Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Thực hành hóa học đại cương docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.1 KB, 31 trang )

TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 1
N
N
O
O
Ä
Ä
I
I


Q
Q
U
U
I
I






A
A
N
N


T


T
O
O
A
A
Ø
Ø
N
N




P
P
H
H
O
O
Ø
Ø
N
N
G
G


T
T
H

H
Í
Í


N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
M
M


K
K
H
H
O
O
A
A



H
H
O
O
Ï
Ï
C
C


T
T
H
H
Ư
Ư
Ï
Ï
C
C


P
P
H
H
A
A
Å

Å
M
M

1. Khi vào phòng thí nghiệm sinh viên phải mặc áo Blouse, trên áo phải có bảng tên,
lớp của sinh viên. Ăn mặc lòch sự, đầu tóc gọn gàng.

2. Đi thực hành đúng giờ, nếu trễ quá 15 phút xem như vắng mặt. Những sinh viên
vắng mặt quá 20% số buổi thực hành xem như không đạt yêu cầu môn thực hành
đó.

3. Sinh viên phải đọc bài trước ở nhà, không được phép xem tài liệu trong quá trình
thực hành. Nếu không làm được bài thực hành do không đọc bài trước thì xem như
nghỉ buổi thực hành đó và phải đi thực hành bù (nếu phòng thí nghiệm sắp xếp
được thời gian).

4. Sinh viên tự chuẩn bò nguyên liệu cho bài thực hành theo yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn trước khi vào thực hành. Sử dụng các thiết bò, máy móc theo sự hướng
dẫn của giáo viên. Không tự ý di dời dụng cụ, thiết bò và mang ra ngoài phòng thí
nghiệm.

5. Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm. Phải báo cáo ngay với giáo
viên hướng dẫn khi dụng cụ, thiết bò có thiếu hụt hoặc nứt vỡ để được thay thế
hoặc bổ sung dụng cụ khác. Nếu không báo cáo thì mọi mất mát, hư hỏng về sau
sinh viên tự chòu trách nhiệm và bồi thường cho phòng thí nghiệm.

6. Sinh viên nợ dụng cụ thí nghiệm của PTN phải hoàn trả ở buổi thí nghiệm sau,
nếu không sẽ không được vào làm thí nghiệm.

7. Kết thúc buổi thực hành sinh viên báo cáo với giáo viên hướng dẫn kiểm tra dụng

cụ, thiết bò. Dọn vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ và thiết bò theo yêu cầu của giáo
viên trước khi ra về. Khi làm thí nghiệm phải trật tự, gọn gàng, vệ sinh.

8. Nộp bài báo cáo đúng thời hạn quy đònh và ký tên xác nhận khi nộp bài.

Cẩn Thận – Chính Xác – Trung Thực – Nhanh Nhẹn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2007.
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 2
Bài 1:
SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ THÔNG THƯỜNG
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. DỤNG CỤ THỦY TINH
1. Cốc thủy tinh (becher)
 Nhận dạng: Là những cốc hình trụ có mỏ hoặc không. Cốc được
sản xuất bằng thủy tinh chòu nhiệt, bền hóa học và có nhiều loại thể tích
khác nhau (từ 50ml đến 1lit hoặc 2lit).
 Mục đích sử dụng: chủ yếu dùng để chứa. Ngoài ra cốc còn
thường được sử dụng để đun đuổi dung môi (cô cạn dung dòch), hóa
chất và thực hiện các phản ứng hóa học .
 Cách sử dụng: Khi sử dụng, không nên đun nóng cốc trên ngọn
lưả vì sẽ làm nứt cốc. Chỉ nên đun nóng qua lưới amiăng hoặc trong nồi
cách thuỷ.
 Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà
phòng và tráng lại bằng nước cất. Cất giữ cẩn thận để tránh đổ vỡ.

Hình 1. Cốc thủy tinh
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 3

2. Bình tam giác (bình nón, erlen)
 Nhận dạng : Là những bình có đáy rộng, cổ rộng hoặc cổ hẹp, có
hoặc không có mỏ. Chúng thường có dung tích khác nhau.
 Mục đích sử dụng: dùng để chứa hóa chất nhưng quan trọng
nhất là sử dụng trong các thí nghiệm chuẩn độ. Loại bình có nắp đậy có
thể dùng để xoay và trộn chất lỏng đựng trong đó.
 Cách sử dụng: Trong thí nghiệm chuẩn độ, tay phải cầm ở vò trí
gần cổ bình và lắc tròn đều để các thành phần tham gia phản ứng
tương tác được với nhau. Không lắc qua lại để tránh chất lỏng trong bình
bò bắn ra ngoài.
 Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà
phòng và tráng lại bằng nước cất. Có thể sấy khô và cất giữ cẩn thận
để tránh đổ vỡ.

Hình 2: bình tam giác
3. Ống đong (graduated cylinder):
 Nhận dạng : Là dụng cụ thủy tinh hoặc nhựa có thành dầy và có
những vạch chia bên ngoài để chỉ thể tích bằng mililit. Dung tích các ống
đong thường khác nhau, từ 5-10ml đến 1t thậm chí lớn hơn.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 4
 Mục đích sử dụng: Dùng để đong một thể tích gần đúng của một
chất lỏng.
 Cách sử dụng: Muốn đo một thể tích chất lỏng cần thiết, người ta
rót nó vào ống đong đến khi mặt vòm khum dưới ngang vạch chia độ
của ống đong, vạch đó sẽ chỉ thể tích chất lỏng. Đối với chất lỏng đục
hoặc có màu, xác đònh thể tích theo mặt trên của vòm khum.
 Rửa và bảo quản: Rửa sạch bằng xà phòng sau khi sử dụng.
Không mang ống đong đi sấy ở nhiệt độ cao vì sẽ làm thể tích đong bò
thay đổi.


Hình 3: ống đong các loại
4. Pipette
 Nhận dạng: Pipette kiểu thông thường là một ống thủy tinh có
đường kính nhỏ và có hoặc không có bầu ở giữa, đầu dưới cuả pipette
được vuốt nhỏ và đường kính khoảng 1mm. Dung tích pipette thường từ 1
đến 100ml và những micro pipette có dung tích nhỏ hơn.
 Mục đích sử dụng: Dùng để lấy một thể tích chất lỏng tương đối
chính xác.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 5
 Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý pipette là loại một vạch hay
2 vạch. Trước khi dùng pipette, cần phải tráng vài ba lần bằng dung dòch
sẽ hút vào.
 Rửa và bảo quản: Không hút các chất bò tủa hay có cặn để tránh
làm nghẹt pipette. Rửa sạch dưới vòi nước và để khô trên giá, tránh làm
bể đầu nhỏ của pipette. Không sấy ở nhiệt độ cao để không làm thay
đổi thể tích
 Thao tác:
+ Muốn lấy chất lỏng bằng pipette ta sử dụng quả bóp cao su. Trước
hết, dùng tay bóp quả cao su để tao sự chênh lệch áp suất, tay trái
cầm pipette, chú ý ngón trỏ của tay trái để gần miệng trên pipette để
có thể sẵn sàng bòt lại khi đã lấy xong chất lỏng. Đặt đầu hở của quả
bóp cao su vào miệng pipette. Nhúng pipette vào chất lỏng rồi thả lỏng
từ từ tay phải để hút chất lỏng. Khi chất lỏng hút qua khoiû vạch cần lấy
2-3cm thì bòt lỗ trên của pipette bằng ngón trỏ sau đó thả hờ ngón trỏ để
chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipette. Khi mặt vòm khum dưới của chất
lỏng ngang với mức cần lấy của pipette thì bòt chặt ngón tay lại.
+ Khi muốn xả chất lỏng ra, chỉ cần thả ngón tay trỏ ra, đợi đến khi
tất cả chất lỏng chảy ra khỏi pipette. Không được ấn ngón tay hoặc thổi

để đuổi chất lỏng ra khỏi pipette. Sau khi chất lỏng đã ngưng chảy, giữ
pipette chạm thành bình khoảng 15 giây và sau đó lấy ra mặc dầu ở
đầu pipette còn một ít chất lỏng nhưng không cần phải thổi ra.



TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 6








Hình 4: pipette
5. Burette
 Nhận dạng: Buret là một ống thủy tinh dài, đầu dưới có khóa
hoặc được vuốt nhỏ lại rồi dùng một ống cao su nối với một ống mao
quản thủy tinh, ống cao su được kẹp lại hoặc có một hạt cườm thủy tinh
bên trong. Bên ngoài buret có khắc các vạch chia.
 Mục đích sử dụng: Buret được dùng để chuẩn độ, để đo những
thể tích chính xác.
 Cách sử dụng: Chất lỏng được rót vào buret qua một phễu
cuống ngắn. Mở khóa hoặc kẹp để dung dòch chảy xuống chiếm đầy
bộ phẫn buret nằm dưới khóa hoặc kẹp, đừng để phần chảy ra của
buret có bọt khí để phép chuẩn độ được chính xác. Khi đọc buret, mắt
của người quan sát phải nằm trên cùng mặt phẳng với mức chất lỏng
 Rửa và bảo quản: Vì buret được dùng vào công việc rất quan

trọng là chuẩn độ nên cần phải giữ rất sạch. Khi xong việc phải rửa buret
bằng nước và kẹp vào giá. Đối với những thí nghiệm bình thường có thể
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 7
bôi khóa buret bằng một lớp mỏng vaselin, bôi nhẹ vào chỗ mài rồi xoay
đi xoay lại cho vaselin phân bố đều.

Hình 5. Buret loại có khóa

6. Bình đònh mức (volumetric flask):
 Nhận dạng: Bình đònh mức là những bình cầu đáy bằng, cổ dài,
có ngấn và nút nhám (hoặc nút cao su). Có nhiều loại dung tích khác
nhau. Ở cổ bình có một vạch dấu vòng (ngấn), thân bình có khắc chữ số
chỉ dung tích bình theo đơn vò mililit ở một nhiệt độ xác đònh.
 Mục đích sử dụng: Là dụng cụ tối cần thiết đối với đa số các thí
nghiệm phân tích, nó dùng để pha loãng một dung dòch bất kỳ tới một
thể tích xác đònh hoặc để hòa tan một chất nào đó trong một thể tích
xác đònh dung môi thích hợp.
 Cách sử dụng: Khi sử dụng, cầm cổ bình phía trên ngấn, không
cầm ở bầu tròn của bình để tránh làm tăng nhiệt độ chất lỏng trong
bình. Khi rót nước hoặc một chất lỏng vào bình cho đến khi mặt khum
dưới của chất lỏng dưới mức vạch dấu khoảng 0,1-1cm rồi sau đó mới
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 8
đưa đến vạch dấu bằng cách thêm từng giọt chất lỏng. Trộn cẩn thận
dung dòch trong bình bằng cách lật ngược nó nhiều lần.
 Rửa và bảo quản: Bình đònh mức phải luôn được rửa sạch. Khi
không cần đến dung dòch trong bình thì phải đổ nó đi ngay và rửa sạch.
Vì dùng để lấy một thể tích chính xác nên tuyệt đối không sấy bình ở
nhiệt độ cao.









Hình 6. Bình đònh mức các cỡ
7. Bình cầu (round-bottom flask) :
 Nhận dạng : bình cầu có 2 loại (bình cầu đáy bằng và đáy tròn),
cổ bình có thể dài, ngắn, rộng, hẹp. Có loại bình cầu có không nhánh và
có nhánh (còn gọi là bình Wurtz).
 Mục đích sử dụng : bình cầu đáy bằng dùng để pha hóa chất,
đun nóng các chất lỏng hoặc làm bình rửa…
+ Bình cầu đáy tròn dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm
cần đun nóng. Bình cầu có nhánh dùng để điều chế các chất khí.

TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 9







Hình 7. Bình cầu đáy tròn và đáy bằng
8. Ống nghiệm :
 Có nhiều loại ống nghiệm với kích thước khác nhau, có ống

nghiệm thường, ống nghiệm có nhánh.
 Ống nghiệm được dùng chủ yếu làm các thí nghiệm lượng nhỏ,
thực hiện các phản ứng, thường để chúng trên các giá inox, gỗ…

Hình 8. ng nhiệm
II. CÂN ĐIỆN TỬ
 Nhận dạng: Là loại cân hiện số, cân điện tử có 02 hoặc 04 số lẻ
tùy theo mục đích cân và độ chính xác cần đạt được.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 10
 Mục đích sử dụng: Dùng để cân chính xác đến 02 hoặc 04 số lẻ
một lượng hóa chất không quá 200gr
 Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý đến khả năng cân, thông số
này được ghi rõ trên cân. Khi sử dụng cân điện tử cần phải thực hiện hai
thao tác cơ bản là chọn chế độ cân (chọn đơn vò cân) và trừ bì (tare).
Chức năng của các phím thường gặp trên cân như sau:
- ON/MEMORY: nhấn để mở cân
- OFF: tắt cân
- CAL/MODE: nhấn và giữ để hiệu chỉnh cân hoặc nhấn để thay đổi
chế độ cân (đơn vò cân)
TARE/PRINT: để chỉnh cân về giá trò zero hoặc để trừ bì.
 Bảo quản: Để kết quả cân được chính xác, cân phải được đặt và
chỉnh cho thăng bằng. Sau khi cân xong, dùng giấy hoặc vải mềm lau
sạch

Hình 8. Cân điện tử
III. DỤNG CỤ BẰNG SỨ:
1. Chén nung
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 11

 Nhận dạng: Là một dụng cụ có nắp, làm bằng sứ và chòu được
nhiệt độ cao.
 Mục đích sử dụng: Chén dùng để nung các chất khác nhau, để
đốt các hợp chất hữu cơ khi xác đònh hàm lượng tro . . .
 Cách sử dụng: Dùng kẹp kim loại để giữ chén trong quá trình cân
và nung
 Có thể nung chén trực tiếp trên đèn khí mà không cần lưới
amiăng hay bình chưng. Muốn thu được những kết quả chính xác của
phép phân tích thì cần phải làm nguội chén trong bình hút ẩm để giảm
những sai số do sự chênh lệch nhiệt độ của cân và chén.
 Bảo quản: Sau khi sử dụng, rửa sạch chén và sấy khô

Hình 8. Chén nung và kẹp
2. Chày, cối sứ
Dùng để nghiền hóa chất rắn, mẫu thí nghiệm… Khi nghiền, lượng chất
rắn trong cối không quá 1/3 thể tích của khối. Đầu tiên dùng chày cẩn
thận giã nhỏ những cục lớn, sau đó dùng tay tì chày và xoáy mạnh
chày vào cối cho mẫu nhỏ dần.
IV. BÌNH HÚT ẨM
 Nhận dạng: Là dụng cụ làm bằng thủy tinh dày, phía dưới hình
nón cụt, phần trên hình trụ, bình hút ẩm được đậy bằng nắp thủy tinh,
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 12
miệng nắp được mài nhám để úp lên thân hình trụ. Bên trong bình hút
ẩm, ở đáy thân hình trụ, phía trên phần hình chóp thường đặt một tấm
thủy tinh hoặc sứ.
 Mục đích sử dụng: Là dụng cụ dùng để làm khô từ từ các chất và
để bảo vệ những chất dễ hút ẩm trong không khí. Có 2 loại : bình hút ẩm
thường và bình hút ẩm chân không.
 Cách sử dụng:

Trong bình hút ẩm có thể dùng các chất hấp phụ khác nhau để làm
chất hút ẩm, phổ biến thường có:
- Calciclorua (CaCl
2
) ở dạng cục.
- Acid sulfuric đậm đặc (95-96%), thay acid mới khi nó bắt đầu sẫm
màu lại, không sử dụng khi các chất làm khô có thể tác dụng với acid
sulfuric.
- Silicagel và nhôm oxide (khan), khi hút ẩm, chúng sẽ có màu
hồng. Tái sinh các chất này bằng cách nung ở nhiệt độ cao.
- Andhydric phosphoric (P
2
O
5
), đây là chất sấy khô hiệu quả nhất.
Thay chất mới khi thấy nó bò chảy rữa.
Khi làm việc với bình hút ẩm, các phần mài nhám phải luôn luôn
được bôi một lớp vaselin mỏng .
Khi đặt chén đang nóng vào bình hút ẩm, do không khí bò đốt nóng
nên nắp bình đôi khi bò đẩy lên vì vậy cần phải cẩn thận, sau khi đã đặt
chén nóng vào bình và đậy nắp thì thỉnh thoảng phải mài chiếc nắp
bằng cách đẩy sang phải và trái. Khi chén đã nguội, muốn mở nắp bình
thì phải đẩy nó sang một bên trước rồi mới nhẹ nhàng nhấc ra.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 13
 Bảo quản: Khi cần di chuyển, phải giừ vững nắp bình để tránh để
tránh rơi vỡ nắp.

Hình 9: bình hút ẩm
V. MÁY ĐO pH

 Nhận dạng: là một thiết bò đo gồm 2 phần chính là đầu điện cực
và phần hiện giá trò pH đo được. Hai phần này có thể nằm chung hoặc
riêng.
 Mục đích sử dụng: Dùng để đo giá trò pH của một dung dòch, giá
trò đo có thể 01 hoặc 02 số lẻ.
 Cách sử dụng: Trước khi đo phải rửa sạch đầu điện cực bằng
nước cất. Nhúng đầu điện cực vào dung dòch cần đo, đợi đến khi giá trò
ổn đònh rối mới đọc kết quả. Khi dùng máy đo pH, nên thường xuyên sử
dụng các dung dòch pH chuẩn để kiểm tra máy, nếu không chính xác thì
phải hiệu chỉnh lại.
 Bảo quản: Trong quá trình sử dụng phải bảo quản tốt điện cực vì
độ chính xác và ổn đònh của phép đo phụ thuộc nhiều vào điện cực.
Sau khi dùng xong phải rửa sạch bằng nước cất, lau khô bằng giấy mềm
và bảo quản trong dung dòch KCl bão hoà.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 14
VI. TỦ SẤY:
 Nhận dạng: Là một thiết bò bên trong có nhiều ngăn chứa, có khả
năng tăng nhiệt độ bên trong và có hệ thống nhiệt kế để kiểm tra được
nhiệt độ bên trong tủ.
 Mục đích sử dụng: Dùng để sấy khô hoá chất, dụng cụ, xác đònh
độ ẩm. . . bằng sức nóng. Đôi khi được dùng để tạo một không gian có
nhiệt độ cần thiết cho một số thí nghiệm.
 Cách sử dụng: Bật điện tủ sấy. Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ đến
nhiệt độ cần. Sau khoảng 15 phút, kiểm tra lại nhiệt độ tủ và tăng hoặc
giảm núm điều chỉnh nhiệt độ để đưa về nhiệt độ cần. Tắt tủ sau khi sử
dụng.
 Bảo quản: thường xuyên vệ sinh bên trong tủ. Khi sấy phải chú ý
không để bò cháy các vật sấy bên trong.













TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 15
Bài 2:
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ
ĐỒNG SUNFAT NGẬM NƯỚC

I. MỤC ĐÍCH
Thông qua phép cân, xác đònh công thức muối hiđrat CuSO
4
.nH
2
O.
II. NỘI DUNG
Lượng nước (ẩm) có trong vật mẫu có thể xác đònh được thông
qua phép cân: Cân khối lượng vật trước và sau khi sấy khô ta có thể biết
được lượng nước đã bò bay hơi, từ đó tính được lượng nước có trong vật
mẫu ban đầu.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Tủ sấy

- Cân phân tích
- Bình làm khô
- Kẹp sắt
- Chén sứ
- Đồng sunfat ngậm nước.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
Lấy chén sứ đã rửa sạch đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 115
0
C
trong 30 phút để làm khô chén. Để nguội chén sứ trong bình làm khô.
Cân và ghi lại khối lượng m
1
của chén cân.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 16
Lấy khoảng 2 – 3 gam đồng sunfat ngậm nước cho vào chén sứ,
cân và ghi lại khối lượng m
2
của chén và hóa chất. Sấy chén ở nhiệt độ
150
0
C trong 1 giờ cho nước bay hơi hết. Làm nguội chén trong bình làm
khô rồi đem cân, ghi lại khối lượng m
3
của chén và đồng sunfat khan. Để
có kết qủa chính xác có thể cho lại chén cân vào sấy tiếp khoảng 30
phút nữa, sau đó lại làm nguội và cân, ghi lại kết qủa m
3
’. Nếu m
3

= m
3

chứng tỏ nước đã bay hơi hết.
V. Tính toán kết quả
Khối lượng của CuSO
4
.nH
2
O: m
2
– m
1

Khối lượng của CuSO
4
khan: m
3
– m
1

Khối lượng nước đã bay hơi: m
2
– m
3

Số mol CuSO
4
khan: (m
3

– m
1
)/160
Số mol H
2
O: (m
2
– m
3
)/18
Số mol nước có trong CuSO
4
.nH
2
O được tính bằng công thức:
n =
160/)(
18/)(
13
32
mm
mm













TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 17
BÀI 3:
KẾT TINH
I. MỤC ĐÍCH
Kết tinh nhằm tách chất rắn ở dạng hòa tan ra khỏi dung dòch.
Người ta cũng còn sử dụng phương pháp kết tinh để tinh chế chất rắn.
II. NỘI DUNG
Chất rắn sẽ tách ra từ dung dòch quá bão hòa, vì thế để kết tinh
được tốt cần lựa chọn dung môi hòa tan tốt chất khi đun nóng và hòa
tan ít khi để nguội. Quá trình kết tinh sẽ xảy ra khó khăn nếu bề mặt của
dụng cụ chứa càng nhẵn. Trong khi đó, va chạm cơ học, sự có mặt của
những tinh thể chất tan (gọi là mầm kết tinh) là những yếu tố làm cho sự
kết tinh xảy ra dễ dàng hơn.
Chất tan sau khi kết tinh có khả năng hấp phụ dung môi và những
chất bẩn khác từ dung dòch lên bề mặt của nó. Sự hấp phụ càng nhiều
nếu tinh thể có kích thước càng nhỏ (tổng diện tích bề mặt càng lớn).
Với mong muốn thu được sản phẩm sạch, cần làm cho tinh thể có kích
thước lớn. Muốn vậy, phải làm nguội thật chậm dung dòch bão hòa từ
nhiệt độ cao xuống nhiệt độ thấp.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Cốc 250ml, đũa thủy tinh, phễu thủy tinh
- Bếp điện nhỏ + lưới amiang
- Giấy lọc
- Axít Benzoic
-

TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 18
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
- Xác đònh hiệu suất kết tinh của axit benzoic: cân khoảng 2gam axit
benzoic tinh khiết (m
1
) hòa tan với 100ml nước và đem đun sôi trên bếp,
vừa đun vừa khuấy cho đến khi tan hết. Sau đó để nguội dần cho axit
benzoic kết tinh hết rồi đem lọc qua giấy lọc để thu tinh thể, để khô giấy
lọc và tiến hành sấy nhẹ (<80
0
C) đến khi khô hoàn toàn. Đem cân khối
lượng tinh thể axit benzoic (m
2
) và tính hiệu suất kết tinh. Nếu muốn thu
được những tinh thể axit lớn hơn, có thể lấy nước lọc đun nóng trở lại
cho tan hết axit sau đó để nguội từ từ. Khi axit khó kết tinh, có thể kích
thích bằng cách cọ nhẹ đũa thủy tinh lên thành cốc để gây mầm kết
tinh.
- Xác đònh hàm lượng axit benzoic trong mẫu phân tích: cân khoảng 2
gam axit benzoic có lẫn tạp chất (m
3
) và 100ml nước vào cốc thủy tinh,
đun trên bếp đến sôi, vừa đun vừa khuấy để hòa tan axit. Nếu thấy axit
chưa tan hết, có thể thêm dần từng lượng nhỏ nước. Lọc lấy dung dòch
qua phễu (có lót giấy lọc), để nguội dần cho axit kết tinh hết. Sau đó
đem lọc thu lấy những tinh thể axit, để khô, có thể sấy nhẹ (<80
0
C) , cân
khối lượng (m

4
) và tính hàm lượng axit benzoic trong mẫu.
V. Tính kết quả :
Hiệu suất kết tinh được tính bằng công thức:
%100.
1
2
m
m
H =

Trong đó:
H : hiệu suất kết tinh (%)
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 19
m
1
: khối lượng chất cân ban đầu.
m
2
: khối lượng tinh thể axit thu được sau khi kết tinh

Hàm lượng axit benzoic có trong mẫu được tính bằng công thức:
m
4
100
A = . .100
m
3
H

Trong đó:
A : hàm lượng axit benzoic trong mẫu (%)
H : hiệu suất kết tinh (%)
m
3
: khối lượng axit benzoic lẫn tạp chất (g)
m
4
: khối lượng tinh thể thu được sau khi kết tinh (g)














TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 20
Bài 4:
TÍNH CHẤT VÀ PHẢN ỨNG
TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LY
I. Mục đích
Khảo sát sự phân ly và cân bằng trong dung dòch chất điện ly.

II. Dụng cụ - Hóa chất
1. Dụng cụ
- Máy đo pH

- Cốc 100ml: 03

- ng nghiệm: 20
- Kẹp ống nghiệm
- Đèn cồn
- Pipet 25ml: 02 chiếc
2. Hóa chất
- Các dung dòch có nồng độ 0,1M: NaOH, CH
3
COOH, HCl, CH
3
COONa,
NH
4
OH, Na
2
CO
3
, NH
4
Cl, KCl, NaHCO
3
, NaH
2
PO
4

, Na
2
HPO
4
.
- Các dung dòch bão hòa BaCl
2
, CaCl
2
, Na
2
SO
4
;
- Giấy pH (chỉ thò vạn năng).
- Dung dòch chỉ thò metyl da cam và phenolphtalein.
II. Cách tiến hành
1. Khảo sát tính axit, bazơ của các dung dòch axít, bazơ và muối
Dùng giấy pH xác đònh pH gần đúng của các dung dòch HCl (axít
mạnh), CH
3
COOH (axit yếu), NaOH (bazơ mạnh), NH
4
OH (bazơ yếu), NH
4
Cl
(muối của axit mạnh và bazơ yếu), NaHCO
3
, Na
2

CO
3
, CH
3
COONa,
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 21
Na
2
HPO
4
, NaH
2
PO
4
, (muối của axit yếu đa và đơn axit với bazơ mạnh), KCl
(muối của bazơ mạnh với axit đơn).
Chuẩn bò 22 ống nghiệm, xếp thành 2 dãy. Ở mỗi dãy, hút vào mỗi
ống nghiệm 2ml dung dòch hóa chất (11 ống nghiệm tương ứng với 11
hóa chất khác nhau). Hút đều 2 dãy. Dùng chỉ thò metyl da cam và
phenolphtalein 1% lần lượt cho vào mỗi dãy ống nghiệm trên. Nhận xét
màu và giải thích.
Dùng máy đo pH, tiến hành đo pH của dung dòch CH
3
COONa 0,1M.
2. Khảo sát chất đệm
Lấy 60ml dung dòch CH
3
COOH 0,1M cho vào cốc 250ml rồi thêm 30ml
dung dòch NaOH 0,1M. Dung dòch thu được có tính đệm.

Dùng máy đo pH đo và ghi lại giá trò pH của dung dòch.
Lấy 20ml dung dòch đệm, thêm 5 giọt dung dòch NaOH 0,1M rồi đo
pH mới. Nhận xét. So sánh với pH đo được khi dùng 20ml nước cất, thêm
5 giọt dung dòch NaOH 0,1M.
Lấy 20 ml dung dòch đệm, thêm 5 giọt dung dòch HCl 0,1M rồi đo pH
mới. Nhận xét. So sánh với pH có được khi dùng 20ml nước cất, thêm 5
giọt dung dòch HCl 0,1M.
Lấy 20 ml dung dòch đệm, thêm 20ml nước cất rồi đo pH mới. Nhận
xét.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thủy phân
Cho vào ống nghiệm 4 ml dung dòch CH
3
COONa 0,1M và 2 giọt
phenolphtalein 1%, lắc đều, nhận xét màu. Chia dung dòch thành 2 phần
bằng nhau, ống 1 để nguyên, ống 2 đem đun nóng dưới đèn cồn. Sau
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 22
đó để ống 2 về nhiệt độ phòng. So sánh màu ở 2 ống và giải thích kết
quả.
4. Điều kiện tạo thành kết tủa
Chuẩn bò 2 ống nghiệm, ống thứ nhất hút 2 ml dung dòch BaCl
2
bão
hòa, ống thứ hai hút 2ml dung dòch CaCl
2
bão hòa. Thêm vào mỗi ống
nghiệm trên 2ml dung dòch natri sunfat bão hòa (Na
2
SO
4

). Lắc đều, nhận
xét hiện tượng. Viết phương trình phản ứng và giải thích.


















TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 23
Bài 5:

PHA CHẾ VÀ HIỆU CHỈNH NỒNG ĐỘ
DUNG DỊCH HCl

I. MỤC ĐÍCH
Pha chế dung dòch có nồng độ xác đònh từ dung dòch đậm đặc.
II. NỘI DUNG

Dung dòch HCl có nồng độ chính xác có thể pha được từ dung dòch
HCl đặc. Tuy nhiên, dung dòch HCl đặc có tính bay hơi nên nồng độ của
nó đã bò thay đổi. Vì thế, rất khó biết được thể tích dung dòch đậm đặc
cần lấy để pha được dung dòch có nồng độ như mong muốn. Để có
được dung dòch HCl với nồng độ chính xác, sau khi pha xong cần hiệu
chỉnh lại nồng độ.
Người ta thường xác đònh nồng độ của dung dòch HCl bằng phản
ứng chuẩn độ với Na
2
CO
3
khan hay Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O, trong đó
Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O hay được dùng hơn vì chất này có khối lượng phân tử lớn
nên hạn chế được sai số gây ra do phép cân. Phương trình phản ứng

chuẩn độ như sau:
Na
2
B
4
O
7
+ 2HCl + 5H
2
O = 4H
3
BO
3
+ 2NaCl
Phản ứng tạo ra H
3
BO
3
và cho môi trường sau phản ứng là môi
trường axít yếu nên có thể sử dụng chỉ thò metyl đỏ để xác đònh thời điểm
axít HCl vừa phản ứng hết với Na
2
B
4
O
7
.

TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 24

III. Dụng cụ – Hóa chất
1. Dụng cụ
- Bình đònh mức 250ml: 01
- Bình đònh mức 1000ml: 01
- Buret 25ml: 01
- Pipet 10ml: 01
- Bình tam giác 100ml: 02
- Cốc thủy tinh 100ml: 01
- Đũa thủy tinh: 01
2. Hóa chất
- Na
2
B
4
O
7
khan
- Dung dòch HCl đặc
- Chỉ thò metyl đỏ
- Nước cất
IV. Cách tiến hành
Pha dung dòch chuẩn Na
2
B
4
O
7
0,05M (≈0.1N): Cân chính xác 4,768
gam natritetraborat Na
2

B
4
O
7
.10H
2
O vào cốc 100ml, hòa tan bằng nước rồi
cho vào bình đònh mức 250ml. Tráng cốc vài lần bằng nước cất (lượng
nước tráng cũng cho vào bình đònh mức). Thêm nước cất đến vạch mức
và lắc đều, thu được dung dòch Na
2
B
4
O
7
0,1N.
Cũng có thể pha dung dòch natri tetraborat có nồng độ gần 0,1N
bằng cách cân lượng chất rắn xấp xỉ với lượng cân ở trên rồi sau đó tính
lại nồng độ đượng lượng của dung dòch vừa pha được. Ví dụ, ta cân
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 25
được 4,8634g Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O và pha vào bình đònh mức 250ml thì nồng độ

của dung dòch pha được là:
NNa
2
B
4
O
7
= N1020,0
7680,4
8634,41,0

×

Pha dung dòch HCl 0.1N : Lấy khoảng 8,5 -10ml axit clohiđric đặc 37%
(d=1,19) và pha thành 1000ml dung dòch, ta được dung dòch HCl có nồng
độ xấp xỉ 0,1N (Lưu ý : trước khi cho axit HCl vào bình đònh mức phải cho
vào trước đó 1 lượng nước cất).
Cho dung dòch HCl vừa pha được vào buret đã rửa sạch và tráng
buret vài lần bằng dung dòch vừa pha. Lấy điểm 0 (cẩn thận không để
bọt khí còn lại trong buret).
Dùng pipet đã rửa sạch và tráng kỹ bằng dung dòch natri tetraborat
Na
2
B
4
O
7
0.1N vừa pha, lấy chính xác 20ml dung dòch này cho vào bình
tam giác 100ml, thêm vài giọt chỉ thò metyl đỏ rồi tiến hành chuẩn độ
bằng cách nhỏ từ từ dung dòch HCl cần xác đònh nồng độ từ buret vào

dung dòch natri tetraborat, vừa nhỏ vừa lắc đều cho đến khi màu vàng
của dung dòch chuyển thành màu hồng da cam. Khi chuẩn độ nên đặt
bình tam giác lên một tờ giấy trắng để quan sát sự đổi màu của dung
dòch được thuận lợi hơn. Ghi lại thể tích HCl đã tiêu tốn.
Lặp lại phép chuẩn độ như trên 2 lần nữa rồi lấy kết qủa trung bình
V
HCl
của 3 lần thí nghiệm. Tính toán để biết được nồng độ chính xác của
dung dòch HCl vừa pha.
Pha dung dòch HCl có nồng độ chính xác 0,1N từ dung dòch HCl đã
biết nồng độ ở trên trong bình đònh mức 250ml: Hút chính xác một lượng

×