Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện huyện krôngpăc - tỉnh đăk lăk công suất 100m3ngày đêm (kèm link bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.22 KB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN
1.1.Đặt vấn đề
Hoạt động của các bệnh viện ở nước ta hiện nay đang được cải thiện hàng ngày cả
về chất lẫn về lượng.Những năm gần đây nhu cầu khám chữa bệnh của người dân rất
lớn.Hơn nữa,với chủ trương đưa thầy thuốc đến với tất cả các bệnh nhân trên toàn quốc
kể cả vùng sâu và vùng xa.Do đó,hiện nay nhà nước đã đầu tư xây dựng,cải tạo nâng
cấp nhiều bệnh viện,trạm y tế khắp cả nước nhằm phục vụ người dân được tốt hơn.
Bên cạnh đó,ngày nay có rất nhiều bệnh viện cỡ nhỏ và vừa do các tổ chức cá nhân xây
dựng lên.
Tuy nhiên,song song với việc tăng cường khả năng phục vụ khám chữa bệnh
cho nhân dân,các hoạt động của bệnh viện cũng thải ra một lượng rất lớn chất thải gây
ảnh hưởng đến con người và môi trường.
Như chúng ta đã biết,chất thải y tế được xem là một trong những loại chất thải
nguy hại có tác động trực tiếp đến con người và môi trường nếu không được kiểm soát,
quản lý và xử lý tốt.Vì vậy,việc kiểm soát,quản lý và xử lý chất thải y tế là một nhiệm
vụ cấp bách của ngành y tế và các ngành liên quan,nhằm bảo vệ môi trường,bảo vệ sức
khỏe cho nhân viên y tế, bệnh nhân và cộng đồng.
Ơ nước ta,công tác quản lý và xử lý chất thải y tế đã được ban,ngành các cấp
quan tâm.Tuy nhiên đến nay vẫn chưa được chú trọng đầu tư đúng mức,quản lý chưa
hiệu quả như công tác phân loại, vận chuyển…xử lý chưa đúng quy định,chủ yếu vẫn
còn tập trung xử lý chung cùng với các loại chất thải khác tại bãi chôn lấp,còn các hệ
thống xử lý (HTXL) nước thải của bệnh viện thì thiết kế sơ sài,không hiệu quả,chủ yếu
“che mắt” các cơ quan có thẩm quyền hoặc không có HTXL nước thải (Việt Nam Net
11/09/2009).
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 1
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m


3
/ngày.đêm
Với sự gia tăng ngày càng nhiều các loại chất thải,đặc biệt là chất thải y tế nguy
hại,cùng với sự quản lý còn nhiều bất cập như hiện nay,sẽ là một nguồn gây ô nhiễm
môi trường,ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư nghiêm trọng ở hiện tại và trong
tương lai, nếu như ngay từ bây giờ chúng ta không có các biện pháp tích cực hơn.
Bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk là đơn vị hành chính sự nghiệp với
nhiệm vụ khám điều trị, cấp cứu cho người dân trên địa bàn,đồng thời thực hiện các
chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu,phòng chống dịch bệnh và thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về y tế.
Ngoài những lợi ích do hoạt động của bệnh viện, thì bên cạnh đó cũng có những
tác động đáng kể đến môi trường xung quanh như là: tác động đến môi trường nước,
tác động đến môi trường không khí, chất thải rắn …
Hiện nay, tại bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk chưa có HTXL nước
thải. Do yêu cầu của thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tính toán thiết kế
trạm xử lý nước thải cho bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk”.
1.2.Tính cấp thiết
Như ta đã biết nước thải bệnh viện(NTBV) nếu không được xử lý sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường,ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong khu vực và sức
khỏe của người dân.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm nồng độ các chất ô nhiễm đến
mức cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Trước tình trạng đó,việc xây dựng trạm xử lý nước thải cho bệnh viện huyện
Krôngpăc – tỉnh Dăclăk là vấn đề cấp bách và cần thiết.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 2
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
1.3. Nhiệm vụ luận văn

Tính toán,thiết kế trạm xử lý NTBV cho bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh
Dăclăk,công suất:100m
3
/ngày.đêm.Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải mức
II theo TCVN 7382:2004
1.4. Nội dung luận văn
- Tổng quan về bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk
- Tổng quan về các công nghệ xử lý
- Lựa chọn công nghệ xử lý NTBV của bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh
Dăclăk
- Tính toán các công trình đơn vị trong quy trình công nghệ xử lý NTBV của
bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk
- Khái toán chi phí đầu tư và vận hành hệ thống xử lý NTBV của bệnh viện
huyện Krôngpăc – tỉnh Dăclăk.
- Quản lý và vận hành hệ thống.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 3
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỂ BỆNH VIỆN HUYỆN
KRÔNGPĂC
2.1. Một số đặc điểm về bệnh viện huyện Krôngpăc – tỉnh Đăclăk
2.1.1. Vị trí
Tên bệnh viện: Bệnh viện đa khoa huyện Krôngpăc
Địa chỉ : 148 Lê Duẩn – Thị trấn Phước An – Huyện Krôngpăc – Tỉnh Đăclăk
Điện thoại: 0500.3521128
Địa chỉ mail:
Tổng diện tích mặt bằng : 2000m

2
Nhiệt độ không khí trung bình là 26
0
C,chênh lệch khí hậu từ 14 – 34
0
C.
Lượng mưa: lượng mưa trung bình hàng năm 2300 mm,tập trung vào các tháng 6,
7, 8, 9, 10, 11 với khoảng 160 ngày mưa;lượng mưa cao nhất 2718mm;lượng mưa thấp
nhất 1553mm.
Độ ẩm không khí: trung bình 49%.
Địa hình khu đất bằng phẳng, nền đất ổn định.
Môi trường xung quanh bệnh viện không có nguồn gây ô nhiễm hoặc ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
2.1.2. Nguồn cung cấp điện
Nguồn cung cấp điện cho bệnh viện hiện nay được lấy từ mạng lưới điện Quốc gia
thông qua điện lực huyện Krôngpac cung cấp.
Để duy trì điện của bệnh viện trong trường hợp điện lưới bị cúp,bệnh viện trang bị
1 máy phát điện dự phòng với công suất 500 KVA.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 4
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
2.1.3. Nguồn cung cấp nước
Nguồn cung cấp nước cho toàn bệnh viện hiện nay được lấy từ mạng lưới cấp nước
của huyện Krôngpăc.
2.1.4.Hệ thống giao thông
Cũng như các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác,các hệ thống giao thông và thông tin liên
lạc đã được hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu khu vực.Tuyến đường Lê Duẩn là mặt tiền

của khu nên rất thuận tiện cho lưu thông cấp cứu bệnh nhân.Hệ thống thông tin liên
lạc,do bưu chính viễn thông huyện cung cấp.
2.1.5. Nguồn tiếp nhận chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ bệnh viện được hợp đồng với công ty môi trường
đô thị huyện Krôngpăc thu gom,vận chuyển và xử lý hàng ngày.
2.1.6. Nguồn tiếp nhận nước thải
Nguồn tiếp nhận nước thải của bệnh viện là hệ thống cống thoát nước thải đô thị
của huyện Krôngpăc
Nước thải bao gồm các nguồn:nước thải từ những phòng khám,chữa bệnh và nước
mưa chảy qua khu vực bệnh viện.
2.2. Hoạt động bệnh viện huyện Krôngpăc
2.2.1. Quy mô bệnh viện
Bệnh viện có 105 giường bệnh.
Rộng 2000m
2
2.2.2. Các hoạt động của bệnh viện
Bệnh viện huyện Krôngpăc hoạt động khám chữa bệnh cho toàn bộ nhân dân có
nhu cầu.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 5
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Các dịch vụ khám chữa bệnh được thực hiện tại các phòng, khoa của bệnh viện
như:khoa ngoại, khoa nội,khoa sản…
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Dự kiến nhân sự làm việc tại bệnh viện huyện Krôngpăc được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 2.1 - Bố trí nhân sự tại bệnh viện

STT Phòng/Khoa chức năng Số người
1 Khu hành chính
 Phòng thu viện phí
 Phòng hành chánh
06
03
03
2 Khu điều trị nội trú
 Bác sĩ điều trị
 Điều dưỡng
 Hộ lý
26
06
16
04
3 Khu khám bệnh
 Bác sĩ trưởng khoa
 Bác sĩ phó khoa
 Bác sĩ khám niệu
 Bác sĩ khám tổng quát
 Bác sĩ tiểu phẩu tổng quát
08
01
01
02
03
01
4 Khu xét nghiệm 09
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 6
SVTH:Trần Lê Lam Phương

MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
 Bác sĩ sinh hóa
 Bác sĩ xét nghiệm vi trùng
 Kỹ thuật viên
 Điều dưỡng
 Hộ lý
01
01
03
02
02
5 Khu chẩn đoán hình ảnh
 Bác sĩ siêu âm
 Bác sĩ kỹ thuật (Scanner, X quang,…)
 Bác sĩ tán sỏi
 Kỹ thuật viên X quang
 Điều dưỡng
 Hộ lý
15
02
02
02
03
04
02
6 Khu thanh trùng
 Bác sĩ phụ trách chung

 Điều dưỡng phụ trách chung
 Nhân viên xử lý gòn, gạc, y cụ
 Nhân viên hô hấp tiệt trùng
 Nhân viên chống nhiễm khuẩn
08
01
01
02
02
02
7 Khu phòng mổ
 Bác sĩ phụ trách (trưởng, phó khoa)
 Bác sĩ gây mê
13
02
03
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 7
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
 Kỹ thuật viên gây mê
 Điều dưỡng
 Hộ lý
03
03
02
8 Tổ tạp vụ
 Tổ bảo vệ

 Tổ lái xe
 Nhân viên khác
05
02
02
01
(Nguồn: Bệnh viện huyện Krôngpăc tháng 10/2008)
2.2.4. Nhu cầu điện nước
Tổng nhu cầu cấp nước cho bệnh viện khoảng 80m
3
/ngày.đêm (dựa trên: tiêu chuẩn
sử dụng nước:700 lít/giường/ngày.đêm với số giường bệnh: 105 giường)
Tổng nhu cầu sử dụng điện cho bệnh viện khoảng 36 000 kWh/năm.
2.2.5.Trang thiết bị máy móc
Bảng 2.2 - Danh mục trang thiết bị máy móc
STT Trang thiết bị/Máy móc Số lượng (bộ)
1
2
3
4
5
6
Monitoring
Máy siêu âm
Máy nội soi
Máy PT nội soi
Máy chụp X-Quang
Máy gây mê
02
02

01
01
01
02
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 8
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
Máy giúp thở
Máy điện tim một cầu
Máy điện tim ba cầu
Máy cắt đốt PT
Máy hút dịch
Đèn mổ
Bàn mổ
Lị hấp
Tủ sấy
Máy nha
Dụng cụ nha
Bàn sinh
Dụng cụ sản khoa
Dụng cụ mổ
Máy phát điện
Máy đốt điện
Kính hiển vi
Máy quang phổ
Máy elisa
Máy li tâm
Máy HCT
01
01
01
01
08
04
04
02

02
01
02
02
01
02
02
02
02
01
01
01
01
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 9
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
28 Máy tính CTBC 01
(Nguồn: Bệnh viện huyện Krôngpăc tháng 10/2008)
Ngoài ra,bệnh viện cũng trang bị thêm hai máy hấp thanh trùng dung tích mỗi máy
là 150lít,để hấp thanh trùng các dụng cụ y tế.
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VÀ CÔNG
NGHÊ XỬ LÝ
3.1. Nguồn gốc và thành phần,tính chất nước thải bệnh viện
3.1.1. Nguồn gốc
NTBV phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như:
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 10
SVTH:Trần Lê Lam Phương

MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
- Sinh hoạt của bệnh nhân,người nuôi bệnh nhân,cán bộ và công nhân viên của
bệnh viện
- Pha chế thuốc
- Tẩy khuẩn
- Lau chùi phòng làm việc
- Phòng bệnh nhân…
3.1.1.1.Nước thải sinh hoạt của bệnh viện
Nước thải sinh ra từ các phòng vệ sinh bệnh nhân,từ các căn tin,nhà bếp bệnh
viện,khu vệ sinh của nhân viên cán bộ,thân nhân người bệnh,…Thành phần nước thải
tương tự nước thải sinh hoạt từ các cụm dân cư đô thị khác:có chứa các chất cặn bã và
các chất hữu cơ hòa tan (thông số chỉ tiêu BOD và COD),các chất dinh dưỡng (nitơ,
phốtpho) và vi trùng.Chất lượng nước thải sinh hoạt này vượt quá tiêu chuẩn cho phép
do đó có khả năng gây ô nhiễm hữu cơ,làm giảm lượng ôxy hòa tan (DO) vốn rất quan
trọng đối với đời sống thủy sinh vật tại nguồn tiếp nhận.
3.1.1.2 Nước thải từ hoạt động khám và điều trị bệnh
Mỗi khu khám và điều trị bệnh có những dịch vụ khám và điều trị y khoa khác
nhau,tùy theo các bệnh viện có các yêu cầu công việc riêng.Các bệnh viện lớn thường
có các khu khám và điều trị với nước thải có mức độ ô nhiễm vi sinh gây bệnh,cặn lơ
lững,các chất hữu cơ cao hàm lượng BOD và COD cao hơn trong nước thải sinh hoạt.
Nhìn chung NTBV đặc trưng là chứa nhiều mầm bệnh đặc biệt là các bệnh truyền
nhiễm.
Nước thải khu giải phẩu bệnh lý (mô học):chứa máu,bệnh phẩm,dịch cơ thể chất
khử trùng như formaladehyl.
Nước thải khu xét nghiệm:chứa nhiều vi trùng gây bệnh khác nhau.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 11
SVTH:Trần Lê Lam Phương

MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Ngoài ra nước thải còn có khả năng nhiễm xạ từ các khu X-Quang, rửa phim.
Việc xử lý nước thải bị nhiễm phóng xạ rất khó khăn và tốn kém (do chu kỳ phân
hủy các chất phóng xạ khá lâu).Trong điều kiện hiện nay không đề cập đến loại nước
thải này mà chỉ xử lý tính chất sơ bộ trong toàn bộ dây chuyền xử lý NTBV.
Nước thải khu điều trị vật lý:chứa nhiều hợp chất hữu cơ halogen hóa (AOX).
Nước thải khoa truyền máu,huyết thanh học,khoa sản,…chứa nhiều huyết thanh
và bệnh phẩm,hóa chất vô cơ kim loại nặng (Hg),các chất đệm,photphate,chất oxy hóa,
dầu mỡ…
Nước thải từ các khu nghiên cứu,chứa các chất ô nhiễm:
- Chất oxy hóa tẩy trùng môi trường: peroxides (H
2
O
2
).
- Dầu mỡ từ các ống bơm chân không, các thiết bị quay…
- Kim loại loại nặng trong các thuốc thử phân tích.
- Các dung môi hữu cơ,huyết thanh và dịch cơ thể, thuốc tẩy.
Nguồn nước thải này có hàm lượng BOD
5
và COD thấp hơn khu khám điều trị
nhưng trên mức trung bình của nước thải sinh hoạt.
3.1.1.3. Nước thải từ phòng giặt tẩy của bệnh viện
Các phòng giặt tẩy của bệnh viện sản xuất đặt trưng khăn trải giường,các áo choàng
và áo cho phòng thí nghiệm.Nước thải này chứa một lượng chính các chất vô cơ,chất
béo,dầu mỡ,thuốc tẩy chứa kiềm gây sự biến đổi pH…
3.1.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện

Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do NTBV gây ra là:
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 12
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
- Các chất hữu cơ
- Các chất dinh dưỡng của Nitơ, Phospho.
- Các chất rắn lơ lửng
- Các vi trùng,vi khuẩn gây bệnh:Salmonella,tụ cầu,liên cầu,virus đường tiêu
hóa,bại liệt,các loại kí sinh trùng,amip,nấm…
- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu,mủ,dịch,đờm,phân của người bệnh;
- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị,thậm chí cả chất phóng
xạ.
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng,80% nước thải từ bệnh viện
là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20% là những chất thải
nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân,các sản phẩm của máu,các
mẫu chẩn đoán bị hủy,hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu,lọc máu, hút
máu,bảo quản các mẫu xét nghiệm,khử khuẩn.Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ
để các vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh.Đặc biệt,nếu các loại thuốc
điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng…không được xử lý
đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai,ung thư cho những người
tiếp xúc với chúng.
3.2. Tác động môi trường của chất thải bệnh viện
3.2.1. Tác động đến môi trường nước
NTBV sẽ gây ra những ô nhiễm đặc trưng như sự ô nhiễm do khả năng phân hủy
sinh học các chất,quá trình tích lũy sinh học và lan truyền các chất qua chuỗi thức
ăn,gây độc tố sinh thái.Vì trong nước thải ngoài những dược phẩm điều trị bệnh là
những chất có hoạt tính còn có những chất bổ trợ tổ hợp sắc tố.Nhiều loại thuốc được

bài tiết ra ngoài mà không được cơ thể chuyển hóa.Theo Kumerer-2001,tỷ lệ bài tiết ra
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 13
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
ngoài thuốc kháng sinh là 75%.Một vấn đề chủ yếu của NTBV đó là cách xả thải.Như
nguồn thải ở đô thị một số bệnh viện không có HTXL,hoặc có nhưng hoạt động kém
hiệu quả nước thải đỗ thẳng trực tiếp vào cống thoát đô thị mà không qua quá trình xử
lý sơ bộ gây nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 14
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Nước thải từ việc khám và điều trị
bệnh (máu, nước tiểu, phân, dung
môi, dung dịch axit, kiềm, thuốc
thử, nguyên tố phóng xạ, chất tẩy
trùng)…
Sự phân phối sử dụng
thuốc trong bệnh nhân
Sự bài tiết của người bệnh với
phần dư của thuốc (thuốc và
một phần đã chuyển hóa)
Cống thải đô thị
Hệ thống XLNT đô thị
Nước mặt
Nước ngầm
Hệ thống lọc nước cấp
Nước uống

Nước thải sinh hoạt
từ các khu kỹ thuật
của bệnh viện
Cống thải trong
bệnh viện
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Hình 3.1 - Mô tả vấn đề môi trường của NTBV
+ Đặc điểm nguy hại về mặt sinh học và hóa học của NTBV
- Ô nhiễm về mặt vi sinh.
Những nghiên cứu về mặt vi sinh NTBV đã chứng minh được sự hiện diện các
mầm bệnh và tập nhiễm kháng lại thuốc kháng sinh.Những virus chỉ thị sự ô nhiễm
nước mặt cũng được tìm thấy ở NTBV như Enterroviruses gây bệnh sởi và viêm màng
nảo,virus hạch.Số lượng vi sinh vật của NTBV cao hơn mức xả thải rất nhiều,khoảng
2.4.10
3
-3.10
5
MPN/100 ml (Emmanuel, 2001) gây ra ô nhiễm vi sinh cho nguồn tiếp
nhận.Bùn thải sinh ra từ NTBV mang rất nhiều vi sinh vật gây bệnh cho người.Điều
này chứng tỏ NTBV là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho con người nếu như không xử lý
triệt để.Theo WHO (Mara&Caincross, 1989),bùn thải sau xử lý nên chứa không quá
1000 Fecal coliform/100g và 1 trứng giun sán/kg,sau đó được chôn vào các hào sâu và
dùng đất phủ kín.
- Ô nhiễm hóa học
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 15
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m

3
/ngày.đêm
NTBV có thể là nguồn gây ô nhiễm hữu cơ nếu không được xử lý.Các thông số ô
nhiễm đặc trưng BOD
5
và COD của NTBV rất lớn và cao hơn nước thải đô thị.
NTBV cũng gây ô nhiễm hóa học do các chất như N,P,kim loại nặng,các hợp chất
hữu cơ khó phân hủy sinh học.Những chất này thường sinh ra từ khâu xét nghiệm,khu
mổ,rửa phim,nha khoa,khử trùng bề mặt
- Tính chất độc hại của độc tính sinh thái
Những nghiên cứu,kiểm tra tế bào đối với NTBV đã chỉ ra rằng nguồn thải này có
khả năng gây đột biến (Gartiseretal., 1996) và nguồn gốc gây đột biến này tìm ẩn này
vẫn đang được nghiên cứu.Tổng lượng NTBV được xem là có độc tính cao khi kiểm
tra với Daphnia và vi khuẩn phát quang. Độc tính cao do sự hiện diện hợp chất hữu cơ
halogen,là kết quả của việc sử dụng NaOCl và những hợp chất iod với số lượng lớn để
khử trùng nguồn thải bệnh viện (Emmanuel, 2002).
- Sự phân hủy sinh học của thuốc
Từ những năm 1980,các dữ liệu về sự hiện diện của dược phẩm trong nước mặt và
nguồn thải HTXL nước đã được báo cáo (Richardson &Browron,1985;Kumereret
al.,1977).Dược phẩm dành cho người và động vật nuôi gồm thuốc kháng
sinh,hormones,thuốc giảm đau và những loại thuốc khác,khi một người hay động vật
sử dụng thuốc,thì từ 50%-90% thuốc có được bài tiết ra ngoài mà không chuyển đổi.
Hàm lượng thuốc kháng sinh ciprofloxacin từ 3-87g/l được tìm thấy trong
NTBV,đây là nồng độ có độc tính cao (Hartmann et al,1998). Theo Halling-Sorensen
(1998) cho rằng 30% thuốc được sản xuất từ năm 1992-1995 là những chất ưa mỡ,tan
trong dầu mà không tan trong nước.Nghĩa là chúng qua màng tế bào và hoạt động bên
trong tế bào.Các phần dư của thuốc và các dạng chuyển hóa của chúng được thải ra
ngoài qua nước thải.Các phần tử này không phân hủy sinh học mà đi vào môi trường
và tác động lên cấu trúc sinh học và sinh vật nước.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 16

SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
+ Dịch tễ học
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những mối quan tâm lớn của Việt Nam và
nhiều quốc gia trên thế giới.Có nhiều nguyên nhân gây nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến
sức khỏe con người mà chủ yếu là vệ sinh các buồng bệnh,dụng cụ y tế không được xử
lý đúng,việc sử dụng dụng cụ vệ sinh không đúng cách,vấn đề phân loại rác,sát
khuẩn
NTBV là một ỗ vi trùng khổng lồ và cực kỳ nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các
vi trùng,vi khuẩn gây bệnh,nhất là bệnh truyền nhiễm như thương hàn,tả lỵ…làm ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Các vi sinh vật gây ra nhiễm trùng chủ yếu là:
- Các vi khuẩn 90%.
- Các virus 8%.
- Nấm 1%.
Những vi khuẩn gây bệnh chính:
- Tụ cầu vàng:nhọt,áp xe chúng có trong không khí,các chất lỏng,trên mặt đất.
- Liên cầu khuẩn Agalactae B:truyền bệnh do:bàn tay,đồ vật – dụng cụ.
- Liên cầu khuẩn ở phân (S.faecalis):truyền bệnh tại chổ,bàn tay,bề mặt,đất.
- Liên phế cầu:truyền bệnh theo đường không khí.
- Vi khuẩn đường ruột:hiện nay,đây là những mầm bệnh thường hay gây ra nhất
nhiễm trùng đường hô hấp (khoa hồi sức và phòng mổ).
- Loại vi khuẩn Pseudemonacees:vi khuẩn chính:vi khuẩn gây mủ-những vi khuẩn
có bào tử: Tetani, Perfringens vô trùng các đồ vật – dụng cụ bằng nồi hấp.
3.2.2. Tác động đến môi trường không khí
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 17
SVTH:Trần Lê Lam Phương

MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Những chất thải như máu,dịch,nước tiểu có hàm lượng chất hữu cơ cao,phân hủy
nhanh nếu không được xử lý đúng mức,không chỉ gây bệnh mà còn mùi hôi thối,làm ô
nhiễm không khí xung quanh.Nhưng hầu hết các bệnh viện tọa lạc tại các khu dân
cư,nên vấn đề ô nhiễm không khí sẽ gây tác động đến đời sống của người dân trong
vùng.
Ô nhiễm không khí từ quá trình phân hủy chất thải tạo ra các khí ô nhiễm.Thành
phần chính rác thải gồm hai thành phần sau:O và H,ngoài ra còn có các nguyên tố khác
như O, N, S… kim loại nặng,hợp chất hữu cơ chứa halogen, nước …Chính vì thế sản
phẩm sau khi cháy tạo ra CO
2
và H
2
O còn có:
- Các chất chỉ thị ô nhiễm: bụi,SO
x
,NO
x,
CO…
- Các khí acid: HCl,HF,…
- Một số kim loại dạng vết: Pb,Cr,Hg…
- Hàng loạt các chất hữu cơ ô nhiễm dạng vết: PAHs (các hyhrocacbon đa vòng),
PCBs…
Lượng các chất ô nhiễm sau khi đốt phụ thuộc vào thành phần và lượng chất thải
được đốt.Nếu không kiểm soát tốt khí thải này sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường không
khí nghiêm trọng từ các bệnh viện.
3.3. Các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện

3.3.1 Phương pháp cơ học
XLNT bằng phương pháp cơ học nhằm mục đích:
- Tách các chất không hòa tan,những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa,
dầu mỡ,cặn lơ lửng,các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải.
- Loại bỏ cặn nặng như sỏi,cát,mảnh kim loại,thủy tinh…
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 18
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
- Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử
lý hóa lý và sinh học.
3.3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác thường được làm bằng kim loại,đặt ở cửa vào kênh dẫn.Tùy theo
kích thước khe hở,song chắn rác được phân thành loại thô,trung bình và mịn.Song chắn
rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng
cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm.Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc
thiết bị cào rác cơ khí.
3.3.1.2. Lắng
+ Lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn rác và đặt trước bể điều hòa lưu lượng và chất
lượng,đặt trước bể lắng đợt một.
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát,cuội,xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có
kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị
cát,sỏi bào mòn,tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học
phía sau.Theo đặc tính dòng chảy có thể phân loại bể lắng cát:bể lắng cát có dòng chảy
ngang trong mương tiết diện hình chữ nhật,bể lắng cát có dòng chảy dọc theo máng tiết
diện hình chữ nhật đặt theo chu vi của bể tròn,bể lắng cát sục khí,bể lắng cát có dòng

chảy xoáy,bể lắng cát ly tâm.
+ Lắng bùn hoạt tính
Bề lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra
từ quá trình keo tụ tạo bông.Theo chiều dòng chảy,bể lắng được phân thành bể lắng
ngang và bể lắng đứng.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 19
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Bể lắng ngang:dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn
hơn 0,01m/s và thời gian lưu nước t=1,5-2,5h.Bể lắng ngang thường được sử dụng khi
lưu lượng nước lớn hơn 15.000m
3
/ngày.
Đối với bể lắng đứng,nước chuyển động theo phương thằng đứng từ dưới lên với
tốc độ dâng từ 0,5-0,6m/s.Thời gian lưu nước t=45-120 phút.Hiệu suất lắng của bể lắng
đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10-20%.
3.3.1.3.Lọc
Dùng để tách các phần tử lơ lững phân tán trong nước thải với kích thước tương
đối nhỏ sau bể lắng,bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như cát,thạch
anh,than cốc,than bùn,…
Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước tái sử dụng và cần thu hồi
một số thành phần quí hiếm có trong nước thải.Các loại bể lọc được phân loại như sau:
- Lọc qua vách lọc.
- Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt.
- Thiết bị lọc chậm.
- Thiết bị lọc nhanh.
3.3.1.4. Bể điều hòa

Do đặc điểm công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp,lưu lượng và nồng
độ nước thải thường không đều theo các giờ trong ngày. Sự dao động lớn về lưu lượng
và nồng độ dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ công tác của HTXL.Khi hệ số không
điều hòa k >1,4 thì xây dựng bể điều hòa để các công trình xử lý làm việc với lưu
lượng đều trong ngày,khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và
lưu lượng của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học.
Có hai loại bể điều hòa:
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 20
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
- Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng nằm trực tiếp trên đường chuyển động của
dòng chảy.
- Bể điều hòa lưu lượng là chủ yếu,có thể nằm trực tiếp trên đường vận chuyển của
dòng chảy hay nằm ngoài đường đi của dòng chảy.
- Tùy theo điều kiện đất đai và chất lượng nước thải, khi mạng lưới thu gom là
mạng lưới cống chung thì ta thường áp dụng để điều hòa lưu lương để tích trữ được
lượng nước sau cơn mưa.Khi ở các mạng thu gom là hệ thống cống riêng và ở những
nơi có chất lượng nước thải thay đổi,ta thường áp dụng bể điều hòa cả lưu lượng và
chất lượng.Bể điều hòa thường được đặt trước bể lắng I.
Để đảm bảo chức năng điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải,ta cần bố trí
trong bể hệ thống, thiết bị khuấy trộn để san bằng nồng độ các chất bẩn cho toàn bộ thể
tích nước thải có trong bể và để ngăn ngừa cặn lắng, pha loãng nồng độ các chất độc
hại nếu có,nhằm loại trừ hiện tượng bị sốc về chất lượng khi đưa nước vào xử lý sinh
học.
3.3.2. Phương pháp xử lý hóa học – hóa lý
Cơ sở của phương pháp hóa lý là các phản ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm
và các hóa chất thêm vào.Các phương pháp hóa lý thường được sử dụng là ôxy hóa và

trung hòa.Đi đôi với các phương pháp này còn kèm theo các quá trình kết tủa và nhiều
hiện tượng khác.
Nói chung bản chất của quá trình XLNT bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình
lắng ra khỏi nước thải.Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học
bao gồm:
3.3.2.1. Trung hòa
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 21
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Nước chứa axit hoặc kiềm cần được trung hòa đưa về pH trung tính (6,5-8,5) trước
khi sử dụng cho các công trình kế tiếp.Trung hòa nước có thể thực hiện bằng nhiều
cách:
- Bổ sung các tác nhân hóa học
- Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hòa.
- Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước axit.
Việc lựa chọn phương pháp trung hòa là tùy thuộc vào thể tích và nồng độ của
nước và chi phí hóa chất sử dụng.
3.3.2.2. Bể keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lững và các hạt
keo có kích thước rất nhỏ (10
-7
-10
-8
cm).Các chất này tồn tại ở dạng khuếch tán và
không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian.Để tăng hiệu quả lắng,
giảm bớt thời gian lắng của chúng thì ta thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn

nhôm,phèn sắt,polymer,…Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong
dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm:Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O,NaAlO
2
,Al
2
(OH)
3
Cl,
KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O,NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H

2
O;phèn sắt:Fe
2
(SO
4
)
3
.2H
2
O,FeSO
4
.7H
2
O,FeCl
3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng
hợp.
Trong khi tiến hành quá trình keo tụ, tạo bông cần chú ý:
- pH của nước thải.
- Bản chất của hệ keo.
- Sự có mặt của các ion trong nước.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 22
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
- Thành phần của các chất hữu cơ trong nước.
- Nhiệt độ.
Các phương pháp keo tụ có thể là keo tụ bằng chất điện ly,keo tụ bằng hệ keo

ngược dấu.Trong quá trình XLNT bằng chất keo tụ,sau khi kết thúc giai đoạn thủy
phân các chất keo tụ (phèn nhôm,phèn sắt,phèn kép),giai đoạn tiếp theo là giai đoạn
hình thành bông cặn.Để cho quá trình tạo bông cặn diễn ra thuận lợi người ta xây dựng
các bể phản ứng đáp ứng các chế độ khuấy trộn.Bể phản ứng theo chế độ khuấy trộn
được chia làm 2 loại: thủy lực và cơ khí.Thông thường,sau khi diễn ra quá trình keo tụ
tạo bông, nước thải sẽ được đưa qua bể lắng để tiến hành loại bỏ các bông cặn có kích
thước lớn được hình thành.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo
bông cặn,các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất
phân tán không tan gây ra màu.
3.3.2.3. Tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp
chất không tan,khó lắng.Trong nhiều trường hợp,tuyển nổi còn được sử dụng để tách
các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp
dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện.Các chất lơ
lững như dầu,mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo
thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu.Hiệu quả phân riêng
bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của
bong bóng khí là 15 - 30.10
-3
mm.Các phương pháp tạo bọt khí:
+ Tuyển nổi với việc tách các bọt khí ra khỏi dung dịch
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 23
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
Biện pháp này được sử dụng rộng rãi với nước chứa các chất bẩn nhỏ vì nó cho

phép tạo bọt khí rất nhỏ.Thực chất của biện pháp này là tạo ra một dung dịch quá bảo
hòa không khí.Sau đó không khí được tách ra khỏi dung dịch ở dạng các bọt cực nhỏ
và lôi kéo các chất bẩn nổi lên trên mặt nước:
- Tuyển nổi chân không.
- Tuyển nổi không áp lực.
- Tuyển nổi áp lực.
+ Tuyển nổi với việc cung cấp khí nén qua tấm xốp, ống châm lỗ
- Tuyển nổi với thổi khí nén qua các vòi.
- Tuyển nổi với phân tán không khí qua tấm xốp.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ tắc nghẽn và cần có bình nén khí.
+ Tuyển nổi với việc dùng các chất tạo bọt (tuyển nổi hóa học)
Mục đích để có kích thước bọt ổn định trong quá trình tuyển nổi.
Chất tạo bọt có thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri, cresol CH
3
C
6
H
4
OH.
Điều cần lưu ý là trọng lượng hạt không được lớn hơn lực kết dính với bọt khí và
lực nâng của bọt khí.
3.3.2.4.Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải
bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách
tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học).
3.3.2.5. Trích ly
Trích ly là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải bằng dung môi
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 24
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055

Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải bệnh viện – CS:100m
3
/ngày.đêm
nào đó nhưng với điều kiện dung môi đó không tan trong nước và độ hòa tan chất bẩn
trong dung môi cao hơn trong nước.
Ngoài ra còn có các phương pháp khác như:
- Chưng bay hơi là chưng nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay lên theo
hơi nước.
- Trao đổi ion là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi
ion (ionit) các chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa
nhân tạo.Chúng không hòa tan trong nước và trong dung môi hữu cơ,có khả năng trao
đổi ion.Phương pháp trao đổi ion cho phép thu được những chất quí trong nước thải và
cho hiệu suất xử lý khá cao.
- Tinh thể hóa là phương pháp loại bỏ các chất bẩn khỏi nước ở trạng thái tinh thể.
Ngoài các phương pháp hóa lý kể trên,để xử lý – khử các chất bẩn trong nước thải
người ta còn dùng các phương pháp như:khử phóng xạ,khử khí,khử mùi,khử muối
trong nước thải.
3.3.2.6. Khử trùng
Nước sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn có thể chứa khoảng 10
5
-10
6
vi
khuẩn trong 1ml nước.Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi
trùng gây bệnh,nhưng không loại trừ khả năng tồn tại của chúng.Nếu xả nước thải ra
nguồn cấp nước, hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh sẽ rất lớn.Do vậy,cần phải có
biện pháp khử trùng nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.Các phương pháp khử
trùng nước thải phổ biến hiện nay là:
- Dùng clo hơi qua thiết bị định lượng clo.
- Dùng hypoclorit canxi dạng bột (Ca(ClO)

2
) hòa tan trong thùng dung dịch 3-5%
rồi định lượng vào bể khử trùng.
GVHD:TS.Đặng Viết Hùng Trang 25
SVTH:Trần Lê Lam Phương
MSSV:09B1080055

×