Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 47 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HOÀNG TRÚC PHƢƠNG

PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ
TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: Thí điểm

HÀ NỘI – 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HOÀNG TRÚC PHƢƠNG

PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ
TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý

Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: Thí điểm



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn:
PGS.TS Đặng Hoàng Minh
PGS.TS Bahr Weiss

HÀNỘI – 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các cán bộ
quản lý thuộc Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm,
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi sự kính trọng và lời biết ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa
học PGS.TS.Đặng Hoàng Minh và PGS. TS Barh Weiss về những giúp đỡ, định
hƣớng quan trọng, đặc biệt là về tinh thần nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học
để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình những ngƣời tham gia nghiên cứu đã
dành thời gian tham gia trả lời phiếu hỏi và nhiệt tình đóng góp, chia sẻ với chúng
tôi những thắc mắc để chúng tôi hoàn thiện hơn trong nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp vì đã luôn hỗ trợ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Hoàng Trúc Phƣơng

i
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

ADHD


Cao đẳng
Diagnostic and Statistical Manual of Mental

DSM

Disorders
(Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn tâm
thần) (của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ).

ĐH


Đại học

ICD – 10

International Statistical Classification of Diseases Phân loại quốc tế về bệnh tật (Tái bản lần thứ 10)

PAQ – R

Parental Authority – Revised
(Uy quyền Cha mẹ - Phiên bản cải biên).

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SBQ

Student Behavior Questionaire
(Bảng liệt kê Hành vi cho Học sinh)

ii

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Thống kê mô tả hai nhóm nghiên cứu .......................................... 33
Bảng 2.2 Bảng phân tích Cronback Alpha thang PAQ – R .......................... 45
Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm ...................................... 48
Bảng 3.2 Điểm phong cách cha mẹ với khu vực .......................................... 52
Bảng 3.3 Điểm phong cách cha mẹ với trình độ học vấn ............................. 52
Bảng 3.4 Điểm phong cách cha mẹ với nghề ............................................... 53
Bảng 3.5 Điểm phong cách cha mẹ với thu nhập ......................................... 53
Bảng 3.6 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng công việc ....................... 53
Bảng 3.7 Điểm phong cách cha mẹ với cấu trúc gia đình ............................ 54
Bảng 3.8 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng hôn nhân ........................ 54

iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Thống kê mô tả hai nhóm nghiên cứu .......................................... 33
Bảng 2.2 Bảng phân tích Cronback Alpha thang PAQ – R .......................... 45
Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm ...................................... 48
Bảng 3.2 Điểm phong cách cha mẹ với khu vực .......................................... 52

Bảng 3.3 Điểm phong cách cha mẹ với trình độ học vấn ............................. 52
Bảng 3.4 Điểm phong cách cha mẹ với nghề ............................................... 53
Bảng 3.5 Điểm phong cách cha mẹ với thu nhập ......................................... 53
Bảng 3.6 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng công việc ....................... 53
Bảng 3.7 Điểm phong cách cha mẹ với cấu trúc gia đình ............................ 54
Bảng 3.8 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng hôn nhân ........................ 54

iv
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4
4.1. Nghiên cứu lý luận ............................................................................................ 4
4.1. Nghiên cứu thực tiễn ......................................................................................... 4
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 5
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 5
5.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................ 5
6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 5

7. Giới hạn đề tài ...................................................................................................... 5
7.1. Giới hạn nội dung .............................................................................................. 5
7.2. Giới hạn địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................................ 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận....................................................................... 5
8.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi................................................................. 6
8.4. Phƣơng pháp toán thống kê............................................................................... 6
9. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 6
9.1. Đóng góp về mặt lý luận ................................................................................... 6
9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ................................................................................ 6
10. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 7
11. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở

NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý .... 8
v
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

1.1.

Rối loạn tăng động giảm chú ý ...................................................................... 8

1.1.1.

Lịch sử........................................................................................................ 8


1.1.1.1.

Lịch sử giai đoạn đầu của rối loạn tăng động giảm chú ý ....................... 8

1.1.1.2.

Quá trình phát triển tiếp theo của những khám phá về rối loạn tăng động

giảm chú ý ................................................................................................................ 9
1.1.2.

Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý .............................................. 10

1.1.2.1.

Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo lịch sử hệ thống DSM 10

1.1.2.2.

Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo hệ thống phân loại bệnh

quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10) ................................................................................ 11
1.1.3.

Các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý.......... 11

1.1.3.1.

Theo sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV 12


1.1.3.2.

Theo ICD – 10 ....................................................................................... 14

1.1.4.

Dịch tễ học và nguyên nhân ..................................................................... 16

1.1.4.1.

Dịch tễ .................................................................................................... 16

1.1.4.2.

Nguyên nhân .......................................................................................... 17

1.1.5.

Các phƣơng thức điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý ........................ 19

1.1.5.1.

Điều trị bằng hóa dƣợc........................................................................... 20

1.1.5.2.

Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý xã hội .............................................. 21

1.1.


Phong cách làm cha mẹ ................................................................................ 23

1.1.6.

Định nghĩa ................................................................................................ 23

1.1.7.

Phân loại các kiểu phong cách làm cha mẹ ............................................. 24

1.1.8.

Tính cách của trẻ và phong cách làm cha mẹ .......................................... 25

1.2.

Phong cách làm cha mẹ trong những gia đình có trẻ đƣợc chẩn đoán rối loạn

tăng động giảm chú ý ............................................................................................. 27
1.1.9.

Các nghiên cứu ở phƣơng Tây ................................................................. 27

1.1.10. Các nghiên cứu ở châu Á và Việt Nam ................................................... 29
1.1.10.1. Các nghiên cứu ở châu Á ....................................................................... 29
1.1.10.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2


TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
vi

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

2.1.

Đặc điểm khách thể nghiên cứu ................................................................... 32

2.1.1.

Mục đích lựa chọn và phân loại khách thể .............................................. 32

2.1.2.

Đặc điểm nhóm trẻ đƣợc mời tham gia nghiên cứu từ khoa Tâm lý Tâm

thần Trẻ em, bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh ................................... 32
2.1.3.

Đặc điểm nhóm trẻ ở hai trƣờng tiểu học trên địa bàn tỉnh Long An ..... 32

2.2.

Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 33

2.3.


Tổ chức thu thập số liệu ............................................................................... 41

2.1.4.

Giai đoạn một ........................................................................................... 41

2.1.5.

Giai đoạn hai ............................................................................................ 42

2.4.

Các loại thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 42

2.1.6.

Thang đo sàng lọc các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ ........................ 42

2.1.7.

Thang đo phong cách làm cha mẹ ........................................................... 43

2.5.

Chiến lƣợc phân tích số liệu......................................................................... 43

2.1.8.

Phân tích mô tả......................................................................................... 44


2.1.9.

Kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha: độ ti cậy của thang

đo PAQ – R ............................................................................................................ 44
2.1.10. Kiểm định t-test........................................................................................ 46
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................... 46
CHƢƠNG 3
3.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 48

So sánh phong cách làm cha mẹ của hai nhóm trẻ ...................................... 48

Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm .............................................. 48
3.2.

So sánh phong cách làm cha mẹ của hai nhóm trẻ trong mối liên hệ với các

yếu tố nhân khẩu .................................................................................................... 48
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 56
CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 58

4.1.

Kết luận ........................................................................................................ 58


4.2.

Khuyến nghị ................................................................................................. 59

2.1.11. Đối với các cơ sở chăm sóc và điều trị .................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 68
vii
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Rối loạn tăng động giảm chú ý (tiếng Anh: Attention Deficit – Hyperactivity
Disorder, đƣợc viết tắt là ADHD) là một rối loạn tâm thần phổ biến. Theo DSM-5
(Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần của Mỹ, 2012) thì ADHD
đƣợc xếp vào phân loại rối loạn thần kinh phát triển và có tỉ lệ lƣu hành trong hầu
hết các nền văn hóa là 5% ở trẻ em và 2,5% ở ngƣời lớn [33]. Rối loạn này đƣợc
đặc trƣng bởi sự giảm duy trì chú ý và tăng mức độ xung động ở trẻ em hoặc trẻ vị
thành niên so với trẻ cùng lứa tuổi và mức độ phát triển. Đây là một rối loạn mạn
tính kéo dài từ tuổi thơ cho đến tuổi trƣởng thành.
Phần lớn các đặc tính thƣờng đƣợc nhắc đến nhất của trẻ ADHD là tăng
động, thiếu hụt sự chú ý (thời gian tập trung chú ý ngắn, dễ bị xao nhãng, không
hoàn thành nhiệm vụ, quên đồ dùng quan trọng, v.v...), suy giảm vận động trị giác,
thiếu ổn định về mặt cảm xúc, xung động (thiếu suy nghĩ trƣớc khi hành động,
hoạt động không có tổ chức), thiếu sót trong trí nhớ và suy nghĩ, thiếu sót trong
nghe và nói, rối loạn học tập, có dấu hiệu thân kinh nhẹ và bất thƣờng trong điện

não. Khoảng 75% trẻ ADHD có biểu hiện rối loạn hành vi nhƣ là gây hấn và thách
thức [1]. Với các hành vi gây hấn và thách thức, trẻ ADHD thƣờng gặp khó khăn
trong các giao tiếp xã hội (với bạn đồng trang lứa, với giáo viên và cả với các
thành viên trong gia đình). Với triệu chứng tăng động, trẻ ADHD lại gặp khó khăn
trong những nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung, ảnh hƣởng đến khả năng học tập của
trẻ. [1, tr 156].
Các vấn đề của trẻ ADHD có biểu hiện dai dẳng kéo dài đến độ tuổi vị thành
niên đến trƣởng thành. Các nhà khoa học đã thống kê rằng trong số 50% các
trƣờng hợp, một số triệu chứng có thể thuyên giảm khi trẻ bƣớc vào tuổi vị thành
niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trƣởng thành. Tăng động là triệu chứng đầu tiên
thuyên giảm và xao nhãng là triệu chứng cuối cùng. Khoảng 50% còn lại thì triệu
chứng có thể tồn tại dai dẳng trong suốt thời kỳ tuổi trƣởng thành. Điều này ảnh
hƣởng đến trình độ học vấn, khả năng làm việc và các mối quan hệ của ngƣời lớn
có ADHD [1].

Footer Page 10 of 126.

1


Header Page 11 of 126.

Trong một nghiên cứu về Ảnh hƣởng của ADHD lên cuộc sống cá nhân, gia

đình, cộng đồng và cuộc sống tuổi trƣởng thành của tiến sĩ Harpin, thuộc Trung
tâm Trẻ em Ryegate, Vƣơng Quốc Anh (2005) đã chỉ ra tác động của ADHD đến
cuộc sống cá nhân và các thành viên gia đình gồm có các khó khăn trong học tập,
thiếu hụt các kỹ năng xã hội, căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội và tƣơng
tác cha mẹ - con cái. Bên cạnh đó, ADHD còn liên quan đến gia tăng chi phí chăm
sóc sức khỏe cho bệnh nhân và các thành viên gia đình của họ.

Trong một khảo sát thực tế về rối loạn tăng động giảm chú ý của Kewlay
(1999) [23], ông đã chỉ ra những thay đổi của các vấn đề của trẻ ADHD và gia
đình theo ba mốc phát triển (trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên và giai đoạn từ vị thành niên
đến tuổi trƣởng thành). Giai đoạn trẻ nhỏ (7 tuổi), vấn đề trẻ gặp là lòng tự trọng
thấp. Bƣớc sang tuổi vị thành niên (11 tuổi), vấn đề trẻ gặp là hành vi phá vỡ, trì
hoãn học tập và thiếu hụt các kỹ năng xã hội. Giai đoạn từ vị thành niên đến tuổi
trƣởng thành (từ 13 trở lên), các vấn đề xuất hiện với danh sách dài hơn là hành vi
thách thức, rối loạn chống đối xã hội, bỏ học, rối loạn cƣ xử, nghiện chất, thiếu
động lực và các khó khăn học tập phức tạp.
Nhƣ vậy, rối loạn tăng động có những tác động rất lớn và phức tạp không chỉ
trên bản thân trẻ bị rối loạn này mà còn trên các thành viên gia đình. Chính vì vậy
mà rối loạn tăng động giảm chú ý đang đƣợc quan tâm để tìm hiểu nguyên nhân
cũng nhƣ những cách thức can thiệp hiệu quả cho rối loạn này.
Ngày nay, nguyên nhân của rối loạn tăng động giảm chú ý có vẻ ngày càng
đƣợc khẳng định nhiều hơn thông qua các chứng cứ khoa học có liên quan đến gen
và di truyền. Bên cạnh đó, các yếu tố tâm lý cũng đóng một vai trò nhất định trong
rối loạn này, chẳng hạn nhƣ vai trò của các bậc phụ huynh trong hỗ trợ điều trị các
triệu chứng của rối loạn tăng động ở trẻ. Trong đó, tƣơng tác cha mẹ - con cái và
phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị cho trẻ
em có rối loạn tăng động giảm chú ý.
Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý và
cha mẹ của chúng ngày càng đƣợc các nhà khoa học quan tâm khám phá. Những
cách thức nuôi dạy trẻ sai lầm có thể gây ra những phản ứng tiêu cực. Bởi vì trẻ

Footer Page 11 of 126.

2


Header Page 12 of 126.


rối loạn tăng động giảm chú ý thƣờng có những vấn đề hành vi, chú ý và học tập
nên cha mẹ của trẻ thƣờng tƣơng tác với chúng một cách khắt khe [38]. Tƣơng tác
giữa cha mẹ và con cái thƣờng bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố bao gồm các vấn đề
kinh tế gia đình, các vấn đề sức khỏe tâm thần của cha mẹ [9] và phong cách làm
cha mẹ. Kết quả điều trị kém có thể đƣợc tiên lƣợng ở những trẻ đƣợc đối xử bởi
những cha mẹ có phong cách làm cha mẹ không hiệu quả [16]. Những nghiên cứu
trƣớc đây cho thấy rằng sự vô trách nhiệm với trẻ và kỹ năng làm cha mẹ kém có
thể làm nặng thêm các triệu chứng ADHD [22].
Gần đây trên thế giới, phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất cho rối loạn tăng
động giảm chú ý là trị liệu đa phƣơng thức bao gồm kết hợp điều trị với
methylphenidate và liệu pháp gia đình, hoặc là huấn luyện hành vi và dạy những kỹ
năng ứng phó cho giáo viên và các chƣơng trình giáo dục ở trƣờng học [1, tr 168 169]. Trong một nghiên cứu tổng hợp, kết quả cho thấy rằng liệu pháp hành vi cha
mẹ (behavioral parenting therapy) là một can thiệp hiệu quả trong việc cải thiện hành
vi trẻ em, hành vi cha mẹ, và nhận thức của cha mẹ về những trẻ rối loạn tăng động
giảm chú ý [20]. Tập huấn phụ huynh cũng có thể giúp cải thiện khả năng của họ
trong việc giải quyết những vấn đề của trẻ em và trẻ vị thành niên [31]. Từ những
điều trên, ta có thể thấy rằng phong cách làm cha mẹ có một vai trò quan trọng trong
việc cải thiện thành tích cho trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý.
Hiện nay, ở Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện để tìm hiểu về
phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý.
Hiện tại, chỉ có một vài bài viết tổng hợp thông tin bàn về mối quan hệ giữa trẻ rối
loạn tăng động giảm chú ý và cha mẹ trong gia đình. Do đó, đề tài này nghiên cứu
nhằm tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách cha mẹ giữa hai nhóm phụ huynh có
trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý và phụ huynh có trẻ với sức khỏe tâm thần bình
thƣờng. Một khi phong cách làm cha mẹ của phụ huynh nhóm trẻ rối loạn tăng
động giảm chú ý đƣợc xác định, chúng ta có thể giúp điều chỉnh những kiểu làm
cha mẹ sai lầm và do đó, góp phần cải thiện triệu chứng. Từ đó, có thể có những
dự báo và phƣơng hƣớng phù hợp cho những can thiệp về mặt lâm sàng cho trẻ rối
loạn tăng động giảm chú ý cùng với gia đình.


Footer Page 12 of 126.

3


Header Page 13 of 126.

Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài “Phong cách làm cha mẹ ở

những gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý” là việc cần thiết, không
những có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà còn có ý nghĩa thiết thực trong hỗ trợ điều
trị lâm sàng cho trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có
phong cách làm cha mẹ độc đoán và/hoặc có phong cách làm cha mẹ dễ dãi hơn so
với phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con bình thƣờng hay không?
Những yếu tố nhân khẩu nào có ảnh hƣởng đến phong cách làm cha mẹ của
phụ huynh?
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm tìm hiểu phong cách làm cha mẹ của
những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý.
Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của phụ huynh của
những trẻ em đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý so với phụ huynh
của những trẻ em bình thƣờng.
Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của hai nhóm phụ huynh
này trong mối liên hệ với các yếu tố nhân khẩu nhƣ khu vực sinh sống, trình độ
học vấn, mức thu nhập, loại công việc và tình trạng công việc của cha mẹ, tình
trạng hôn nhân của cha mẹ, cấu trúc gia đình, v.v…
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rối loạn tăng động giảm chú ý.
Hệ thống hóa các khái niệm, định nghĩa về phong cách làm cha mẹ.
4.1. Nghiên cứu thực tiễn
Xác định các kiểu phong cách làm cha mẹ và sự khác biệt trong phong cách
làm cha mẹ của phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú
ý và phụ huynh có con bình thƣờng.
Dự báo và kiến nghị các phƣơng pháp giáo dục con cái, tƣơng tác giữa cha
mẹ và trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý.

Footer Page 13 of 126.

4


Header Page 14 of 126.

5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn
tăng động giảm chú ý.
5.2. Khách thể nghiên cứu
50 trẻ em từ 6 tuổi đến 8 tuổi đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú
ý và 50 cha hoặc mẹ của những em này.
50 học sinh tiểu học từ 6 tuổi đến 8 tuổi và 50 cha hoặc mẹ của những em này.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có
phong cách làm cha mẹ độc đoán hơn so với phong cách làm cha mẹ của phụ
huynh có con bình thƣờng.
Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có

phong cách làm cha mẹ dễ dãi hơn so với phong cách làm cha mẹ của phụ huynh
có con bình thƣờng.
7. Giới hạn đề tài
7.1. Giới hạn nội dung
Phong cách làm cha mẹ của phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn
tăng động giảm chú ý và phụ huynh của những trẻ em bình thƣờng.
So sánh sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của hai nhóm phụ huynh này.
Phong cách cha mẹ qua sự tự báo cáo của cha mẹ.
7.2. Giới hạn địa bàn và khách thể nghiên cứu
50 trẻ từ 6 đến 8 tuổi đƣợc chẩn đoán mắc rối loạn tăng động giảm chú ý và
50 cha hoặc mẹ (đƣợc lấy từ Khoa khám Tâm lý Tâm thần trẻ em, bệnh viện Tâm
thần thành phố Hồ Chí Minh).
50 trẻ từ 6 đến 8 tuổi không có vấn đề sức khỏe tâm thần và 50 cha hoặc mẹ
(đƣợc lấy từ trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Phú và trƣờng tiểu học Bình Hữu, tỉnh
Long An.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Footer Page 14 of 126.

5


Header Page 15 of 126.

Phƣơng pháp này sẽ hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đồng thời tìm hiểu các

nghiên cứu đã có về phong cách làm cha mẹ của phụ huynh, tìm hiểu phong cách
cha mẹ của những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm
chú ý ở nƣớc ta. Từ đó, đề xuất cho hƣớng nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.

8.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thang PAQ – R (Bộ câu hỏi về phong cách làm cha mẹ do cha mẹ báo cáo).
SBQ (Bảng Liệt Kê Hành Vi Cho Học Sinh do học sinh báo cáo).
8.4. Phƣơng pháp toán thống kê
Dùng để xử lý số liệu khoa học và khách quan. Các thông tin về số liệu sẽ
đƣợc định lƣợng cụ thể và mã hóa bằng phần mềm SPSS20.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Đóng góp về mặt lý luận
Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ giữa nhóm phụ huynh có
con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý và nhóm phụ huynh có con
có sức khỏe tâm thần bình thƣờng.
Xác định mối liên hệ giữa phong cách cha mẹ ở những gia đình có con đƣợc
chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý.
9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đây là luận văn đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về phong cách làm cha mẹ
của những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý.
Nghiên cứu sẽ bổ xung thông tin về phong cách cha mẹ, sự khác biệt trong
phong cách cha mẹ giữa hai nhóm phụ huynh, nhóm phụ huynh của trẻ có chẩn
đoán rối loạn tăng động giảm chú ý và nhóm phụ huynh của trẻ bình thƣờng, các
yếu tố nhân khẩu học liên quan đến những sự khác biệt trong hai nhóm phụ huynh
này.
Từ những thông tin này, cùng với các kết quả của những nghiên cứu trong
lĩnh vực này trên toàn thế giới, xác định các phƣơng pháp phù hợp trong tham vấn
và hỗ trợ về tâm lý xã hội, đặc biệt là trong tƣơng tác giữa ngƣời chăm sóc và trẻ
có rối loạn tăng động giảm chú ý, bên cạnh phƣơng pháp điều trị bằng thuốc trong
bối cảnh hiện nay.

Footer Page 15 of 126.

6



Header Page 16 of 126.

Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc dùng để làm tài liệu tham khảo.

10. Đạo đức nghiên cứu
Đề cƣơng nghiên cứu đƣợc phê duyệt và thông qua Hội đồng đạo đức nghiên
cứu của trƣờng Đại học Giáo dục trƣớc khi triển khai.
Khách thể nghiên cứu đƣợc thông báo đầy đủ và về mục đích, nội dung, nguy
cơ nếu có của nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
Bảo mật các thông tin do khách thể cung cấp và cam kết chỉ đƣợc sử dụng
cho mục đích của nghiên cứu.
Các số liệu đƣợc trình bày trung thực. Không trình bày nghiên cứu, số liệu
của ngƣời khác nhƣ của chính mình, dù cho có trích dẫn.
11. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận nhận của phong cách làm cha mẹ trong gia đình có
trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý
Chƣơng 2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Phân tích kết quả nghiên cứu

Footer Page 16 of 126.

7


Header Page 17 of 126.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA
ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
1.1.

Rối loạn tăng động giảm chú ý

1.1.1. Lịch sử
1.1.1.1. Lịch sử giai đoạn đầu của rối loạn tăng động giảm chú ý
ADHD đã trải qua nhiều giai đoạn trong sự phát triển về định nghĩa cũng nhƣ
tên gọi. Có thể tóm tắt một số cột mốc và tác giả tiêu biểu cho quá trình phát triển
này.
- Alexander Crichton: Ví dụ đầu tiên về một rối loạn mà dƣờng nhƣ tƣơng tự
với ADHD đã đƣợc đƣa ra bởi một bác sĩ ngƣời Scotland, Alexander Crichton vào
năm 1798. Trong ấn phẩm Điều tra về bản chất và nguồn gốc của sự xáo trộn tâm
thần, ông đề cập đến khái niệm "mất khả năng chú ý với mức độ kiên trì cần thiết
đến một đối tƣợng bất kỳ". Theo Crichton, kém chú ý, nếu không phải bẩm sinh
thì cũng có thể bị gây ra bởi rối loạn thần kinh. Quan niệm này sau đó đã đƣợc
phát hiện trong các khái niệm về tổn thƣơng não tối thiểu hoặc rối loạn chức năng.
Công trình của ông đƣa ra sau khi bác sĩ ngƣời Đức Melchior Adam Weikard,
ngƣời đã xuất bản một sách giáo trình y khoa năm 1775, trong đó có một chƣơng
gọi là rối loạn sự chú ý.
- Heinrich Hoffmann: Năm 1844, bác sĩ ngƣời Đức Heinrich Hoffmann tạo
ra những câu chuyện minh họa về trẻ em bao gồm "Phil đứng ngồi không yên"
(Fidgety Phil). Các mô tả này rất ăn khớp với loại hiếu động của ADHD.
- Sir George Frederic Still: Các diễn thuyết của Sir George Frederic Still vào
năm 1902 đƣợc xem xét bởi nhiều tác giả nổi tiếng, chẳng hạn nhƣ Barkley và
Conners, là điểm khởi đầu mang tính khoa học về lịch sử của ADHD. Still mô tả
20 trƣờng hợp trẻ em với "khiếm khuyết trong kiểm soát về mặt đạo đức nhƣ một
biểu hiện bệnh mà không có sự bất thƣờng về trí tuệ tổng thể và không có bệnh lý

thực thể".

Footer Page 17 of 126.

8


Header Page 18 of 126.

- Alfred Frank Tredgold: Tredgold năm 1908 đã thảo luận một mối tƣơng

quan giữa tổn thƣơng não sớm, ví dụ, do dị tật bẩm sinh hoặc thiếu oxy chu sinh,
và các vấn đề hành vi hoặc các khó khăn học tập sau đó. Tại thời điểm đó, dịch
bệnh viêm não đang lan rộng trên khắp thế giới; ảnh hƣởng còn lại của viêm não
có nhiều điểm tƣơng đồng với một số triệu chứng ADHD. Khái niệm về "rối loạn
hành vi sau viêm não" (Post Encephalitic Behavior Disorder) đã đƣợc giới thiệu
sau đó. Ngoài ra, Tredgold là ngƣời đầu tiên thảo luận về tầm quan trọng của việc
sửa đổi môi trƣờng nhƣ là một phần của quản lý cho rối loạn này.
- Franz Kramer và Hans Pollnow: Năm 1932, hai bác sĩ ngƣời Đức Franz
Kramer và Hans Pollnow báo cáo về một bệnh tăng động ở trẻ nhỏ với "triệu
chứng đặc trƣng nhất là vận động không ngơi nghỉ”. Các trẻ em đƣợc mô tả là
không thể ngồi yên dù chỉ một giây, thích trèo lên cao. Họ cũng mô tả một số tính
năng khác của ADHD.
- Charles Bradley: Năm 1937, Charles Bradley từ tiểu bang Rhode Island
báo cáo tác dụng tích cực của thuốc kích thích ở trẻ em bị rối loạn hành vi khác
nhau. Đây là mô tả đầu tiên về hiệu quả của điều trị kích thích trên ADHD, ông đã
sử dụng amphetamine racemic.
- Leandro Panizzon: Methylphenidate đƣợc tổng hợp lần đầu tiên vào năm
1944 do Leandro Panizzon và biệt dƣợc là "Ritalin" năm 1954 bắt nguồn từ họ
ngƣời vợ của Panizzon, nghĩa là Marguerite hoặc "Rita".

1.1.1.2. Quá trình phát triển tiếp theo của những khám phá về rối loạn tăng động
giảm chú ý
Tổn thƣơng não tối thiểu và Rối loạn chức năng não tối thiểu (Minimal
Brain Damage and Minimal Brain Dysfunction)
Khái niệm về tổn thƣơng não tối thiểu đƣợc phổ biến đặc biệt là giữa năm
1930 và 1940. Nhiều tác giả kết luận rằng chứng tăng động ở trẻ em có thể là do
não bộ bị tổn thƣơng. Các khái niệm mới về "tổn thƣơng não tối thiểu" đƣợc dựa
trên một số sự xem xét. Đầu tiên, Tredgold đã tuyên bố rằng các hình thức nhẹ của
tổn thƣơng não ở trẻ nhỏ, mặc dù không nhận ra đƣợc vào thời điểm nào, có thể
dẫn đến di chứng về hành vi, những di chứng này sẽ xuất hiện lần đầu ở tuổi đi

Footer Page 18 of 126.

9


Header Page 19 of 126.

học. Thứ hai, các biến thể về mức độ, vị trí của tổn thƣơng não bộ hay thể loại tổn
thƣơng cũng đƣợc thảo luận. Thứ ba, các khái niệm về "một sự liên tục của tổn
thƣơng não khác nhau, từ những bất thƣờng nghiêm trọng, chẳng hạn nhƣ bại não
và suy giảm về mặt tâm thần, cho đến “tổn thƣơng tối thiểu" đƣợc giới thiệu bởi
Knobloch và Pasamanick năm 1959.
Mặc dù thực tế giả thuyết này nói rằng một tổn thƣơng não tối thiểu có thể
dẫn đến rối loạn hành vi đã đƣợc thành lập và phổ biến rộng rãi nhƣng có nhiều
thách thức về khái niệm này. Đặc biệt trong năm 1960, một số nhà nghiên cứu
phát hiện trẻ có xung động tăng động mà không có các yếu tố chấn thƣơng nguyên
nhân cổ điển hoặc nhiễm trùng trong tiền sử. Họ đề xuất một sự rối loạn chức
năng, chứ không phải tổn thƣơng não bộ, là nguyên nhân đặc trƣng của hội chứng.
Trong năm 1963, Nhóm Nghiên cứu Quốc tế Oxford về Thần kinh học trẻ em

(Bax và MacKeith 1963) đã tổ chức một hội nghị và cho rằng tổn thƣơng não
không nên đƣợc suy đoán từ các dấu hiệu hành vi có vấn đề một cách đơn lẻ. Họ
chủ trƣơng một sự thay đổi trong thuật ngữ bằng cách thay thế thuật ngữ "tổn
thƣơng não tối thiểu" với "rối loạn chức năng não bộ tối thiểu".
1.1.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý
1.1.2.1. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo lịch sử hệ thống DSM
DSM II – 1968: Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần ấn bản
lần thứ 2 đã đề cập đến “Phản ứng tăng động của thời thơ ấu” (Hyperkinetic
Reaction of Childhood) và định nghĩa nó trong hai câu “Rối loạn đƣợc đặc trƣng
bởi sự hoạt động, bồn chồn không yên, sự xao nhãng quá mức và khoảng chú ý
ngắn, đặc biệt là ở trẻ em; hành vi giảm dần vào giai đoạn vị thành niên”
DSM III – 1980: Đến ấn bản lần thứ III đề cập đến rối loạn kém chú ý
(Attention Deficit Disorder) có hay không có sự tăng động. Năm 1987 DSM-III-R:
khái niệm của hai thể phụ đƣợc loại bỏ và đƣợc đặt lên lại “rối loạn tăng động kém
chú ý”. Những triệu chứng về kém chú ý, tăng động xung động đƣợc kết hợp lại
thành một danh sách triệu chứng riêng lẻ với một điểm số riêng lẻ.
DSM IV – 1994: ADHD đƣợc chia nhỏ thành 3 thể phụ, loại trội về kém chú
ý, loại trội về xung động-tăng động, và loại kết hợp cả hai.

Footer Page 19 of 126.

10


Header Page 20 of 126.

DSM 5 – 2013: Tƣơng đồng với DSM-IV về tiêu chuẩn chẩn đoán, chia

ADHD thành hai lĩnh vực chính là tăng động và kém chú ý, và 3 thể phụ. Tuy
nhiên có thay đổi một số đặc điểm [18]. ADHD là một rối loạn thần kinh phát

triển đƣợc định nghĩa bởi những mức độ bất thƣờng của sự không chú ý, vô tổ
chức, và/ hoặc xung động-hoạt động quá mức. Sự không chú ý và vô tổ chức bao
gồm việc không có khả năng duy trì ở lại trong nhiệm vụ, dƣờng nhƣ không lắng
nghe, làm mất chất liệu với mức độ không phù hợp với tuổi hay mức phát triển.
Xung động-hoạt động quá mức bao gồm hoạt động quá mức, bồn chồn, không khả
năng ngồi tại chỗ, xâm hại hoạt động của ngƣời khác, không có khả năng chờ đợi những triệu chứng quá mức so với tuổi hoặc mức độ phát triển. Trong giai đoạn
thơ ấu, ADHD thƣờng chồng lấp với các rối loạn khác, những rối loạn mà đƣợc
xem là “rối loạn hƣớng nội” (externalizing disorder), nhƣ rối loạn chống đối và rối
loạn cƣ xử. ADHD thƣờng dai dẳng đến tuổi trƣởng thành với những bất thƣờng
trong chức năng xã hội, học tập và nghề nghiệp [52, tr 32].
1.1.2.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo hệ thống phân loại bệnh
quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10)
Nhóm rối loạn này có đặc trƣng là: Khởi bệnh sớm; sự kết hợp của một hành
vi hoạt động quá mức, kém kiểm tra với thiếu chú ý rõ rệt và thiếu kiên trì trong
công việc; và những đặc điểm hành vi trên lan tỏa trong một số lớn hoàn cảnh và
kéo dài với thời gian. [9, tr 256]
Nhƣ vậy, có rất nhiều định nghĩa về rối loạn này trong lịch sử phát triển của
nó. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa theo hệ thống
phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10) vì mẫu nghiên cứu đƣợc lấy từ bệnh
viện và việc chẩn đoán sang lọc cũng đƣợc các bác sỹ thực hiện theo tiêu chí của
ICD – 10.
1.1.3. Các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý
Rối loạn tăng động, giảm chú ý đƣợc đặc trƣng bởi sự giảm duy trì chú ý và
tăng mức độ xung động ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên so với trẻ cùng lứa tuôi và
mức độ phát triển. Trƣớc đây, tăng động đƣợc tin là triệu chứng sâu xa của rối
loạn này, quan điểm chung hiện nay là tăng động thƣờng là triệu chứng thứ phát

Footer Page 20 of 126.

11



Header Page 21 of 126.

do khả năng kiểm soát xung động kém. Sự xung động và tăng động cùng là một
phần trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Hiện nay chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú
ý dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia, họ cho rằng ba phân nhóm – giảm
chú ý, tăng động/xung động và loại phối hợp – đều cùng là biểu hiện của rối loạn
tăng động giảm chú ý.
Để đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán, một số triệu chứng phải xuất hiện
trƣớc 7 tuổi mặc dù ADHD không đƣợc chẩn đoán ở rất nhiều trẻ em cho đến khi
trẻ lớn hơn 7 tuổi khi mà hành vi của trẻ gây ra rắc rối ở trƣờng và ở các nơi khác.
Để khẳng định chẩn đoán cho rối loạn tăng động giảm chú ý, sự rối loạn tập trung
và tăng động/xung động đƣợc phải đƣợc nhận thấy ít nhất ở hai môi trƣờng và ảnh
hƣởng đến sự phát triển chức năng xã hội phù hợp của trẻ. ADHD không đƣợc
chẩn đoán khi triệu chứng xảy ra ở trẻ em, trẻ vị thành niên hoặc ngƣời trƣởng
thành mắc rối loạn phát triển lan tỏa, tâm thần phân liệt hoặc các rối loạn tâm thần
khác. [1, tr 150].
1.1.3.1. Theo sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV
A. Có sự hiện diện của (1) hoặc (2)
(1) Sáu trong những triệu chứng không chú ý sau đây (hoặc nhiều hơn đã kéo
dài trong ít nhất sáu tháng) ở một mức độ mất thích nghi và không tƣơng ứng với
sự phát triển của trẻ:
Mất chú ý:
Thƣờng không thể tập trung chú ý vào những chi tiết hoặc mắc những lỗi
lầm do lơ đễnh trong những bài làm ở trƣờng, trong công việc hoặc trong những
hoạt động khác.
Thƣờng khó khăn duy trì sự chú ý vào công việc hoặc trong các trò chơi.
Thƣờng có vẻ không lắng nghe khi ngƣời ta nói chuyện với đƣơng sự.
Thƣờng không tuân thủ những mệnh lệnh và không hoàn thành bài làm ở

trƣờng, công việc ở nhà hoặc những đòi hỏi về nghề nghiệp (điều này không phải
do hành vi chống đối, cũng không phải do mất khả năng hiểu biết các mệnh lệnh).
Thƣờng gặp khó khăn về tổ chức những công việc hoặc những sinh hoạt của
bản thân.

Footer Page 21 of 126.

12


Header Page 22 of 126.

Thƣờng tránh né, ghét, hoặc làm một cách miễn cƣỡng những công việc cần

phải nỗ lực về tinh thần (nhƣ làm bài ở trƣờng hoặc ở nhà).
Thƣờng đánh mất những đồ dung cần thiết đối với công việc hoặc sinh hoạt
của bản thân (ví dụ: đồ chơi, tập bài làm, bút chì, sách vở hoặc đồ dùng).
Thƣờng dễ bị đãng trí bởi các kích thích bên ngoài.
Thƣờng hay bị quên trong đời sống hàng ngày.
(2) Có sáu triệu chứng gia tăng hoạt động – xung động sau đây (hoặc nhiều
hơn) đã kéo dài ít nhất sáu tháng ở mức độ mất thích nghi và không tƣơng ứng với
mức độ phát triển của trẻ:
Gia tăng hoạt động:
Thƣờng động đạy tay chân hoặc vặn vẹo trên ghế ngồi.
Thƣờng đứng dậy trong lớp học hoặc trong những tình huống khác mà đúng
ra cần phải ngồi yên.
Thƣờng chạy nhảy hoặc leo trèo mọi nơi trong những tình huống không phù
hợp (ở thiếu niên hoặc ngƣời lớn, triệu chứng này có thể giới hạn trong một cảm
giác bứt rứt chủ quan).
Thƣờng gặp khó khăn chỉ khi phải giữ yên tĩnh trong các trò chơi hoặc các

hoạt động giải trí.
Thƣờng “lăng xăng” hoặc hoạt động liên tục.
Thƣờng nói quá nhiều.
Tính xung động
Thƣờng trả lời ngay khi câu hỏi chƣa đƣợc nói ra hết.
Thƣờng cảm thấy khó mà chờ đợi đến phiên mình.
Thƣờng ngắt lời ngƣời khác hoặc xen ngang vào việc của ngƣời khác (ví dụ:
ngắt ngang câu chuyện hoặc trò chơi).
B. Một số triệu chứng gia tăng hoạt động – xung động hoặc mất chú ý gây trở
ngại về chức năng đã hiện diện trƣớc 7 tuổi.
C. Có một mức độ nào đó về trở ngại chức năng liên quan đến những triệu
chứng trong hai loại môi trƣờng khác nhau hoặc nhiều hơn (ví dụ: ở trƣờng hoặc
tại công sở và ở nhà).

Footer Page 22 of 126.

13


Header Page 23 of 126.

D. Phải có bằng chứng rõ ràng về một sự biến đổi về lâm sàng trong hoạt

động xã hội, học tập hoặc nghề ghiệp.
E. Những triệu chứng không phải chỉ có xảy ra trong Rối loạn phát triển lan
tỏa, Tâm thần phân liệt hoặc trong Rối loạn tâm thần khác (ví dụ: rối loạn khí sắc,
rối loạn lo âu, rối loạn phân ly hoặc rối loạn nhân cách).
Mã hóa theo loại
F90.0 [314.01] Giảm chú ý/ tăng động loại hỗn hợp: nếu cùng một lúc các
tiêu chuẩn A1 và A2 đƣợc hội đủ trong sáu tháng cuối.

F90.0 [314.00] Giảm chú ý/ tăng động loại mất chú ý chiếm ư thế: nếu tiêu
chuẩn A1 hội đủ mà không hội đủ tiêu chuẩn A2 trong sáu tháng cuối.
F90.0 [314.01] Giảm chú ý/ tăng động loại tăng động – xung động chiếm ưu
thế: nếu tiêu chuẩn A2 hội đủ mà không hội đủ tiêu chuẩn A1, trong sáu tháng
cuối
Ghi chú mã hóa: đối với những đƣơng sự (đặc biệt là những thiếu niên và
ngƣời lớn) mà các triệu chứng hiện tại không còn hội đủ toàn bộ những tiêu chuẩn
chẩn đoán thì ghi rõ: “phục hồi một phần” [4, tr 45-47].
1.1.3.2. Theo ICD – 10
Các đặc trƣng chủ yếu là tật chứng về sự chú ý và tăng hoạt động: cả hai tiêu
chuẩn này đều cần thiết trong chẩn đoán và phải đƣợc thấy rõ ràng trong nhiều
hoàn cảnh. (thí dụ ở nhà, ở lớp, ở trong bệnh viện).
Tật chứng về sự chú ý biểu hiện bằng sự đình chỉ trƣớc thời hạn các nhiệm
vụ đang làm và bỏ giở các hoạt động trong khi chƣa hoàn thành. Các trẻ em
thƣờng chuyển từ một hoạt động này sang một hoạt động khác, hình nhƣ chúng
thôi không chú ý đến một công việc bởi vì chúng bị hấp dẫn bởi công việc khác
(trong khi đó thì những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm thƣờng không cho
thấy một sự bất thƣờng về sự đãng trí giác quan hay tri giác). Thiếu kiên trì và
thiếu chú ý chỉ có thể đƣa vào chẩn đoán nếu chúng quá đáng so với lứa tuổi và
thƣơng trí. Tăng hoạt động bao gồm sự hoạt động quá mức, đặc biệt trong những
hoàn cảnh đòi hỏi một sự yên tĩnh nào đó. Tùy theo hoàn cảnh, nó biểu hiện ở trẻ
em chạy và nhảy liên tục hoặc đứng dậy khỏi chỗ trong khi ngƣời ta yêu cầu ngồi

Footer Page 23 of 126.

14


Header Page 24 of 126.


yên, nói quá mức và làm ồn ào, hoặc cựa quậy không ngừng trong khi ngồi. Tiêu
chuẩn để đánh giá là mức hoạt động quá cao trong khuôn khổ ngƣời ta chờ đợi ở
một đứa bé trong một hoàn cảnh nhất định và so với một đứa bé cùng lứa tuổi
cùng mức độ trí tuệ. Đặc điểm hành vi này biểu hiện rõ ràng hơn trong những
hoàn cảnh có tổ chức và có cấu trúc đòi hỏi một sự kiểm tra bản thân ở mức cao.
Các triệu chứng kết hợp không đủ hoặc không cần thiết để đặt chẩn đoán,
nhƣng có thể giúp cho chẩn đoán. Thiếu kiềm chế trong các mối quan hệ xã hội,
sự dại dột trong những hoàn cảnh nguy hiểm, sự coi thƣờng các nguyên tắc xã hội
một cách xung động (nhƣ can thiệp vào hay làm gián đoạn những công việc của
ngƣời khác, hoặc vội vã đƣa ra những câu trả lời cho những câu hỏi trƣớc khi
chúng đƣợc phát biểu đầy đủ, hoặc không yên tâm chờ đợi đến lƣợt mình) tất cả là
những nét đặc trƣng của những trẻ em có những rối loạn này.
Các khó khăn trong học tập và sự vụng về trong vận động xuất hiện với các
tần số bất thƣờng phải đƣợc ghi chú riêng (từ F80 đến F89) nếu có, nhƣng chúng
không đƣợc xem nhƣ là một thành phần của chẩn đoán hiện tại về rối loạn tăng
động. Các triệu chứng rối loạn hành vi không phải là những chỉ tiêu bao gồm hay
loại trừ chẩn đoán nhƣng có chúng hay không có chúng là cơ sở để sự phân chia
chủ yếu của rối loạn.
Các rối loạn hành vi đặc trƣng phải xuất hiện sớm (trƣớc 6 tuổi) và tồn tại lâu
dài. Tuy nhiên tăng động khó phát hiện trƣớc tuổi vào trƣờng bởi vì các biến đổi
của trạng thái bình thƣờng rất rộng; chỉ những cách biệt cực xa mới phải làm chẩn
đoán ở trẻ em trƣớc tuổi đi học.
Ở tuổi thanh niên, chẩn đoán rối loạn tăng động còn có thể đặt ra. Cơ sở nhƣ
nhau nhƣng sự chú ý và hoạt động phải đƣợc đánh giá theo các chuẩn mực tƣơng
ứng của sự phát triển.
Khi tăng động xuất hiện ở tuổi trẻ em nhƣng đã mất để nhƣờng chỗ cho một
rối loạn khác nhƣ một rối loạn nhân cách chống đối xã hội hoặc lạm dụng ma túy,
thì ngƣời ta ghi mã ở trạng thái hiện tại hơn là trạng thái trƣớc kia.
Chẩn đoán phân biệt: Các rối loạn hỗn hợp thƣờng gặp, và các rối loạn lan
tỏa của sự phát triển đƣợc ƣu tiên chẩn đoán nếu chúng xuất hiện. Những vấn đề


Footer Page 24 of 126.

15


Header Page 25 of 126.

chủ yếu trong chẩn đoán nằm ở chỗ phân biệt với các rối loạn hành vi; rối loạn
tăng động đƣợc ƣu tiên chẩn đoán hơn các rối loạn hành vi, khi các tiêu chuẩn
đƣợc đáp ứng. Tuy nhiên các thể nhẹ hơn của tăng động và thiếu chú ý cũng phổ
biến trong rối loạn hành vi. Khi cả hai nét tăng động và rối loạn hành vi đều có và
tăng động lan tỏa và nặng thì chẩn đoán “rối hoạn hành vi tăng động (F90.1). Một
vấn đề khác phát sinh ở chỗ tăng động và thiếu chú ý thuộc loại không đặc trƣng
cho một rôi loạn tăng động, có thể xuất hiện nhƣ một triệu chứng của lo âu hay
trầm cảm. Do vậy, trạng thái bất an, thành phần điển hình của rối loạn trầm cảm
kích động, không đƣợc đƣa vào chẩn đoán của một rối loạn tăng động. Cũng nhƣ
vậy, trạng thái bất an đó thƣờng là một thành phần của lo âu trầm trọng cũng
không đƣợc đƣa vào chẩn đoán của một rối loạn tăng động. Nếu các tiêu chuẩn
cho một trong những rối loạn lo âu đƣợc thỏa mãn thì chẩn đoán này phải ƣu tiên
hơn là chẩn đoán rối loạn tăng động, trừ khi có bằng chứng là có thêm rối loạn
tăng động cùng với trạng thái bất an kết hợp với lo âu. Tƣơng tự nhƣ vậy nên tiêu
chuẩn của rối loạn cảm xúc (F30 – F39) đƣợc thoả mãn thì không đƣợc chẩn đoán
thêm rối loạn tăng động, đơn giản vì có suy giảm tập trung và có kích động tâm
thần vận động. Chỉ làm cả hai chẩn đoán khi các triệu chứng trên không phải đơn
thuần là một phần của rối loạn cảm xúc và khi chúng cho thấy rõ ràng là các rối
loạn tăng động riêng biệt.
Sự khởi phát cấp của một hành vi tăng động ở một đứa trẻ ở tuổi đi học có
thể là kết quả của một rối loạn phản ứng (tâm sinh hoặc thực tổn) một trạng thái
hƣng cảm, bệnh tâm thần phân liệt hay bệnh thần kinh (thí dụ sốt ho thấp khớp).

- Loại trừ các rối loạn lo âu (F41 hoặc F93.0)
- Các rối loạn khia sắc (cảm xúc) (F30 – F39)
- Các rối loạn phát triển lan tỏa (F84)
- Tâm thần phân liệt (F20)
1.1.4. Dịch tễ học và nguyên nhân
1.1.4.1. Dịch tễ
ADHD là rối loạn tâm thần phổ biến nhất trẻ nhỏ. Nhìn chung, tỉ lệ lƣu hành
từ 5 - 12% trẻ em tuổi đi học.

Footer Page 25 of 126.

16


×