể với tính quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm cá nhân trước tập thể, quốc dân đồng bào, kịp thời đưa ra những quyết
định đúng. Những hiện tượng coi thường tập thể, hoặc dựa dẫm, ỷ lại tập thể,
khơng dám quyết đốn, khơng nêu cao trách nhiệm cá nhân đều làm trì trệ, suy yếu
năng lực lãnh đạo, hiệu quả quản lý của người cán bộ.
1.2.4. Tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nói đi đơi với làm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Lý luận là sự tổng kết những kinh
nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích tụ lại
trong q trình lịch sử”12 Lý luận là kim chỉ nam cho mọi hành động “Lý luận như
cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Khơng
có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”, “làm mà khơng có lý luận thì khơng
khác gì đi mò trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa hay vấp váp”13
Sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, là nền móng,
cơ sở để tránh căn bệnh kinh nghiệm và căn bệnh giáo điều của cán bộ lãnh đạo.
Người cho rằng, người cán bộ muốn không phải sa vào chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán, đầu tiên phải có lý luận soi đường, chỉ đạo và hướng dẫn. khi đã có lý luận

dẫn đường cũng rất cần phải dựa trên cơ sở nền tảng của thực tiễn, “Thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lenin. Thực
tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà khơng
có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”14 Lý luận mà xa rời thực tiễn thì sớm
muộn sẽ dẫn tới bệnh giáo điều, sách vở. Vì thế, việc giáo dục lý luận gắn liền với
11

Hồ Chí Minh: Tồn tập, t.5, Sđd, tr.505.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.8, tr. 497.
13
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.6, tr. 47.
14
Hồ Chí Minh:Tồn tập,Sdd, tập 5, tr.274
12

13


liên hệ thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng mọi biến đổi của tình
hình, của nhiệm vụ cách mạng
Một trong những yêu cầu về phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý
là khơng được “lý luận sng”, mà phải có năng lực vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là học tập cái tinh thần xử trí
mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân mình; là học tập những chân lý phổ
biến của chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực
tiễn ở nước ta”15 .Người chủ trương “phải gắn lý luận với cơng tác thực tế”. Mọi
chủ trương, chính sách của Đảng một mặt phải xuất phát từ tình hình cụ thể, mặt
khác lý luận cịn phải có nhiệm vụ giải thích cho quần chúng hiểu và thực hiện các
chủ trương, chính sách đó. Như thế “lý luận mới khơng tách rời thực tế”.
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là tư tưởng gắn liền với hành động, nói đi

đơi với làm, nhất là nói đạo đức phải đi đơi với thực hành đạo đức; có mục tiêu
phương hướng cơng tác, phải có biện pháp và quyết tâm thực hiện, thực hiện có
hiệu quả. Nếu một người làm việc gì cũng khơng có hiệu quả, theo Hồ Chí Minh
khơng thể coi là một người có đạo đức. Mà khơng có đạo đức thì khơng thể làm
người lãnh đạo, quản lý. Người nói: “Phải lấy kết quả thiết thực đã giúp sức bao
nhiêu cho sản xuất và lãnh đạo sản xuất mà đo ý chí cách mạng của mình. Hãy
kiên quyết chống bệnh nói sng, thói phơ trương hình thức, lối làm việc khơng
nhằm mục đích nâng cao sản xuất”16
1.3. Nội dung phong cách làm việc của cán bộ theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
1.3.1. Thống nhất tính Đảng, tính nguyên tắc và năng động.
Phong cách làm việc của người cán bộ hiện nay, trước hết cần thể hiện rõ tính
Đảng và thế giới quan cách mạng. Người lãnh đạo đơn vị đều là công bộc của quần
chúng nhân dân. Tác phong làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý thể hiện thế giới
quan và tơn chỉ mục đích của Đảng, phương pháp lãnh đạo của Đảng, sự quản lý

15
16

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.9, tr. 292.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr.312

14


của Nhà nước với quần chúng nhân dân. Nguyên tắc tính Đảng địi hỏi phải lấy
việc chấp hành phương châm đường lối chính sách của Đảng làm điểm xuất phát và
điểm kiên trì. Kiên trì nguyên tắc phục vụ cho sự nghiệp của Đảng và nhân dân.
Kiên trì phương châm chỉ đạo vì mục tiêu nhiệm vụ, đường lối chung của Đảng,
cán bộ cần có khả năng giáo dục, chấn chỉnh thái độ chính trị của mọi người, thống
nhất sự nhận thức chính trị của mọi người, phát huy tính chủ động sáng tạo của

quần chúng để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tập thể, đơn vị.
Sự thống nhất giữa tính Đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng
tạo, sự nhạy cảm với cái mới. Đây là đặc trưng nổi bật trước nhất của phong cách
làm việc khoa học. Phẩm chất hàng đầu của người cán bộ lãnh đạo phải là lòng
trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc trong
sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước. Phẩm chất này cần quán xuyến trong mọi
hoạt động của người cán bộ lãnh đạo. Thường ngày, tuỳ hoàn cảnh, điều kiện và
đối tượng cụ thể, người cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể sử dụng nhiều hình thức,
biện pháp khác nhau để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Xây dựng một
xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu của Hồ Chí
Minh, của Đảng ta và của cả dân tộc Việt Nam. Con đường đi đến thực hiện thắng
lợi hồn tồn mục tiêu đó là con đường lâu dài, đầy khó khăn gian khổ. Trong mỗi
bước đi lên, Đảng, Nhà nước, nhân dân đều phải đối phó với mn vàn sự biến đổi,
đòi hỏi mỗi người, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải sáng suốt, tỉnh táo,
nhạy bén để thay đổi cách thức, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ chính trị đặt ra.
Người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải chủ động, sáng tạo, nhanh nhạy với sự
phát triển mới của tình hình để tìm chọn giải pháp tối ưu, phù hợp với điều kiện
không gian, thời gian, đối tượng và những con người cụ thể, đồng thời không bao
giờ được lãng quên mục đích cuối cùng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Mọi sự
ứng biến, linh hoạt để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ nhất
định không được làm tổn hại đến mục tiêu lâu dài đã định cho đất nước trong suốt
cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
15


1.3.2. Thống nhất tính cách mạng và trung thực, khách quan và trí tuệ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Muốn lên sự nghiệp lớn, tinh thần
càng phải cao”. Nói về tầm quan trọng của nhiệt tình cách mạng ở người cán bộ,
cố Tổng Bí thư Lê Duẩn cho rằng: “Phải có tri thức cách mạng, đồng thời phải có
quyết tâm sâu sắc muốn cải tạo thế giới, tức là phải có tinh thần cách mạng triệt

để. Bất kỳ người nào, dù đọc bao nhiêu sách vở, là viện sĩ của bao nhiêu viện hàn
lâm, nhưng nếu thiếu quyết tâm sâu sắc muốn cải tạo thế giới, khơng có nhiệt tình
cách mạng đầy đủ, thì người đó cũng khơng thể hiểu được chủ nghĩa Mác - Lênin,
không thấy được đúng đắn sự phát triển xã hội”
Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất của người cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Lòng thiết tha yêu nước, thương dân là động lực chân chính thơi thúc
người cán bộ đêm ngày chuyên tâm lo toan cho công việc. Chỉ có tận tâm, say mê,
trăn trở với cơng việc, người lãnh đạo, quản lý mới có sự tìm tịi sáng tạo, mới đề
xuất được những ý kiến hay, mới hình thành được những phương án sáng tạo để
thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Chỉ có thực sự vì dân, vì nước, vì sự nghiệp
cách mạng, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thì
người cán bộ lãnh đạo, quản lý mới có đủ sáng suốt, có lịng dũng cảm và kiên
quyết gạt bỏ những “vật cản” kìm hãm sự phát triển để xây dựng lối làm ăn mới có
hiệu quả, thực sự khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển.
Nhiệt tình cách mạng của người cán bộ lãnh đạo chỉ đem lại hiệu quả thiết
thực cho cuộc sống của nhân dân khi nó kết hợp chặt chẽ với tính trung thực, có tri
thức khoa học, cách mạng, tơn trọng và tuân theo quy luật khách quan. Phong cách
làm việc có hiệu quả của người lãnh đạo địi hỏi có sự thống nhất cao độ giữa tơn
trọng quy luật khách quan và phát huy tính năng động chủ quan. Người lãnh đạo
quản lý nhận thức được quy luật, vận dụng được tri thức, kinh nghiệm thích ứng
với sự vận động của quy luật thì sẽ phát huy được tính năng động, sáng tạo trong
lựa chọn các biện pháp, giải pháp lãnh đạo, quản lý phù hợp. Nhiệt tình cách mạng
sẽ trở thành duy tâm, duy ý chí nếu thiếu tính khoa học. Nhiệt tình cách mạng của
16


người cán bộ chỉ đem lại hiệu quả cao khi họ có tri thức, thực sự am hiểu cơng
việc, đặc biệt phải tinh thơng nghiệp vụ theo cương vị mình phụ trách. Có nhiệt
tình mà thiếu tri thức khoa học sẽ dẫn tới làm sai đường lối, chính sách, hành động
trái quy luật, thậm chí dẫn đến phá hoại một cách vô ý thức.

Tại nhiều cuộc hội nghị với cán bộ các ngành, các cấp, cả ở trung ương và địa
phương, Hồ Chí Minh đã thẳng thắn phê phán những cán bộ mắc “bệnh giáo điều”,
phô trương; mới “thuộc sách làu làu, cụ Mác nói thế này, ơng Lênin nói thế kia,
nhưng nhiệm vụ của mình được giao là quét nhà lại để cho nhà đầy rác”17. Người
cũng chỉ ra nguyên nhân của “bệnh kinh nghiệm” là do “kém lý luận”, hoặc có thái
độ “khinh lý luận”.Người ví von một cách rất hình ảnh: “Có kinh nghiệm mà khơng
có hình ảnh cũng như một mắt sáng một mắt mờ”18. Cán bộ mắc “bệnh kinh
nghiệm”, “bệnh giáo điều” trong lãnh đạo, chỉ đạo thường có biểu hiện “lý luận
sng”, phương pháp, tác phong công tác dễ sa vào chủ quan, duy ý chí.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, làm việc khách quan, trung thực là trước
khi đưa ra bất kỳ quyết định, giải pháp nào đều dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn
vững chắc và có độ tin cậy cao; khơng được quyết định theo cảm tính, chủ quan mà
phải lắng nghe ý kiến của nhiều bên, phân tích, xem xét, đánh giá một cách khách
quan rồi mới đưa ra quyết định cuối cùng. Người từng nói: “So đi sánh lại, phân
tích rõ ràng là cách làm việc khoa học”19. Cách làm khoa học này là cơ sở để lãnh
đạo đúng, trúng, sát với thực tế và tình hình.
Hồ Chí Minh khẳng định, làm việc khách quan, trung thực thì phải cụ thể, kịp
thời, thiết thực, có trọng tâm. Người yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đi, nhìn,
nghe, nói, làm và nghĩ, phải lãnh đạo tồn diện, cụ thể, cẩn trọng nhưng nhanh
nhẹn, kịp thời, làm đến nơi đến chốn. Hồ Chí Minh phê phán bệnh “hữu danh vô
thực” ở nhiều cán bộ: “Làm việc không thiết thực, khơng từ chỗ gốc, chỗ chính,
17
18

19

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdđ, t.5, tr.668
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdđ, t.5, tr.274
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdđ, t.5, tr.337


17


khơng từ dưới lên. Làm được ít, st ra nhiều, để làm báo cáo cho oai, nhưng nhìn
kỹ lại thì rỗng tuếch,... Thế là khơng làm trịn nhiệm vụ của mình. Thế là dối trá với
Đảng, có tội với Đảng. Làm việc không thiết thực, báo cáo không thật thà, cũng là
bệnh rất nguy hiểm”20. giải quyết công việc cần tơn trọng thực tế khách quan,
khơng bóp méo sự thật, có tầm nhìn xa trơng rộng, tránh sa vào những điều sai trái,
phiến diện, thiển cận, cách thức tổ chức và cơng tác, phải ln căn cứ vào tình hình
thực tế, xem xét mọi mặt.
1.3.3. Thống nhất tính dân chủ, quyết đoán và tinh thần trách nhiệm
Người cán bộ bao giờ cũng gắn với tổ chức, nằm trong tổ chức. Nói tới cán bộ
lãnh đạo, quản lý là nói tới những người có trọng trách trong một tập thể. Người
lãnh đạo, quản lý khơng thể đứng ngồi hay đứng trên tập thể. Bởi vậy, xây dựng
phong cách làm việc dân chủ, tập thể là yêu cầu không thể thiếu đối với người cán
bộ lãnh đạo, quản lý. Và xét tới cùng, tập thể là lý do tồn tại của người lãnh đạo,
quản lý.
Sức mạnh và trí tuệ của Đảng, khả năng thực thi của chính sách Nhà
nước đều là bắt nguồn từ tập thể và tất cả quần chúng nhân dân. Uy tín, sức mạnh
của Đảng, Nhà nước một phần lớn là phụ thuộc vào vào phong cách làm việc dân
chủ, tập thể, tính quyết đốn và trách nhiệm cá nhân của các cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các Đồn thể. Cơng cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
với mục đích tạo ra một xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp. Nhiệm vụ đó chỉ có thể
giải quyết được khi Đảng ta phát huy được cao nhất tính tự giác, năng lực sáng tạo
của tồn Đảng, tồn dân. Vì thế, khơi dậy và đổi mới phong cách làm việc dân chủ,
tập thể trước hết đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đang là vấn đề thời sự
cấp bách của cuộc sống hôm nay.

20


Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdđ, t.5, tr.297

18


Mỗi cán bộ cần rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, biết thảo luận, bàn
bạc cùng đồng nghiệp và quần chúng. Biết bàn thẳng vào sự thật, công việc của nơi
mình lãnh đạo, quản lý, thuyết phục quần chúng tin tưởng thực hiện nhiệm vụ được
giao. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần biết khen ngợi, thưởng vật chất một cách thích
đáng, kịp thời, đúng người, đúng việc, khuyến khích cấp dưới, nhân viên tích cực,
hào hứng làm việc.
Cán bộ cần biết tổ chức những cuộc họp có hiệu quả cao. Tránh tổ chức những
cuộc họp kéo dài, với những phát biểu hời hợt, chương trình nghị sự chuẩn bị
không tốt, thiếu thông tin. Phải biết tổ chức những cuộc họp có mục đích được xác
định trước, bảo đảm cuộc họp không lạc đề và sẽ đạt được mục đích đặt ra. Kết
thúc buổi họp bằng một kế hoạch hành động, hoặc ít nhất là mục tiêu và một đường
lối hành động cho tập thể, địa phương mình lãnh đạo, quản lý. Phải có mục đích,
phương hướng rõ ràng, thiết thực. Hồ Chí Minh yêu cầu khi làm bất cứ việc gì, dù
to hay nhỏ, trước hết phải xác định được phương hướng, mục đích thật rõ ràng, cụ
thể. Người cho rằng “Hăng hái khơng chưa đủ, phải có kế hoạch, có phương
hướng. Trước khi làm một việc gì phải cẩn thận suy xét việc đó thành cơng thì ảnh
hưởng thế nào, thất bại thì ảnh hưởng thế nào”21. Phương hướng, mục đích là dự
kiến về kết quả đặt ra để hướng tới, để làm việc, phấn đấu trong công việc.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý và quần chúng cùng đứng trên lập trường bình đẳng,
có thái độ bình đẳng để bàn bạc và thuyết phục. Khi cấp dưới, nhân viên có khuyết
điểm thì việc phê bình cũng phải bình tĩnh ơn hịa, tạo ra khơng khí thoải mái vui
vẻ, hài hịa. Khơng được tự cho mình là cán bộ lãnh đạo, quản lý, động một tý là
lên lớp và to tiếng, quát nạt. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần khiêm tốn lắng nghe,
thực sự cầu thị, chịu khó sửa đổi theo những ý kiến đóng góp hợp lý của quần

chúng, với những ý kiến của quần chúng nhân dân mà khơng chính xác thì phải
thuyết phục cho họ hiểu. Không được phép hoặc tùy ý chụp mũ đối với những ý
kiến bất đồng và những sai sót thơng thường của cấp dưới và quần chúng.
21

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sdd, t.4, tr.122

19


Cán bộ lãnh đạo, quản lý nếu có ý thức tập thể cao, biết tạo ra bầu khơng khí
làm việc dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến tập thể, phát huy trí tuệ tập thể,
nhưng lại khơng có tính quyết đốn, khơng dám chịu trách nhiệm cá nhân trước tập
thể, thì khơng thể có những quyết định kịp thời đáp ứng u cầu cuộc sống địi hỏi
và cơng việc cũng khơng thể tiến triển được. Do đó, phong cách làm việc của người
cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay nhất thiết cần có sự thống nhất giữa cách làm
việc dân chủ, tập thể với tính quyết đốn, dám chịu trách nhiệm cá nhân trước tập
thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu tấm gương sáng ngời về cách làm việc dân chủ,
tôn trọng tập thể, lắng nghe tập thể. Đồng thời, Người cũng dám chịu trách nhiệm
cá nhân trước tập thể, trước quốc dân, đồng bào, kịp thời đưa ra những quyết định
đúng trong những giờ phút trọng đại của lịch sử dân tộc.
Phong cách làm việc dân chủ, tập thể chỉ có được khi mỗi cán bộ lãnh đạo,
quản lý có đức tính thực sự cầu thị, đồn kết, khiêm tốn, trung thực và thẳng thắn,
có lý có tình trong tự phê bình và phê bình. Khơng thể có được phong cách làm
việc dân chủ, tập thể nếu mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu tính kiên quyết, thiếu
sự khoan dung và lịng nhân ái. Sức mạnh trí tuệ và uy tín của người lãnh đạo
khơng chỉ là những điều tự mình nghĩ ra, hay tự mình làm lấy, hoặc tự mình phong
cho mình, mà quan trọng hơn chính là việc biết phát huy và tổng hợp được trí tuệ
của nhiều người, của tập thể. Sự tổng hợp đó được nâng cao, được biến đổi về chất
bởi trí tuệ của người lãnh đạo, quản lý. Với tác phong tập thể - dân chủ, người lãnh

đạo sẽ học tập, tổng hợp, thăng hoa những cái tốt đẹp của tập thể thành cái chất tốt
đẹp của bản thân mình,
Phong cách làm việc tập thể với tính quyết đốn cá nhân địi hỏi người cán bộ
lãnh đạo, quản lý phải có kiến thức, giàu kinh nghiệm, biết nhìn xa, nhạy cảm với
cái mới, có đầu óc sáng kiến, tính chủ động cao, kết hợp được tính tập thể trong
lãnh đạo, quản lý với khả năng quyết đoán sáng suốt trên cơ sở hiểu biết tường tận
công việc và nắm chắc tình hình. Quyết đạt kỳ được mục tiêu đã xác định. Người
lãnh đạo, quản lý giỏi có khả năng tổ chức và lôi cuốn tập thể những người cộng
20


×