Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bào chế dược liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.86 KB, 57 trang )


1
chế biến và pha chế thuốc cổ truyền
bằng các cây thuốc nam

Bài 1: Đại c-ơng về bào chế đông d-ợc

* Mục tiêu
- Nêu đ-ợc định nghĩa và mục đích yêu cầu của việc bào chế?
- Mô tả đ-ợc các thủ thuật bào chế ?
Nội dung
A. Khái niệm:
1. Định nghĩa - Bào chế là gì?
Bào chế có nghĩa là dùng các ph-ơng pháp cơ học và lý hóa để thay đổi
hình dạng, lý tính, d-ợc tính của vị thuốc để tiện cho việc sử dụng, điều trị, sản
xuất, bảo quản
Nói chung bào chế là công việc biến đổi tính chất thiên nhiên của d-ợc
liệu thành những vị thuốc thuần thục để phòng bệnh và trị bệnh.
Trong Đông y th-ờng dùng danh từ thuốc chín (thục d-ợc) và thuốc sống
(sinh d-ợc) đó là hai danh từ đối lập nhau. Danh từ thuốc chín là để chỉ các d-ợc
liệu đã bào chế.
Tài liệu bào chế x-a để lại lâu đời nhất là quyển bào chế luận của của Lôi
Hiệu (Trung Quốc) vào khoảng năm 420-479 và sau đổi tên là Lôi Công Bào Chế.
Cuốn sách này vẫn có giá trị cho đến ngày nay về kỹ thuật bào chế các vị thuốc.
2. Mục đích của việc bào chế
Bào chế nhằm những mục đích sau đây:
- Bỏ các tạp chất lẫn lộn trong các d-ợc liệu: mốc, mọt, các loại không
phải là d-ợc liệu
- Bỏ bớt các bộ phận không cần thiết của d-ợc liệu, làm cho vị đó tinh
khiết hơn: Mạch môn bỏ lõi, Ve sầu bỏ đầu, chân, Ng-u tất bỏ đầu
- Để dễ thái, bào, dễ tán bột, dễ nấu cao, dễ bảo quản.



2
- Giảm bớt độc tính của d-ợc liệu (Mã tiền - Bán hạ - Phụ tử - Hoàng nàn -
Bã đậu)
- Thay đổi tính năng của vị thuốc bằng cách tẩm sao cho dễ tan vào n-ớc,
dễ đồng hóa, dễ hấp thụ, để dẫn vào các bộ phận của cơ thể cần điều trị nh-
Bạch truật, Hoàng kỳ, Thục địa, Bạch th-ợc, Táo nhân
3.Yêu cầu của việc bào chế
Trần Gia Mô (1562) đời Minh (Trung Quốc) có nói:"Bào chế cốt ở chỗ
vừa chừng, non quá thì khó kiến hiệu, già quá thì mất khí vị".
Câu nói này của ông là một câu cách ngôn cơ bản cho tất cả mọi ng-ời
làm công tác bào chế Đông D-ợc phải nghiên cứu noi theo. Nh-ng thế nào gọi là
vừa chừng, đạt đ-ợc yêu cầu thật là hết sức khó nói vì không có một tiêu chuẩn
kỹ thuật nào cụ thể mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của những ng-ời thầy thuốc ,
ng-ời bào chế nhiều kinh nghiệm đã làm lâu năm trong nghề.
Bào chế có hai yêu cầu chính sau:
- Bảo đảm phẩm chất thuốc, kỹ thuật đúng đáp ứng yêu cầu điều trị theo
biện chứng luân trị của đông y.
- Ng-ời bào chế giỏi, ngoài sự hiểu biết vững vàng về d-ợc vật, những
hiểu biết cơ bản về d-ợc lý đông y mà còn phải thông thạo về kỹ thuật tùy từng
trạng thái, phẩm chất của vị thuốc, tùy từng yêu cầu của bài thuốc mà định việc
bào chế cho vừa chừng.
Kỹ thuật bào chế thuốc y học cổ truyền và thuốc y học hiện đại có những
điểm giống nhau đặc biệt là kỹ thuật bào chế một số dạng thuốc n-ớc, thuốc bột,
thuốc hoàn, thuốc cao, thuốc r-ợu các kỹ thuật tán, rây, nung, đốt, thăng hoa
Trong bào chế chúng ta có thể kết hợp cả hai ph-ơng pháp vừa đảm bảo tính cổ
truyền vừa đảm bảo tính hiện đại. Trong tài liệu này các thủ thuật bào chế bằng
n-ớc, chế bằng lửa, chế bằng n-ớc và lửa phối hợp đ-ợc sắp xếp lại cho phù hợp
với thời đại đó là: ph-ơng pháp chế hóa cơ học và ph-ơng pháp chế hóa lý hóa.
Những kỹ thuật chế biến d-ợc liệu, bào chế thúôc chín vẫn hoàn toàn theo đúng

ph-ơng pháp cổ truyền đáp ứng yêu cầu điều trị theo biện chứng luận trị của các
thầy thuốc đông y.
B. các thủ thuật bào chế
I. Ph-ơng pháp bào chế hóa cơ học
1. Thái, bào:
Thái, bào là phân chia các d-ợc liệu thành từng phiến mỏng hoặc từng
đoạn ngắn. Độ dày của từng phiến khoảng độ 1-2mm; độ dài 4-5cm.

3
Các d-ợc liệu tr-ớc khi đem thái, bào phải đ-ợc rửa sạch, ngâm hoặc ủ
cho mềm.
Dụng cụ th-ờng dùng là dao cầu, dao bào, dao thái.
- Dao cầu: th-ờng dùng để thái các d-ợc liệu to cứng nh- Cam thảo, rễ cỏ,
x-ớc, rễ độc lực
- Dao bào: Giống nh- chiếc bào gỗ của thợ mộc, hoặc đ-ợc cải tiến nh-
dao bào thái khoai sắn, dao bào th-ờng để bào các d-ợc liệu đã ủ mềm thành
từng phiến mỏng cho đều và không bị nát vụn nh- bào Xuyên khung, Hà thủ ô
đỏ, Trạch tả
- Dao thái: (có thể bằng sắt, bằng đồng hoặc bằng tre). Th-ờng dùng dao
thái để thái, cắt các d-ợc liệu nhỏ mềm nh- các loại lá Còn dao bằng đồng, tre
dùng để thái cát các d-ợc liệu có chất chát (Tanin).
Hiện nay nhiều nơi đã dùng máy, có hiệu suất cao để thái hay bào.
2. Tán
- Tán d-ợc liệu là phân chia các d-ợc liệu thành bột nhỏ mịn.Tùy theo
từng loại d-ợc liệu mà các d-ợc liệu đem tán thành bột phải sấy nhẹ hay phơi
thật khô. Có thể tán bằng mấy cách sau:
- Tán bằng chầy và cối: Có nhiều loại chầy và cối: cối đá, cối sứ, cối thủy
tinh, cối đồng, cối sắt, cối có nắp đậy (để tán các loại thuốc độc ) Khi dùng phải
chọn các loại cối thích hợp với từng thứ d-ợc liệu.
- Đối với các loại d-ợc liệu rắn, chắc thì phải giã, khi giã để d-ợc liệu

trong cối rồi cầm chầy nện thẳng xuống d-ợc liệu từng nhát một. D-ợc liệu cho
vào cối nên cho vừa đủ. ít quá, chầy có thể đập vào lòng cối làm vỡ cối (cối sứ,
cối thủy tinh), nếu nhiều, chày sẽ không chạm xuống đáy cối, giã lâu nhỏ. Giã
nên dùng cối có thành cao.
- Đối với các chất mềm, nếu đem giã sẽ vón và dính lại thành tảng thì
phải dùng cách nghiền. Nghĩa là không nhấc cao chầy ra khỏi cối mà đ-a đầu
chày thành vòng tròn, ép mạnh d-ợc liệu vào thành cối. Khi nghiền nên cho
d-ợc liêu từng ít một thì nghiền mới kỹ và dùng cối rộng, thành nông.
- Tán bằng thuyền tán:

4
Để tán các d-ợc liệu thảo mộc (rễ, thân, vỏ,lá, ) với số l-ợng nhiều ta
dùng thuyền tán làm bằng gang (giống nh- cái thuyền) khi tán chỉ việc bỏ d-ợc
liệu vào thuyền (d-ợc liệu đã đ-ợc chia nhỏ hoặc sấy sao khô) rồi dùng mọt
bánh xe cũng đúc bằng gang có cạnh sắc lăn qua, lăn lại, d-ợc liệu sẽ dần dần bị
phân chia nhỏ. Dùng thuyền tán nhanh hơn và đỡ tốn sức hơn dùng cối. Hiện nay
nhiều địa ph-ơng đã cải tiến thuyền (vừa tán vừa rây) ng-ời kéo không phải đạp
chân, thuyền cải tiến gồm một hệ thống gồm 2 đến 3 thuyền tán, bánh xe có ổ bi,
gắn liền một bộ phận để rây.Có nơi còn dùng hệ thốn Palăng. Có nơi dùng máy
tán cho năng suất cao.
3. Rây:
Sau khi tán d-ợc liệu thành bột rồi thì phải loại các bột to, lấy những bột
có độ mịn nh- nhau, muốn đ-ợc vậy thì phải rây. Rây là cho bột d-ợc liệu đi qua
những mắt l-ới (mắt rây) của những dụng cụ gọi là rây để có những bột có độ
mịn nh- nhau.
Những bột ch-a lọt qua mắt rây thì phải tán lại rồi rây lần nữa. Cứ nh- vậy
cho đến khi tất cả bột nhỏ bằng nhau.
Dụng cụ để rây là một cái khung bằng gỗ hay tre hoặc kim loại nhẹ uốn
tròn, một mặt gắn l-ới bằng lụa, bằng ni lon hay bằng đồng. Cỡ mặt rây mua ở
các chợ, có thể dùng rây thuốc bột để uống hay làm viên hoàn.

Khi rây phải lắc rây từ từ. Không nên vội vã đập mạnh hoặc xát lên mặt
rây làm cho bột to cũng rơi xuống. Có thể dùng máy rung để rây.
Bột d-ợc liệu khi rây phải khô và cho ít một lên rây để bột di động, xáo
trộn đ-ợc đều.
II. Ph-ơng pháp chế hóa lý hóa
1. Sao
Sao là cách cho d-ợc liệu trực tiếp hoặc gián tiếp với lửa làm cho thuốc
khô ráo, sém vàng hoặc cháy đen. Mục đích chủ yếu của sao là làm thay đổi
công năng, tính d-ợc của vị thuốc theo ý đồ của ng-ời điều trị và làm cho d-ợc
liệu khô, dễ bảo quản sau khi đã qua các phần rửa, ngâm hay tẩm, hoặc có khi để
ổn định d-ợc liệu.

5
Dụng cụ để sao th-ờng là chảo gang, hoặc nồi rang bằng đất và 1 đôi đũa
to bằng tre hay bàn xắn dùng để đảo thuốc khi sao. Có thể dùng máy sao để sao
d-ợc liệu nh- các máy sao chè ở các nhà máy chè hiện nay.
Tr-ớc khi sao phải phân loại d-ợc liệu, to nhỏ riêng ra để khi sao đ-ợc
vàng đều, tránh thứ to thì ch-a đ-ợc mà thứ nhỏ thì đã cháy.
Có nhiều cách sao:
A. Sao th-ờng
- Sao vàng: Ngoài có màu vàng, trong ruột vẫn màu cũ, cốt có mùi thơm,
sao để cho vị thuốc bớt tính hàn. Khi sao, lửa phải nhỏ, thời gian sao lâu. Sao
vàng áp dụng cho các d-ợc liệu nh-: Củ mài, Hoa hòe, hạt cải bẹ (Bạch giới tử),
củ sả
- Sao vàng hạ thổ: Quét sạch đất (hay đào hố sâu d-ới đất 10-30cm. Trải
miếng vải hay giấy mỏng, đổ úp d-ợc liệu đã sao vàng xuống đất, đậy lại để độ
10-15 phút cho nguội. áp dụng cho các d-ợc liệu nh-: Rễ cỏ x-ớc, lá tre (trúc
điệp), Sài hồ, Muồng Trâu
Sao vàng hạ thổ theo đông y là để lấy lại thăng bằng âm d-ơng cho vị
thuốc, vì vị thuốc khi sao lửa nóng thì vị thuốc tăng phần d-ơng.

- Sao vàng xém cạnh: Mặt ngoài xém cạnh, trong ruột màu vẫn nh- cũ.
Cách sao này áp dụng cho các vị thuốc chua chát hoặc tanh lợm quá nh-; hạt cau
(binh lang), chỉ thực, kim anh, trần bì
- Sao đen: Dùng lửa to, chảo thật nóng cho d-ợc liệu vào, đảo đều tới khi
bên ngoài cháy đen, bẻ ra trong còn màu vàng là đ-ợc. Th-ờng áp dụng cho các
d-ợc liệu: củ gấu, kinh giới, táo nhân Sao đen nhằm mục đích làm tăng thêm
tác dụng tiêu thực hay cầm máu của vị thuốc.
- Sao tồn tính; Không có nghĩa là sao cháy thành than mà bao giờ cũng
cho cháy đến 70% là đ-ợc . So với sao đen mức độ có cháy hơn nh-ng ch-a
thành than. Sao tồn tính áp dụng cho các d-ợc liệu: lá trắc bá, g-ơng sen, (liên
phòng), gừng cháy (thán kh-ơng) Sao tồn tính dùng lửa to, chảo thật nóng cho
d-ợc liệu vào đảo đều đến khi khói lên nhiều, mang ra khỏi lửa úp vung lại để
nguội.

6
Khi sao tồn tính cần chú ý phân loại: phiến lớn, phiến nhỏ, không nên sao
cả hai loại một lúc, sao thứ lớn tr-ớc, thứ nhỏ sau. Mục đích của sao tồn tính là
để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc.
b. Sao có thêm chất trung gian truyền nhiệt
Th-ờng dùng cát (giữ nhiệt độ vào khoảng 300
0
C) bột vỏ Hến (Văn cáp)
giữ nhiệt độ vào khoảng 250
0
C) và bột Họat thạch (giữ nhiệt độ 200-220
0
C).
- Sao cát: Sao cát thì chọn thứ cát nhỏ đãi sạch. Rang cho nóng và bay hết
hơi n-ớc rồi cho d-ợc liệu vào chảo đảo thật đều tay. Sao cát nhằm làm cho d-ợc
liệu vàng, phồng đều, không cháy. D-ợc liệu th-ờng sao với cát: Mã tiền, vẩy tê

tê, (Xuyên sơn giáp).
- Sao Văn cáp, họat thạch: Dùng bột Văn Cáp, bột Họat thạch để sao các
d-ợc liệu dẻo, d-ợc liệu có chất keo, chất nhựa và có dầu để khỏi dính vào nhau
nh- sao: A giao, Lông Dím, Nhũ h-ơng, Một D-ợc
- Sao với chất bột (cám ): áp dụng cho những thứ thuốc chứa tinh dầu nh-
chỉ thực, vỏ quýt, thanh bì, th-ơng truật
Sao với chất bột là nhằm cho tinh dầu thấm vào bột rồi lấy bột dùng, hoặc
làm cho chất bột bao quanh thuốc để lớp bột giữ tinh dầu, cho đỡ bay trong khi
sao.
Ngày nay,qua một số công trình thực nghiệm nghiên cứu sự thay đổi tính
năng của thuốc trong quá trình sao, các nhà y, d-ợc Trung Quốc đã đi đến một
số kết luận nh- sau:
- Làm cho họat chất dễ thoát ra
- Làm chết men ở những loại thuốc chứa Glucozit
- Làm chết những vi khuẩn
- Làm thay đổi tính năng, tác dụng của thuốc
VD1:
Sao Hòe hoa:
Thay đổi tác dụng tr-ớc và sau khi sao:
- Tr-ớc khi sao: Hòe hoa vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt l-ơng
huyết chữa đau mắt, cao huyết áp.

7
- Sau khi sao: Tính bình, mùi thơm, chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra
máu, băng huyết
Hòe hoa có chứa Rutiozit (10-28%), Rutiozit có tác dụng chống sự dòn vỡ
của mao mạch và giữ cho sự thẩm thấu của huyết quản bình th-ờng.
- Rutiozit dễ bị men Rammodiataza thủy phân thành các loại Flavon,
glucoza. Sao làm cho men Ramnodiataza mất tác dụng, bảo tồn đ-ợc Rutiozit.
VD2:

Sơn tra sao:
- Tr-ớc khi sao; Sơn tra có vị chua, ngọt, tính ôn có tác dụng kiện tỳ, giúp
tiêu hóa.
Sau khi sao: Vị ngọt đắng, hơi chua, tính ấm làm tăng thêm tác dụng kiện
tỳ tiêu hóa.
Sơn tra chứa 0,7% Protit, 0,2% Lipit, 22% cacbon hydrat, 2,7% axit hữu
cơ, một ít muối Ca, Fe, Vitamin C Sau khi sao axit hữu cơ giảm tới 65-66% , vị
chua giảm rõ rệt.
VD3:
Bạch c-ơng tằm sao:
- Tr-ớc khi sao: bạch c-ơng tằm vị mặn, cay, mùi tanh, tính bình có tác
dụng trừ phong nhiệt, trấn kinh, hóa đờm.
- Saukhi sao: Làm bớt mùi tanh và làm mất những chất do vi khuẩn tiết ra
có hại tới dạ dày, các dụng dụng sát khuẩn.
2.Tẩm sao
Là cách nhào vào d-ợc liệu đã thái thành miếng mỏng và khô với một chất
lỏng khác nh-: r-ợu, giấm, n-ớc muối, n-ớc gừng cho đủ -ớt, để cho ngấm từ
2-4 giờ.
Số l-ợng chất lỏng tẩm th-ờng từ 50-200ml cho 1kg d-ợc liệu, sau khi
tẩm tồi phải sao lại cho vàng khô.
a. Tẩm r-ợu
Dùng r-ợu trắng (35-40
0
) tẩm, trộn với d-ợc liệu để 2-3 giờ rồi sao vàng.
Số l-ợng dùng 50-200ml cho 1kg d-ợc liệu. Tẩm r-ợu sao là để làm bớt tính hàn

8
thêm tính ấm, tăng tác dụng của vị thuốc và dẫn thuốc đi lên các bộ phận trên
của cơ thể tản ra ngoài (thăng đề).
Th-ờng áp dụng cho các d-ợc liệu: vỏ núc nác, hoàng bá, hoàng cầm,

th-ờng sơn, bạch th-ợc, sơn thù, xuyên khung, đ-ơng quy
b. Tẩm muối:
Dùng n-ớc muối 20%, trộn với d-ợc liệu để 2-3 giờ rồi sao vàng, số l-ợng
n-ớc muối dùng là 5% so với d-ợc liệu nhằm cho vị thuốc có vị mặn, h-ớng
thuốc đi vào thận nhiều hơn do đó tăng tác dụng của thuốc.
c. Tẩm gừng
Dùng Gừng t-ơi đã rửa sạch, giã dập, cho vào ít n-ớc, vắt lấy n-ớc, trộn
vào d-ợc liệu để ngâm khoảng 1giờ, đem sao vàng. Số l-ợng n-ớc Gừng tẩm từ
5-15% do với d-ợc liệu. Th-ờng dùng 50-150g gừng t-ơi để kích thích tiêu hóa
của thuốc làm ẩm tỳ vị và dẫn thuốc vào phế, tì vị
Tẩm gừng, sao th-ờng áp dụng cho các d-ợc liệu nh- các loại sâm, bán
hạ, hoàng liên
d. Tẩm giấm
Dùng Giấm ăn th-ờng hoặc axit axetic 5%. Nếu d-ợc liệu ít thì tẩm Giấm
xâm xấp độ 1-2 giờ rồi sao xém cạnh, l-ợng Giấm dùng là 5% so với d-ợc liệu.
D-ợc liệu th-ờng tẩm Giấm sao: Sài hồ, H-ơng phụ (củ gấu), cù túc xác hoặc
giảm kích thích của một số vị thuốc.
đ. Tẩm mật
Th-ờng dùng Mật mía, mật đặc quá phải pha loãng với n-ớc sôi (một phần
mật, một phần n-ớc) tẩm, trộn với d-ợc liệu để ủ 4-6 giờ, đem sao vàng cạnh
(sao chậm), tẩm mật, sao mục đích là để làm giảm tính đắng, tính chát, tăng
thêm tính ôn, bổ, và nhuận phế của một số vị thuốc.
D-ợc liệu th-ờng tẩm mật sao: vỏ rễ dâu, lá tỳ bà, cam thảo, bách bộ,
mạch môn, ngũ vị, hoàng kỳ, bách hợp, đẳng sâm, đinh lăng
e. Tẩm n-ớc tiểu
Lấy n-ớc tiểu trẻ em d-ới 5 tuổi (không có bệnh tật), bỏ n-ớc đầu và cuối.
Tẩm từ 12-48 giờ rồi đem sao vàng. Số l-ợng n-ớc tiểu dùng là 5% so với d-ợc
liệu. Tẩm n-ớc tiểu sao để tăng sự dẫn thuốc vào máu và giáng hỏa.

9

D-ợc liệu th-ờng tẩm n-ớc tiểu là; H-ơng phụ, nga truật.
g. Tẩm n-ớc đậu đen hay n-ớc cam thảo:
Lấy 100g đậu đen hay 100g cam thảo cho 1 lít n-ớc , đun sôi 1 giờ, gạn
lấy n-ớc, đem tẩm với d-ợc liệu. Tỷ lệ n-ớc tẩm là 10-20% so với d-ợc liệu.
D-ợc liệu th-ờng tẩm n-ớc Đậu đen là: Hà thủ ô đỏ, Trâu cổ, D-ợc liêu
th-ờng tẩm n-ớc cam thảo, viễn trí, phụ tử chế
Tẩm n-ớc đậu đen, n-ớc cam thảo để giảm độc tính của các vị thuốc độc
(giải độc) làm tính thuốc êm dịu, đỡ chát, đỡ kích ứng.
h. Tẩm n-ớc gạo:
Dùng n-ớc gạo đặc mới vo. Số l-ợng n-ớc Gạo th-ờng dùng là : 5-10% so
với d-ợc liệu. D-ợc liêu thái thành phiến tẩm n-ớc gạo để ủ 1 đêm, đem sấy kho
rồi sao vàng xém cạnh là đ-ợc.
Tẩm n-ớc gạo, sao là để bớt tính ráo, nóng hoặc độc của vị thuốc. D-ợc
liệu tẩm n-ớc gạo, sao th-ờng là các d-ợc liệu chứa tinh dầu n-h Th-ơng truật,
hoặc độc nh- Hoàng nàn.
i. Tẩm Hoàng thổ
Dùng đất sét vàng (Hoàng thổ) phơi khô tán nhỏ. Lờy 100g bột đất sét cho
vào 1 lít n-ớc đun sôi khuấy đều, chắt bỏ n-ớc trên, gạn lấy n-ớc giữa, bỏ vặn,
đem tẩm với d-ợc liệu theo tỷ lệ 40-50% so với d-ợc liệu để 2-3 giờ, sau đem
sao vàng, D-ợc liệu tẩm hoàng thổ sao là các d-ợc liệu chứa tinh dầu (Bạch
truật) . Tẩm Hoàng thổ sao có mục đích là dùng bột Đất để hút bớt tinh dầu có
trong D-ợc liệu (do tính hấp thụ của bột đất) để giảm bớt tính ráo, nóng của vị
thuốc đồng thời theo lý luạn của Y học cổ truyền thì sao Hoàng thổ để dẫn thuốc
vào tỳ, vị (vì màu vàng và tỳ vị đều thuộc thổ) và để làm tăng thêm tính ôn, bổ
của vị thuốc.
Tóm lại, sao và tẩm, sao có mục đích chủ yếu làm thay đổi tính d-ợc và
tác dụng của vị thuốc: từ hàn ra ôn (từ lạnh ra âm) từ nhiệt ra l-ơng (từ nóng ra
mát) hoặc làm cho vị thuốc dẫn từ trong ra ngoài, từ d-ới đ-a lên trên và ng-ợc
lại( trầm,giáng ra thăng đề, phát tán) hoặc từ độc hóa thuần, từ yếu hóa mạnh và
dẫn vào các kinh, các tạng phủ cần đến, Các l-ơng y nói tính năng của vị thuốc


10
phải căn cứ vào hàn, nhiệt, ôn, thăng, giáng, phù, trầm, quy kinh là nh- vậy. Do
đó yêu cầu của việc bào chế sao, tẩm trong Đông d-ợc là hết sức quan trọng
3. Sắc, ngâm, hãm, hầm, nấu, đồ, ch-ng, ủ:
a. Sắc:
Sắc là cho d-ợc liệu đã chế biến bào chế và chia liều thành từng thang vào
trong một siêu đất có dung tích là 1m,5-2 lít n-ớc (n-ớc máy, n-ớc giếng tốt,
n-ớc cất, n-ớc m-a) đun sôi nhẹ và đều trong một thời gian nhất định. VD: Sắc
thuốc thang cho bệnh nhân.
b. Ngâm
Ngâm là để d-ợc liệu tiếp xúc với dung môi ở nhiệt độ th-ờng trong một
thời gian nhất định.
Ngâm có 3 mục đích:
- Làm mềm d-ợc liệu cho dễ thái, bào (ngâm Hà thủ ô)
- Làm giảm độc tính của d-ợc liệu về mặt nào đó ( Hoàng nàn, Mã tiền)
- Để chiết lấy các họat chất có tác dụng chữa bệnh trong các d-ợc liệu
D-ợc liệu độc th-ờng ngâm bằng n-ớc vo gạo đặc, khi xếp d-ợc liệu vào
thùng hoặc chậu đổ ngập n-ớc.
Tùy từng d-ợc liệu mà thời gian ngâm từ 1-24 giờ hay hơn. Nếu ngâm lâu
thì hàng ngày phải rửa d-ợc liệu và thay n-ớc ngâm.
c. Hãm
Hãm là rót n-ớc sôi vào d-ợc liệu và để ngâm 15 phút đến 1 giờ trong
bình có đậy nắp (nh- pha trà). Khi rót n-ớc sôi vào d-ợc liệu nhiệt độ th-ờng
xuống 70-80
0
C. ở nhiệt độ này men và vi khuẩn đa số bị diệt, , hoạt chát không
bị biến chất và hòa tan đ-ợc nhiều. Hãm áo dụng cho các d-ợc liệu mềm nh-
hoa, lá, non, rễ nhỏ, sâm và đ-ợc áp dụng để điều chế n-ớc chè thuốc, cao thuốc.
d. Hầm

Hầm là để d-ợc liệu tiếp xúc với dung môi ở một nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ sôi trong thời gian cần thiết. Ta dùng cách này khi d-ợc liệu cần tiếp xúc lâu
với dung môi ở một nhiệt độ không cao lắm hoặc khi họat chất hòa tan chậm.
Dung môi là n-ớc. Nếu dung môi là cồn thì phải hầm trong bình kín có
lắp ống sinh hàn ng-ợc.

11
Hầm không đun trực tiếp mà đun cách thủy.
đ. Nấu
Nấu là đun sôi d-ợc liệu với chất lỏng thích hợp nh- n-ớc, dầu, n-ớc
Gừng, n-ớc đậu đen Nhằm làm cho d-ợc liệu mềm, dừ, dễ bào chế hoặc làm
giảm bớt độc tính (nấu Mã tiền), giảm tính kích thích của vị thuốc (nấu Nghệ
đen), tăng tác dụng (nấu Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh) va để rút họat chất của d-ợc
liệu nh- nấu cao
e. Đồ
Đồ tức là dùng hơi n-ớc nóng làm cho mềm d-ợc liệu để dễ thái bào, áp
dụng cho các d-ợc liệu không dùng đ-ợc ph-ơng pháp ngâm (mất họat chất). Ví
dụ: Phục linh, Hoài sơn.
Dụng cụ dùng là cái chõ, xếp d-ợc liệu to xuống d-ới, nhỏ lên trên.
Không nên xếp chặt quá, hơi n-ớc sẽ không tỏa đều. Thời gian đồ tùy theo số
l-ợng và tính chất của thuốc. Loại có tinh dầu, mềm, xốp: thời gian đồ 15-20
phút. Loại gỗ, cứng rắn: đồ từ 1-2 giờ. Đồ xong phải thái bào ngay.
g. Ch-ng
Là ph-ơng pháp chế biến d-ợc liệu bằng cách đun cách thủy. Ng-ời ta
th-ờng ch-ng với r-ợu, hoặc n-ớc Sa nhân, n-ớc Gừng, có tác dụng làm thay đổi
chất thuốc, ngọt và thơm hơn, thêm sức ôn bổ dễ đồng hóa, dễ hấp thu hơn.
Cách ch-ng: D-ợc liệu đã đ-ợc lựa chọn, xếp vào thùng to để d-ới, nhỏ để
trên, không nên chặt quá. Đổ n-ớc Đậu đen (ch-ng Hà thủ ô, n-ớc Gừng. Sa
nhân và r-ợu (ch-ng sinh Địa) cho ngập d-ợc liệu. Thùng này đ-ợc đặt vào
trong một chiếc thùng khác to hơn. Hôm sau lấy d-ợc liệu ra phơi, sấy cho ráo,

rồi lại tiếp tục ch-ng và phơi nh- trên. Làm ít nhất 3 lần. Nếu làm đ-ợc 9 lần
ch-ng và 9 lần phơi thì càng tốt (Cửu ch-ng cửu sái).
h. ủ
ủ là dùng n-ớc với số l-ợng ít, đêm thấm -ớt d-ợc liệu rồi lấy bao tải hay
vải -ớt đậy kín từ vài giờ đến vài ngày cho d-ợc liệu mềm, lấy ra để bào, thái và
chế biến, ph-ơng pháp này áp dụng cho các d-ợc liệu không ngâm lâu đ-ợc
(ngâm lâu mất họat chất thuốc) nh- Thổ phục linh, Tỳ giải, ô d-ợc hoặc để làm
cho d-ợc liệu lên men nh- : Đạm đậu si, Sinh địa

12
Bài 2: Bào chế thuốc phiến

* Mục tiêu
- Nắm đ-ợc kỹ thuật bào chế thuốc phiến
- N
Nội dung
1. Định nghĩa
Thuốc phiến là những thuốc chế từ các d-ợc liệu nh- thảo mộc, động vật
hay khoáng vật bằng các bào hay thái thành từng miếng mỏng, có khi để sống
hoặc đã chế bằng cách chế khác nh-: nung , n-ớng, ch-ng, thủy phi có khi
phải sao, tẩm theo yêu cầu về tác dụng chữa bệnh của thuốc.
Dạng phiến là dạng trung gian dùng để bốc thuốc thang và để chế các
dạng thuốc khác nh-: bột, viên, r-ợu, cao
II. Các thủ thuật bào chế thuốc phiến
Thuốc phiến muốn có tác dụng trị bệnh tốt phải bào chế đúng kỹ thuật để
đảm bảo hiệu lực của từng vị thuốc. D-ợc liệu tr-ớc khi bào chế thuốc phải lựa
chọn có phẩm chất tốt rồi đem sàng, sẩy, rửa sạch cho hết đất cát, mốc mọt
1. Rửa sạch
D-ợc liệu là thân vỏ, củ, rễ, lá, hạt tr-ớc khi bào chế phải rửa sạch. Nếu
là hoa thì không nên rửa mà chỉ chọn lọc, sàng sẩy. Một số vị khi rửa không nên

ngâm lâu sẽ mất họat chất. Sinh địa, Cam thảo các d-ợc liệu có lông ngứa ở
thân và lá phải đem chài nh- lá Tỳ bà.
2. Chọn lọc
Chọn lọc để lấy phần chủ yếu của d-ợc liệu, loại bỏ những phần không
cần thiết nh-:
- Bỏ rễ con, lông, vì ít tác dụng nh- H-ơng phụ, Thạch x-ơng bồ, Thủy
x-ơng bồ, Tỳ giải, rễ Độc lực,
- Bỏ chân, đầu nh-: xác Ve sầu, Rết
- Bỏ vỏ màng nh-: Đào nhân, Sử quân tử đem dội n-ớc nóng vào, để một
lúc màng bong ra bóc bỏ đi. Bạch biển đậu phải rang vàng rồi xát cho tróc vỏ.
Hạt táo, Qua lâu phải đập cho vỡ rồi lấy nhân.

13
- Bỏ lõi ruột nh-: Bách bộ, Mạch môn.Thiên môn đồ cho mềm rồi rút bỏ lõi.
III. Kỹ thuật chế biến bào chế một số vị thuốc
Việc bào chế thuốc phiến tùy theo từng thứ mà áp dụng các thủ thuật về
bào chế nh-: ủ , ngâm, sao, tẩm, nung, n-ớng, đốt, lùi, đồ, ch-ng
Trong phần các thủ thuật bào chế đã trình bày rõ. D-ới đây xin giới thiệu
kỹ thuật chế biến một số vị thuốc th-ờng dùng.
Ba kích: Đào, chọn những rễ to (đ-ờng kính trên 0,7cm) cắt bỏ những rễ
con đem phơi nắng hoặc sấy cho thật khô, khi dùng ủ mềm, rút lõi, thái phiến
tẩm r-ợu ủ 2 giờ đem sao qua.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, kín không nên để lâu
Bá tử nhân: Lấy toàn nhân hạt, rửa sạch, phơi khô, nếu để lâu thì sao qua.
Bạch biển đậu: Khi bốc thuốc thang phải giã dập rồi mới sắc. Có khi sao
với cát, xong rây bả cát, giã dập (tùy theo yêu cầu của l-ơng y kê đơn)
Bách bộ: Đào lấy củ, rửa sạch, đem đồ chín, rồi phơi hoặc sấy khô, Khi
dùng ủ mềm, bỏ lõi, thái lát mỏng, tẩm mật (1 đêm) sao vàng.
Bảo quản: Dễ bị mốc . Đậy kín để nơi khô ráo thoáng gió.
Bạch chỉ: Lúc trời khô ráo, đào củ (không lấy củ ở những cây đã ra hoa và

kết hạt) rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Đem sấy Sinh liên tục 3 ngày đêm lấy ra phơi
nắng hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40-50
0
C đến thật khô. Th-ờng là 5-7 ngày là đ-ợc.
Khi dùng rửa lại cho sạch ủ 3 giờ cho mềm. Thái phiến mỏng phơi âm can
cho khô.
Chú ý: Lúc đào củ tránh làm sây sát và gẫy củ.
Bảo quản: Để nơi mát, khô ráo
Bạch c-ơng tàm: Ngâm vào n-ớc Vo gạo một đêm. Quấy nhẹ nhàng, bỏ
nhớt và tơ. Phơi hoặc sấy khô. Dùng d-ới dạng thuốc tán hoặc thuốc sắc.
Bách hợp: Đào về, rửa sạch, phơi cho se, tách ra từng tép, nhúng qua n-ớc
sôi, phơi khô. Khi dùng để nguyên hay sao qua tùy bệnh, không đ-ợc sấy Sinh.
Bạch linh: Mới lấy về, ngâm một ngày, rửa sạch, gọt vỏ, đồ lên, thái
mỏng, phơi hay sấy cho khô. Khi dùng lấy ra tán bột, khi thuốc thang đã sắc
xong, cho vào n-ớc sắc mà uống.
Bạch truật: Tùy theo bệnh, áp dụng một trong bốn cách sau đây

14
Dùng sống: ủ mầm cho mềm, thái mỏng, sắc hoặc tán.
Cốt khí củ; Tháng 10-12 đào củ rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái phiến dày
0,2-0,4cm. Phơi trong râm hay sấy nhẹ 40-50
0
C cho thật khô.
Bảo quản: Tránh ẩm và ánh sáng
Cốt tóai bổ; Lấy về rửa, cạo sạch lông, thái mỏng, phơi khô. Có khi yêu
cầu tẩm, mặt sao, có khi tẩm r-ợu sao.
Củ gấu: (H-ơng phụ): đào lấy củ phơi khô, đốt cháy hết lông, rửa sạch,
phơi hay sấy khô. Khi dùng giã dập hay đem tứ chế.
Cách bào chế H-ơng phụ tứ chế:
Lấy 1kg Củ gấu, giã cho tróc vỏ, sẩy sạch đem giã dập, chia làm 4 phàn:

- Phần 1: Tẩm với 200ml giấm hoặc a xít axetic 5%.
- Phần 2: Tẩm với 200ml n-ớc tiểu trẻ em
- Phần 1: Tẩm với 200ml n-ớc muối 15%
Ba phần này đem tẩm riêng từng thứ, để ủ một đêm, sáng hôm sau đem
sao tới khi thấy mùi thơm là đ-ợc.
- Phần 4: Đem sao thơm rồi tẩm với 200ml r-ợu 40
0
.
Để riêng từng phần cho vào lọ kín hoặc trộn lẫn cả bốn phần cũng đ-ợc.
Bảo quản; H-ơng phụ tự chế không nên bào chế nhiều, chỉ bên bào chế đủ
dùng trong vòng 15-20 ngày. Để nơi khô và đậy kín.
Củ mài (Hòai Sơn): Đào về cần chế biến ngay, rửa sạch đất, cát gọt vỏ,
ngâm qua n-ớc phèn cho bớt nhớt (10g phèn chua trong 1 lít n-ớc). Rồi đem sấy
Diêm sinh liên tục 3 ngày 3 đêm đến khi mềm nhũn, lấy ra nhúng n-ớc lã, rửa
sạch, phơi cho se lại, đem sấy Sinh ch đến khi củ mềm (một ngày một đêm) đem
phơi đến gần khô, lại cho sấy Sinh 1 ngày 1 đêm nữa là đ-ợc.
Khi dùng chọn củ khô, to, nặng, trắng đem rửa sạch rồi đồ lên hoặc mềm.
Đem thái lát hoặc bào mỏng, sấy khô để dùng (dùng sống) nếu dùng chín đem
sào nhỏ lửa cho đến khi có màu vàng đều.
Cúc hoa: Buổi sáng trời khô ráo hái hoa Cúc, đem quây cót kín và xông
Sinh kỹ, xong đem nén chặt rồi phơi nắng nhẹ hay sấy 40 - 50
0
C cho khô.
Khi dùng, hãm hoặc sắc với các thuốc khác.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, định kỳ xông Sinh.

15
Dâu (Tang bạch bì): Võ rễ Dâu, đào lấy rễ ngầm d-ới đất rửa sạch, phơi hay
sấy khô. Khi dùng thái ngắn 2 - 4 mm (dùng sống), tẩm mật sao vàng (dùng chín).
Bảo quản: thứ tẩm mật khi dùng hãy chế, không nên bào chế nhiều. Bào

chế xong đựng vào hộp kín, để nơi khô ráo để chống mốc mọt.
Đại hoàng: Rửa nhanh, ủ hoặc đồ mềm. Thái mỏng. Sấy nhẹ đến khô là
đ-ợc. Cũng có đơn yêu cầu tẩm r-ợu sao qua.
Đại hồi: Lấy quả tách ra từng cánh, bỏ hột, rửa qua, phơi âm can cho
khô. Tùy yêu cầu từng tr-ờng hợp bệnh, có khi tẩm r-ợu hoặc tẩm n-ớc muối rồi
lót giấy bản trên chảo, sao nhỏ lửa đến khô.
Đan sâm: Rửa sạch. Đồ mềm. Thái mỏng. Tẩm n-ớc gừng, sao qua.
Đào nhân: Chế theo hai cách tùy theo yêu cầu của thầy thuốc:
- Để nguyên vỏ mỏng và đầu nhọn, tẩm R-ợu sao qua, khi dùng giã, dập
- Tẩm n-ớc nóng bóc vỏ, bỏ đầu nhọn, sao qua, khi dùng giã dập.
Chú thích: - Có tr-ờng hợp yêu cầu giã dập, bọc giấy bản ép cho dầu thấm
ra giấy bản, bỏ giấy đi.
Địa cốt bì: Rửa sạch, bẻ nhỏ, phơi khô là đ-ợc.
Đỗ trọng: Rửa sạch, cạo bỏ vỏ thô ở ngoài. Cắt nhỏ (không cần đứt tơ).
Phơi khô. Có khi dùng sống, có khi sao đến khi đen. Có khi tẩm n-ớc muối trong
2 giờ (1kg Đỗ trọng, 30g muối, với 200ml n-ớc) rồi sao vâng đến đứt tơ là đ-ợc. Có
khi tẩm R-ợu trong 2 giờ (300g Đỗ trọng, 100ml R-ợu 40
0
) sao vàng đến đứt tơ.
Độc hoạt: Rửa sạch. Để ráo. Phơi âm can. Không tẩm sao gì.
Hạ khô thảo: Phơi âm can. Cũng có thể phơi nắng nhẹ, không phơi nắng to.
Hà thủ ô đỏ: Củ Hà thủ ô đào về rửa sạch phơi hay sấy khô. Khi dùng lấy
1kg rửa sạch, ngâm n-ớc vo gạo đặc 24 giờ. Rửa lại, cho vào thùng đổ n-ớc Đậu
đen cho ngập (cứ 100g đậu đen nấu với 300ml n-ớc cho nhừ nát). Nấu cho đến
khi củ mềm lấy ra, nếu còn n-ớc đậu đen thì tẩm phơi cho đến hết.
Khi dùng thái lát hay bào thành phiến mỏng hoặc sấy khô tán thành bột.
Chú ý: Chế Hà thủ ô trắng cũng làm nh- Hà thủ ô đỏ.
Bảo quản: Đóng vào thùng kín để nơi khô ráo, thỉnh thoảng đem phơi
nắng vì dễ bị mọt.


16
Hậu phác: Rửa sạch nhanh, cạo bỏ vỏ thô. Thái mỏng. Tẩm n-ớc Gừng,
sao qua.
Hạt sen: (Liên nhục): Bỏ vỏ đỏ ở ngoài và tím xanh ở trong, sao vàng.
Hạt cải (Bạch giới tử): Chỉ dùng hạt Cải bẹ trắng cho vào n-ớc lấy hạt
chìm, phơi khô, khi dùng sao qua rồi tán bột dùng giã dập sắc thuốc thang.
Hoàng liên: Rửa chải nhanh, không ngâm lâu, ủ vừa mềm, thái mỏng,
phơi âm can cho khô dùng. Có tr-ờng hợp phải tẩm R-ợu sao qua.
Hoàng tinh: Lúc trời khô ráo, đào lấy củ cắt bỏ các rễ con, các nhánh nhỏ
và các gốc thân cây, loại bỏ các củ già sơ cứng, đem rửa sạch cho vào nồi đổ
ngập n-ớc đun sôi 30 phút, đổ bỏ n-ớc này đi để tránh gây ngứa (Quốc doanh
d-ợc phẩm thu mua Hoàng tinh đã đ-ợc chế biến qua cách này cho dễ bảo
quản). Sau đó đem rửa lại, cho vào nồi khác có n-ớc mật mía pha loãng và n-ớc
gừng (cứ 1kg Hoàng tinh dùng 250ml Mật mía + 250ml n-ớc + 25 Gừng t-ơi
giã dập). Đun cho đến khi gần cạn hết n-ớc mật (thỉnh thoảng đảo) lấy ra phơi,
tới khi gần khô lấy n-ớc mật còn lại tẩm phơi cho đến hết. Sau đó đem đồ rồi
phơi, làm nh- vậy 9 lần (cửu ch-ng, cửu sái) khi dùng thái lát mỏng.
Bảo quản: Để nơi khô, kín
Hòe hoa; Vào tháng 7-9, buổi sáng, trời khô ráo ngắt lấy các chùm hoa đã
bắt đầu có ít hoa mới nở, tuốt lấy hoa, đem phơi nắng hoặc sấy ngay đến thật khô
rồi phân loại nụ và hoa đã nở.
Khi dùng: Dùng hoa khô hoặc sao tồn tính (cầm máu)
Huyền sâm: Rửa sạch, ủ mềm, thái mỏng, phơi khô
Huyết giác: Chọn những cây Huyết giác khô, mục đẽo bỏ phần gỗ mục
lấy phần gỗ đỏ, rửa sạch, phơi hoặc sấy đến thật khô. Khi dùng thái lát mỏng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Khiếm thức (củ cây súng): Nhổ lẫy rễ ở d-ới bùn ao, rửa sạch, cạo sạch
vỏ ở ngoài lấy nhân phơi hay sấy khô (có thể sấy Sinh ) khi dùng sao vàng tán
nhỏ.
Khiên ng-u: Tùy theo yêu cầu của thầy thuốc mà chế biến một trong hai cách :

- Dùng sống: Phơi khô giã dập hoặc tán mịn
- Dùng chín: Sao đến vàng thơm

17
- Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mọt
Kỷ tử: Hái quả về tẩm r-ợu, sấy khô nhanh. Nếu bị thâm, lại phun r-ợu,
xóc đều, sấy nhanh lại, hoặc sấy Sinh, cũng có thể đỏ lại.
Lô hội: Có hai cách sử dụng
- Sắc lấy n-ớc đặc, cô đến khô, tán thành bột
- Sắc các thuốc khác trong ph-ơng thang đ-ợc rồi, chắt ra, đun lại cho sôi
và bỏ Lô hội vào hòa cho tan, gạn bỏ tạp chất đọng ở d-ới.
Lức (hải sản): Lấy rễ, chẻ ra, rửa sạch, thái nhỉ, phơi hoặc sấy nhỏ lửa
cho khô. Cũng có khi yêu cầu tẩm R-ợu hoặc Mật ong rồi sao thơm.
Mai ba ba: Luộc sôi kỹ, loại hết màng và thịt (hoặc ngâm n-ớc phèn một
đêm (1kg dùng 20g phèn) vớt ra dùng bàn chải tre đánh sạch thịt và màng) rửa
sạch, để ráo, tẩm n-ớc Gừng phơi khô hay sấy 40-50
0
C.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, phòng sâu bọ
Mạch môn: Đào lấy củ già trên hai năm, cắt bỏ rễ ở hai đầu củ, rửa sạch,
đem phơi hay sấy thật khôp. Khi dùng: ủ mềm. Rút bỏ lõi, củ to bổ đôi, phơi khô
hay sao qua.
Bảo quản: Dễ mốc, để nơi khô ráo, đậy kín
Mai mực (Ô tặc cốt): rửa sấy,c ạo vỏ ngoài. Ngâm n-ớc vo gạo hai ngày,
mỗi ngày thay n-ớc gạo một lần. Rửa lại. Luộc sôi một giờ. Sấy khô, sao qua,
tán bột.
Ngũ gia bì h-ơng: Bóc vỏ thân (có thể dùng vỏ rễ) rửa sạch cạo hết lớp vỏ
chết bên ngoài, đem ủ lá chuối 7 ngày đêm, thỉnh thoảng đảo lại cho đều để nổi
mùi thơm. Lấy ra phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Khi dùng rửa lại thái nhỏ (có thể
sao thơm).

Chú ý: Ngũ gia bì chân chim: Bóc lấy vỏ thân cũng chế biến nh- Ngũ gia
bì h-ơng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo.
Ng-u bàng tử: Có khi phơi khô dùng sống, có khi sao qua đến khi bốc
mùi thơm và nổ là đ-ợc. Dùng trong thuốc thang phải giã nát tr-ớc khi sắc.
Nha đảm tử: Đập bỏ vỏ bọc, lấy nhân, gói trong giấy bản ép bỏ dầu.

18
Nhãn (Long nhãn): Chọn loại Nhãn lồng, cùi dầy ráo n-ớc, đem phơi
hoặc sấy nhẹ 40-50
0
C tới khi lắc, quả có tiếng kêu lọc sọc, bóc vỏ tách lấy cùi.
Bảo quản: Để nơi khô, kín.
Ô d-ợc: Rửa sạch, phơi khô. Khi dùng thì mài với n-ớc thuốc thang đã
sắc mà uống.
Ô mai:
a. Chiêm Diêm mai (bạch mai) vào tháng 3-4 hái quả Mơ chín vàng, rửa
sạch, phơi héo, bỏ vào vại sành muối nh- muối cà (một lớp Mơ một lớp Muối
không đổ n-ớc) tỷ lệ: 3 mơ 1 muối. Muối 3 ngày 3 đêm vớt ra phơi nắng cho se
rồi lại cho vào vại muối lần thứ hai, để một ngày đêm nữa. Sau đó đem sấy đến
thật khô.
b. Chế ô mai: Hái quả mơ xanh, phơi héo, cho vào n-ớc đang sôi đến khi
quả hơi nứt, vớt ra tãi mỏng, phơi nắng hay sấy nhẹ (40-50
0
C) tới nhăn da, đem
đồ rồi phơi, (có thể tẩm n-ớc bồ hóng 1 đêm, ngày hôm sau đem sấy hoặc
phơi) làm nh- vậy 6 đến 7 lần cho đến khi thịt tím đen lại là đ-ợc. Đem phơi
hay sấy khô.
Khi dùng (bạch mai) hoặc sắc. Ô mai có thể sao qua hoặc sao tồn tính.
Bảo quản: Để nơi khô kín.

Phân dơi (Dạ Minh sa): Lấy phân Dơi ở các hang núi về xát nhỏ, rây qua
loại bỏ bớt tạp chất, cho vào n-ớc khuấy nhẹ gạn bỏ chất bẩn nổi lên trên, cho
thêm n-ớc tiếp tục khuấy mạnh, để lắng, gạn bỏ n-ớc, lấy cặn đem phơi hay sấy
khô dùng.
Bảo quản: Đựng trong lọ mầu, để nơi khô ráo.
Phèn phi: Lấy phèn chua, cho vào chảo (dung tích gấp 5 hoặc 6 lần thể
tích khối phèn định xử lý). Đốt nóng, phèn chẩy và bồng lên, đến khi không
bồng nữa thì rút lửa. Để nguội lấy ra, chọn bỏ những phần biến mầu, chỉ lấy
phần trắng, tán mịn.
Quế: Vào tháng 4-5 và tháng 9-10 chọn những cây quế sống 5 năm trở lên
(càng lâu năm càng tốt) bóc vỏ. Khi bóc, lấy lạt buộc quanh thân và cành to, cứ
40-50cm buộc một vòng để cắt cho đều. Dùng dao nhọn, sắc, cắt đứt vỏ quanh

19
cây và cành rồi cắt dọc từng đoạn 40cm. Sau khi đã cắt dọc và ngang, lấy nứa vót
nhọn và mỏng lách vào khe cắt, tách vỏ Quế ra. Để riêng từng loại:
- Vỏ gốc (hạ căn) phần vỏ cách mặt đất 0,2-1,2m (loại kém)
- Vỏ thân (th-ợng châu) từ 1,2m trở lên đến chỗ cây Quế chia thành cành
thứ nhất (tốt nhất).
- Vỏ cành Quế to (th-ợng biểu)
- Vỏ cành và cành quế con (quế chi)
Vỏ Quế bóc ở cành nhỏ và cành quế chỉ cần đem phơi khô trong râm mát
là đ-ợc.
Còn các vỏ quế ở thân và cành to thì phải ủ. ủ Quế là một ph-ơng pháp đặc
biệt. Kinh nghiệm của nhân dân hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa làm nh- sau:
Vỏ Quế hái về ngâm n-ớc một ngày, mang rửa sạch để ráo n-ớc, lấy lá
Chuối t-ơi hơ mềm lót quanh sọt dầy độ 5cm, xếp vỏ Quế vào sọt cho đầy, lấy lá
Chuối đậy lại (cũng dầy 5cm) buộc chặt để ủ 3 ngày (mùa nóng) hoặc 7 ngày
(mùa lạnh) hàng ngày đảo mặt trên xuống, mặt d-ới lên trên cho nóng đều. Sau
đó dỡ Quế ở sọt ra, lại đem ngâm n-ớc 1 giờ nữa, vớt ra đặt lên phên nứa rồi

dùng một phên nứa khác đè lên, buộc ép cho thẳng, để khô mát tới khi se, lấy
từng thanh Quế buộc ép vào ống Nứa thẳng, tròn (để có dáng thẳng và đẹp).
Trong thời gian buộc ép nh- vậy hàng ngày cởi ra hai lần lau chùi mặt trong cho
bóng, rồi lại buộc vào. Cứ làm nh- vậy hàng ngày cho đến khô là đ-ợc. Từ khi ủ
đến khi đ-ợc Quế th-ờng phải 15-16 ngày (mùa nóng) hoặc đến 1 tháng (mùa
lạnh) và có khi hơn.
Chú ý: Khi bóc Vỏ quế không đ-ợc làm sát lòng. Sát lòng Quế sẽ mất giá trị.
Khi dùng mài với n-ớc đun sôi để nguội (đối với Quế Th-ợng Châu) hoặc
với ít n-ớc thuốc sắc của thuốc thang).
Còn đối với Quế th-ờng thì nên cạo vỏ ngoài, cắt thành miếng mỏng, tẩm
đồng tiện (n-ớc tiểu trẻ em) để ủ 1-2 ngày đêm hoặc tẩm sữa ng-ời (để bổ âm
d-ơng) sau đó cho vài chén có nắp (tách pha trà) đổ n-ớc sôi vào rồi rót ngay ra
bỏ đi, cho n-ớc sôi khác vào để ngâm, chiết ra uống. Chiết 2-3 lần.

20
Bảo quản: Để tránh mất h-ơng vị của Quế, lấy sáp ong miết vào hai đầu
của thanh Quế bọc trong giấy poli - etylen, đựng vào thùng kín để nơi khô mát,
tránh ẩm.
Rết: bắt Rết d-ới những khúc gỗ mục, các hòn đá, mái nhà mục nát,
v.vcho bằng n-ớc nóng già (60-70
0
C) Rết sẽ chết và đái, mửa, ỉa hết. Đem rửa
sạch bằng n-ớc muối 9
0
/
00
phơi hay sấy 50-60
0
C cho đến khô. Khi dùng rửa sạch,
bỏ đầu, đuôi và chân tẩm r-ợu để mất mùi hôi, rồi tẩm Gừng sao với Gạo đã tẩm

-ớt, khi Gạo vàng đều lấy Rết tán bột dùng , có thể chế r-ợu Rết (để cả con
ngâm vào cồn 90
0
).
Riêng núi (Cao L-ơng Kh-ơng): Rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Sa Sâm: Vào các tháng 3-4 và tháng 8-9 đào rễ, rửa sạch, ngâm n-ớc vo
gạo 12-14 giờ, rửa lại, đem đồ rồi phơi hay sấy khô. Hoặc đào rễ về rửa sạch,
ngâm n-ớc phèn chua (dùng dung dịch phèn 1/5) đem phơi cho se rồi xông Diêm
sinh trong 2 giờ, lấy ra phơi hay sấy khô. Hoặc có thể tẩm Gừng sao qua.
Bảo quản: Để nơi khô mát, có thêm chất hút ẩm nhẹ (không nên dùng Vôi sống).
Sa nhân: Tháng 8-9, hái quả Sa nhân chín vàng, đem về cả vỏ mang phơi
hay sấy ngay cho thật khô (4-5 ngày). Bóc vỏ, sàng lấy riêng vỏ (Sa nhân xác) và
hạt Sa nhân rồi lại đem phơi, sấy nhẹ cho khô kỹ.
Chú ý: Thời gian hái quả Sa nhân rất ngắn (5-7 ngày) nếu hái chậm Sa
nhân sẽ chín đỏ, mềm ngọt và hết cay, tác dụng sẽ kém, ng-ợc lại nếu hái sớm
quá (hạt còn trắng hay vàng) cũng kém giá trị.
Khi dùng hạt sao qua, vỏ sao xém cạnh.
Bảo quản: Để nơi mát, khô, thoáng.
Sắn dây: Đào củ về rửa sạch, cạo lớp vỏ giấy bên ngoài, cắt từng khúc dài
8-15 cm. Đ-ờng kính quá to thì bổ dọc thành hai nửa có khi thái từng miếng dầy
0,5 - 1cm đem sông Diêm sinh 3 lần. Sau đó phơi nắng, tối lại lấy diêm sinh cho
đến khô.
Khi dùng ủ mềm, thái lát mỏng, sấy khô hoặc tán bột.
Sinh địa: Củ Địa hoàng đào về tránh làm sứt mẻ, không rửa n-ớc, phân
loại to nhỏ cho vào lò sấy, thứ to để d-ới, thứ nhỏ để trên. Ngày đầu sấy nhẹ
40
0
C cho se vỏ ngoài, những ngày sau sấy cao hơn (60
0
C) hàng ngày trăn trở


21
luôn, bóp nắn cho mềm. Sấy xong đem trải mỏng ra nền nhà nơi khô ráo thoáng
gió trong 5-6 ngày rồi xếp lại lấy bao tải ủ lên. Khi thấy vỏ ngoài ngả mầu xám lên
men mốc trắng, bẻ ra có tiết chất nhựa đen là đ-ợc. Khi dùng đem thái lát mỏng.
Bảo quản: Theo kinh nghiệm nhân dân: Sinh địa muốn để lâu làm nh- sau:
Lấy đất phù xa hay đất sét khô tán nhỏ mịn, đổ vào cái nong rồi cho các củ Sinh
địa ủ vào trộn lẫn cho đều, bóp nắn cho tròn củ (để dài dễ gãy) cho vào thùng
đậy kín.
Chú ý: Sinh địa không đào khi trời m-a
- Củ nhỏ bé quá không nên vứt đi, đem sấy riêng nh- trên để chế cao Thục địa.
Sơn tra: Rửa sạch bằng n-ớc sôi, bỏ hột, phơi khô, sao vàng. Có khi yêu
cầu đem sao tồn tính.
Sử quân tử: Ngâm qua n-ớc, bỏ màng, sao giòn.
Tam thất: Đào rễ củ già (5 năm trở lên) rửa sạch đất cát. Cắt lấy rễ con để
riêng, đem phơi hoặc sấy 40-50
0
C đến thật khô. Để làm tăng thêm giá trị của
d-ợc liệu có thể đánh bóng bằng cách cho vào túi xoa cho bóng hoặc cho thêm
một ít sáp lắc đều.
Khi dùng rửa sạch, để ráo, ủ R-ợu cho mềm (có thể không ủ cũng đ-ợc)
thái thành phiến mỏng sấy nhẹ (40-50
0
C) cho khô đem hãm riêng rồi trộn với
n-ớc sắc thuốc uống, hoặc sao qua cho giòn thơm, tán bột dùng.
Bảo quản: Để nơi khô kín có thêm chất hút ẩm.
Táo nhân: Đến mùa táo chín, đi thu nhặt các hạt Táo, rửa sạch, phơi khô
rồi xay cho vỡ vỏ, sàng lấy nhân đem phơi hay sấy khô 50-60
0
C cho thật khô.

Khi dùng chọn nhân chắc, mầu vàng nâu, đem ngâm n-ớc 1/2 ngày hoặc
độ hoặc thủy bào rồi xát bỏ màng sao vàng. Có thể sao cháy tồn tính (không cần
ngâm hay đồ).
Tắc kè: Vào tháng 8 đến tháng 2 năm sau bắt Tắc kè, đập chết, phanh
bụng từ đầu đến đuôi, bỏ ruột, vạch hai đ-ờng sát x-ơng sống để tách các x-ơng
s-ờn khỏi cột sống rồi lấy que nứa khác căng thẳng từ đầu đến đuôi, đem phơi
nắng hoặc sấy khô 50-60
0
C (để chúc đầu xuống) cho thật khô.

22
Chú ý: Không đ-ợc làm gẫy đuôi, có thể dùng giấy bản quấn giữ đuôi vào
que nứa. Que nứa dọc để dài hơn đuôi Tắc kè độ 1cm và dính vào mồm hàm
d-ới cho miệng Tắc kè mở ra.
Khi dùng nhúng Tắc kè khô vào n-ớc sôi, cạo sạch vẩy ở l-ng, chặt bỏ
đầu từ hai u mắt trở lên, mắt (có độc) và 4 bàn chân. Tẩm r-ợu n-ớng vàng, đem
ngâm r-ợu (2 con trong 1 lít r-ợu 40
0
ngâm trong 100 ngày) hoặc sau khi tẩm và
n-ớng rồi tán bột dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, trong thùng kín. Nên để một lớp Tắc kè, một
lớp Xuyên tiêu.
Thạch hộc: Rửa sạch ngâm n-ớc ủ mềm, bỏ hết rễ con, cắt thành từng
đoạn, lột bỏ màng mỏng, phơi sấy khô.
Thanh bì: Lấy quả quýt còn non, đ-ờng kính từ 3-5 cm, đem bổ đôi theo
chiều ngang rồi phơi hoặc sấy khô 40-50
0
C đến thật khô. Khi dùng, rửa sạch, ủ
mềm, cạo lớp trắng ở trong, thái nhỏ, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Sao thơm hoặc
tẩm mật hay muối sao qua.

Bảo quản: Để nơi khô ráo.
Thảo quả: Sao cháy vỏ, đập bỏ hết vỏ, lấy nhân, khi dùng giã dập.
Thiên môn: Đào lấy rễ củ, rửa sạch, đồ chín, bóc vỏ, bỏ lõi, phơi hoặc sấy
50-60
0
C cho tới khô.
Khi dùng rửa sạch, ủ kín cho mềm, thái lát phơi trong râm hoặc sấy khô
40-50
0
C cho khô đem ngâm Rựơu hay tán bột.
Bảo quản: Để nơi khô, đề phòng mọt.
Thục địa: Lấy 10kg củ Sinh Địa (củ Địa Hoàng đã chế thành Sinh Địa rồi
rửa sạch (tránh ngâm n-ớc lâu) đem ủ hai ngày đêm. Lấy 5 lít r-ợu Sa nhân (Sa
nhân bột 100g + 5 lít r-ợu 40
0
, ngâm 5-7 ngày). Tẩm bóp cho thấm đều. Cho vào
thùng men nấu cách thủy ba ngày đêm đến sáng ngày thứ 4 bỏ ra tãi mỏng phơi
trong nong th-a có che vải màn tránh ruồi nhặng. Chiều đến lấy 1/2 n-ớc Thục
và 1/2 r-ợu 40
0
mà tẩm bóp. Để một đêm, hôm sau mang đồ trong 3 giờ rồi đem phơi.
Công việc tẩm đồ, phơi làm cho đến khi hết n-ớc Thục thì thôi. Làm đ-ợc
chín lần nh- vậy (cửu ch-ng, cửu sái) thì càng tốt, khi dùng thái lát mỏng.
Bảo quản: Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ.

23
Th-ờng Sơn: T-ớc hết sống lá bỏ đi. Đồ chín, phơi khô, khi dùng tẩm
r-ợu một đêm sao qua.
Tô mộc: Chọn, chặt những cây sống từ 10 năm trở lên, đẽo bỏ hết vỏ và
phần giác trắng, lấy phần gỗ đỏ (lõi) đem c-a thành khúc và chẻ ra thành từng

thanh nhỏ rồi phơi sấy đến thật khô. Khi dùng trẻ nhỏ (càng chẻ nhỏ càng tốt) để
sắc lẫn với thuốc thang hay nấu cao khô, tán bột làm viên.
Bảo quản: Để nơi khô ráo
Trạch tả: Đào củ, rửa sạch, cắt hết rễ con, phơi hay sấy nhẹ ở nhiệt độ
50
0
C sau nâng dần lên đến nhiệt độ 60
0
C trong 5-6 ngày đến khô. Có thể sông
Diêm sinh.
Khi dùng chọn củ to tròn, chắc, không thối, mốc mọt, rửa sạch, ngâm
n-ớc 1-2 giờ, rồi ủ một đêm cho hơi mềm, thái lát hoặc bào mỏng, đem tẩm
Muối sao. Dùng n-ớc muối 20%, tỷ lệ n-ớc Muối dùng 5% so với l-ợng Trạch
Tả, để 1-2 giờ rồi đem sao vàng là đ-ợc.
Bảo quản: Để nơi khô ráo trong hộp kín, dễ bị mốc mọt.
Trần bì: Rửa nhanh, phơi hơi se, sao nhỏ lửa.
Tục đoan: Rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, tẩm r-ợu, sao qua cũng có khi
yêu cầu tẩm muối.
Túc xác: Vỏ quả Thuốc phiện đã lấy nhựa thuốc phiện, phơi khô, rửa
sạch. Bỏ hết hột, vỏ đế và gân màng. Thái nhỏ phơi âm can cho khô. Tùy bệnh,
dùng sống hoặc tẩm Mật ong sao qua tẩm dấm sao vàng.
Tỳ bà diệp: Chọn lá xanh, to. Chải hết lông, th-ờng dùng một cái sàng để
trên một chậu n-ớc vừa đủ ngập, trải lá lên sàng. Dùng bàn chải mềm chải kỹ,
sau đó dùng sống, hoặc tẩm Gừng, tẩm mật ong sao vàng tùy bệnh.
Tỳ giải: Ngâm n-ớc vo gạo một đêm, rửa, chải, ủ cho mềm. Thái phơi,
cũng có khi l-ơng y yêu cầu tẩm muối sao.
Uy linh tiên: Rửa, gạn hết n-ớc. ủ kín chừng 12 giờ (không ngâm n-ớc)
cắt, phơi. Cũng có khi yêu cầu tẩm R-ợu, tẩm giấm, tẩm mật hoặc tẩm gừng rồi
sao qua, tùy bệnh.
Viễn chí: Rửa sạch, bỏ lõi, thái mỏng, tẩm mật ong sao vàng.


24
Vỏ hầu (Mẫu lệ): Bỏ vào nồi trát kín, nung cho đến khi đỏ, tán bột mịn.
Có khi yêu cầu tẩm giấm (1kg bột, 100ml giấm).
Vỏ quả cau (Đại Phúc Bì): Rửa sạch, tẩm n-ớc, ủ một đem cho mềm, xé
tơi, phơi khô. Có bệnh yêu cầu tẩm R-ợu, sao qua.
Xác ve sầu (Thuyền Thoái): Vào mùa hè, thu nhặt xác ve sầu trên cây
hoặc trên mặt đất hoặc vớt ve sầu trôi theo dòng suối bị các cành lá cây giữ lại
sau các trận m-a rào. Rửa sạch, loại bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng bỏ đầu,
cánh, chân.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, không đè vật nặng lên để tránh vụn nát.
Xuyên khung: Rửa, ủ mềm (2-3 ngày) không đồ, thái, phơi. Sao qua cho
thơm khi dùng. Cũng có khi tẩm r-ợu sao.
Xuyên sơn giáp (vẩy Tê tê): Ngâm trong n-ớc Vôi loãng (10g vôi tôi rồi -
3 lít n-ớc). Rửa để khô, lấy cát, rang nóng, cho Xuyên sơn giáp vào, sao cho
phồng và vàng đều. Có khi yêu cầu tẩm Giấm hoặc n-ớc Tiểu trẻ em tùy tr-ờng
hợp, không dùng sống.
Xuyên tiêu: Sao nóng đến khi bốc mùi thơm và -ớt mặt ngoài.
ý dĩ: Lấy hạt ý dĩ đã phơi khô kỹ đem xay rồi sàng sẩy loại vỏ và cám chỉ
lấy nhân hạt. Khi dùng chọn hạt to khô, sạch vỏ, trắng nh- gạo nếp. Đem vo sạch
để ráo n-ớc, sao cát cho tới khi vàng nởk phồng đều là đ-ợc.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, năng phơi sấy để tránh sâu mọt.
Yếm rùa: Vào các tháng 8 đến tháng 12 bắt Rùa giết chết, lấy yếm chế
biến nh- Mai Ba ba. Để dùng hoặc nấu cao nh- cao Ban long.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, phòng sâu bọ.










25
Bài 3: Thuốc thang và kỹ thuật
Sắc thuốc thang

* Mục tiêu
- Nêu đ-ợc khái niệm về thuốc thang và kỹ thuật sắc thuốc thang.
Nội dung
I. định nghĩa:
Thuốc thang là hỗn hợp của nhiều vị thuốc đã đ-ợc bào chế và phân liều
dùng. Thuốc thang đ-ợc dùng rộng rãi d-ới dạng thuốc sắc. Uống trong một
ngày chia làm 2-3 lần: sáng - tr-a - tối. Mỗi thang từ 50-100 hay 200g d-ợc liệu.
II. Thành phần:
Thành phần d-ợc liệu của thuốc thang có nhiều nguồn gốc:
1. Thảo mộc: Dùng cả cây hay từng bộ phận của cây.
Hoa: Kim ngân hoa, cúc hoa, Hòe hoa, Hồng hoa
Quả: Quả giun (Sử quân tử), Ké đầu ngựa, Dành dành, Chỉ xác, Kha tử,
Kim Anh.
Hạt: Hạt cải, hạt Hắc Bửu, hạt Bìm Bìm, Bạch biển đậu, ý dĩ, Quyết minh, Sa tiền.
Thân: Huyết đằng, Ma hoàng, Tô Mộc, Hoằng đằng
Lá: Lá Vông, lá Dâu, lá Mơ, lá Mỏ quạ, lá Th-ờng sơn
Thân và lá: ích mẫu, Bồ Công anh, Lạc tiên, Ngải cứu, Týa tô, H-ơng nhu,
Bạc hà
Vỏ: Vỏ Núc nác, Quế, Ngũ gia bì
Rễ: Cỏ X-ớc, Độc lực, Tục đoạn, Hoàng Liên
Củ: Củ Mài, Củ Sâm, Hà thủ ô, Sinh địa
Căn hành: Gừng, Giềng, Hoàng Tinh .

Các chất nhựa: Nhũ h-ơng, Tùng h-ơng (nhựa thông)
Các nhân hạt: Hạt Cau, Táo nhân, Đào nhân
Các vỏ quả: Vỏ quýt, Vỏ quả thuốc phiện
Thịt quả: Long nhãn, thịt quả táo (toan táo nhục)
2. Động vật: Bạch c-ơng tàm, thuyền thoái, nhung H-ơu, Tắc kè, Rùa, ba ba.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×