Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè của tổng công ty chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.81 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam
Lời mở đầu

Thị trờng luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại
của một doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn chặt với thị trờng. Ngày nay, trong xu hớng quốc tế hóa
và toàn cầu hóa nền kinh tế, thị trờng quốc tế ngày càng trở nên thống nhất
hơn và luôn là một thị trờng rộng lớn, đầy tiềm năng nhng cùng với nó là sự
xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp quốc tế đà khiến mức độ cạnh
tranh càng trở nên gay gắt đà buộc các doanh nghiệp phải không ngừng mở
rộng và phát triển ra thị trờng nớc ngoài.
Theo tinh thần đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc ta Trong xu thế mở
cửa và hòa nhập vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi hiƯn nay, viƯc më rộng kinh doanh
của các doanh nghiệp ra các thị trờng nớc ngoài là một xu hớng tất yếu
khách quan. Điều đó có thể đem lại những cơ hội to lớn xong cũng không ít
những thách thức đối với cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng.
Thực hiện chỉ thị của Đảng, nhà nứơc và hòa vào xu thế chung của thời
đại, Tổng công ty chè Việt Nam, một trong những doanh nghiệp nhà nớc lớn
nhất của nớc ta hiƯn nay víi nhiƯm vơ chđ u lµ xt khẩu và xúc tiến thơng mại, luôn đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu chè của cả ngành chè Việt
Nam. Tổng công ty chè Việt Nam luôn lấy hoạt động mở rộng thị trờng xuất
khẩu là một trong những mục tiêu chiến lợc hàng đầu để phát triển tổng
công ty. Thời gian gần đây, hoạt động mở rộng mở rông thị trờng của Tổng
công ty đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, chiếm đợc nhiều thị phần và
xuất khẩu đợc sản phẩm sang hơn 40 nớc trên thế giới, Tổng công ty đà và
đang từng bớc khẳng định vị thế của mình trên thị trờng trong nớc cũng nh
trên thị trờng thế giới, trở thành đơn vị chủ lực trong chiến lợc phát triển
ngành chè của cả nớc. Tuy nhiên, để đạt đợc những thành tựu đó, Tổng công
ty đà phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức, nhất là trong


những năm gần đây, sự gián đoạn và giảm sút trên một số thị tr ờng đà ảnh
hởng không nhỏ đến hoạt đông mở rông thị trờng của Tổng công ty.
Với các lý do trên đây, việc nghiên cứu thực trạng mở rộng thị trờng xuất
khẩu của Tổng công ty để từ đó đa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm mở
rộng thị trờng xuất khẩu chè của Tổng công ty là hết sức cần thiết và đó
cũng là lý do em chọn đề tài: Một sỗ giải pháp mở rộng thị trờng xt
khÈu chÌ cđa Tỉng c«ng ty chÌ ViƯt Nam ”
Do khả năng có hạn, nên khi viết chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, rất mong nhận đợc sự chỉ bảo thêm của
các thầy cô, của cơ sở thực tập và sự đóng góp ý kiến của bạn bè.
Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

Em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đối với Th.s Trịnh Tuệ Giang
cùng tất cả các thầy cô Khoa Kinh Tế và Kinh doanh Quốc Tế, trờng Đại
học Kinh Tế Quốc Dân. Em cũng xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Đức Cờng Truởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cùng Ban lÃnh đạo và toàn
bộ cán bộ làm việc tại phòng kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam đÃ
tận tình chỉ bảo và hớng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Kết cấu của đề tài này gồm 3 chơng chính sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về mở rộng thị trờng xuất khẩu
và sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu chè
Chơng 2: Thực trạng hoạt động mở rông thị trờng xuất khẩu của Tổng

công ty chè Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của
Tổng công ty chè Việt Nam

Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về mở rộng
thị trờng xuất khẩu và sự cần thiết phải
mở rộng thị trờng xuất khẩu chè
I. Những lý luận cơ bản về thị trờng và mở rộng thị trờng xuất khẩu

1. Các khái niệm về thị trờng
1.1. Các quan điểm về thị trờng
Có rất nhiều quan điểm về thị trờng, tùy thuộc vào cách tiếp cận và
giác độ nghiên cứu ngời ta đa ra các khái niệm khác nhau về thị trờng nhng
nhìn chung, các quan điểm đều xuất phát từ quan hệ trao đổi và giao dịch
trong xà hội. Dới đây là một số quan điểm chủ yếu về thị trờng
- Thị trờng theo quan điểm kinh tế học
Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hóa nhất
định trong một không gian và thời gian cụ thể

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

2

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam


Quan điểm này cho thấy thị trờng bao gồm tất cả các tác nhân kinh tế
nh ngời mua, ngời bán, ngời phân phốivới các hành vi kinh tế của mình
tham gia vào quá trình trao đổi trên thị trờng. quan điểm này chỉ quan tâm
đến số lợng của một loại hàng hóa đợc bán ra và số khách hàng đà mua hàng
trong mà không quan tâm tới nhu cầu đa dạng của thị trờng. quan điểm này
chỉ phù hợp với sản xuất nhỏ, sản xuất cá thể và lợng hàng hóa ít.
- Thị trờng theo quan điểm Marketing hiện đại
Thị trờng bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mÃn nhu cầu và mong muốn đó
Theo quan điểm này, thị trờng chỉ bao gồm những ngời mua và có thể
mua hàng hóa trên thị trờng và quy mô thị trờng tùy thuộc và số lợng những
khách hàng có cùng nhu cầu, mong muốn nh nhau và có khả năng và sắn
sàng thỏa mÃn nhu cầu và mong muốn đó.
- Thị trờng theo giác độ quản lý một doanh nghiệp
Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp đó, tức là các khách hàng đang mua hoặc có thể mua sản
phẩm của doanh nghiệp đó.
Quan điểm này nhấn mạnh vai trò quyết định của nhu cầu, tức là một
doanh nghiệp muốn thành công trên một thị trờng nào đó thì cần phải tập
trung vào việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng và tìm mọi cách ®Ĩ tháa m·n
tèi ®a nhu cÇu ®ã. Nh vËy, quan điểm này là tơng đối phù hợp với điều kiện
kinh doanh hiện đại ngày nay khi mà năng lực sản xuất cũng nh quá trình
cung ứng sản phẩm cho thị trờng của các doanh nghiệp là gần nh vô hạn và
nhu cầu đối với sản phẩm trên thị trờng ngày càng tăng.
1.2. Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp
Từ cách tiếp cận về thị trờng của doanh nghiệp ở trên, có thể định
nghĩa thị trờng quốc tế của doanh nghiệp nh sau
Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nớc

ngoài tiềm năng của doanh nghiệp ®ã ”
Nh vËy, thÞ trêng qc tÕ cđa doanh nghiƯp đợc đặc trng bởi số lợng
và cơ cấu nhu cầu của khách hàng và sự biến động của các yếu tố này theo
không gian và thời gian. Thị trờng quốc tế gồm nhiều thị trờng quốc gia khác
nhau và số lợng và mức độ nhu cầu trên các thị trờng là khác nhau. Vì vậy,
nhu cầu thị trờng quốc tế là rất đa dạng và phong phú.

Sinh viên: Phạm Toàn Th¾ng

3

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp nói chung là lợi nhuận, nhng không phải sản xuất ra nhiều, những sản phẩm có chất lợng cao, giá cả
lớn là có thể tiêu thụ đợc trên thị trờng và kiếm đợc lợi nhuận, vì nếu sức
mua của khách hàng trên thị trờng đó thấp thì cha chắc tiêu thụ đợc hàng. Vì
vậy, một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cần phải tìm hiểu và nắm bắt đợc
nhu cầu của khách hàng trên từng đoạn thị trờng xem họ cần loại hàng hóa
gì? số lợng là bao nhiêu? và cần nh thế nào? để từ đó tìm mọi cách tối đa nhu
cầu của khách hàng trên đoạn thị trờng đó.
Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp gồm:
- Thị trờng tiềm năng lý thuyết của doanh nghiệp: Là thị trờng mà
doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh đợc, bao gồm: thị trờng hiện tại của doanh
nghiệp, một phần thị trờng của các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có
khả năng chiếm lĩnh và một phần thị trờng không tiêu dùng tơng đối Tập

hợp những ngời hoặc doanh nghiệp hiện tại không tiêu dùng sản phẩm đó
có thể sẽ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trờng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp: Là sự thu hẹp của thị
trờng tiềm năng lý thuyết sao cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở
năng lực hiện có của doanh nghiệp.
1.3. Phân loại thị trờng
Việc phân loại thị trờng giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trờng, từ đó có thể giúp doanh nghiệp biết đợc thị trờng mà minh muốn thâm
nhập và kinh doanh là những thị trờng nào để từ đó có thể đa ra các quyết
định kinh doanh đúng đắn. Có thể tiến hành phân loại thị trờng theo một số
các tiêu thức sau
- Theo khu vực địa lý gåm: ThÞ trêng quèc gia, ThÞ trêng khu vùc, ThÞ
trêng qc tÕ
- Theo thêi gian gåm: ThÞ trng trun thống của doanh nghiệp, Thị
trờng hiện tại của doanh nghiệp, Thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp
- Theo hình thức giao dịch gồm: Thị trờng mua, Thị trờng bán, Thị trờng chứng khoá
Ngoài ra còn có thể phân loại thị trờng theo hàng hóa và dịch vụ và
theo hình thức cạnh tranh
- Theo cạnh tranh gồm: Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, Thị trờng cạnh
tranh độc quyền, Thị trờng cạnh tranh hỗn hợp
- Theo hàng hóa và dịch vụ gồm: Thị trờng hàng tiêu dùng, Thị trờng
hàng t liệu sản xuất

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

4

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập


Tổng Công ty chè Việt Nam

1.4. Phân đoạn thị trờng
1.4.1. Khái niệm về phân đoạn thị trờng
Việc phân đoạn thị trờng nhằm giúp doanh nghiệp hiểu biết sâu sắc
hơn, cụ thể hơn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, nhằm thỏa
mÃn tốt hơn các nhu cầu và mong muốn của họ, đồng thời qua đó có thể đa
ra các quyết định về kinh tế một cách hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy, khả
năng của mỗi doanh nghiệp là có hạn đồng thời trên mỗi thị trờng luôn có sự
không đồng nhất về khách hàng và nhu cầu của khách hàng, bởi có sự khác
nhau về đặc tính tiêu dùng, thu nhập, văn hóa, tập quán sự khác biệt này
càng sâu sắc và rõ nét hơn nếu ta xét trên một thị trờng quốc tế rộng lớn. Vì
vậy, một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói
riêng cần tiến hành phân đoạn thị trờng, xác định cho mình những đoạn thị
trờng mục tiêu đồng nhất và phù hợp với khả năng và điều kiện sẵn có của
mình trên thị trờng tổng thể, để nỗ lực phát huy tối đa những điều kiện của
mình một cách hiệu quả nhất.
Phân đoạn thị trờng có thể định nghĩa nh sau:
Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia thị trờng tổng thể thành
các nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ớc muốn và các đặc
tính hay hành vi.
Đoạn thị trờng là một nhóm ngời tiêu dùng có đòi hỏi nh nhau đối với
cùng một tập hợp kích thích Marketing
1.4.2. Cơ sở phân đoạn thị trờng
Việc phân đoạn thị trờng có thể phân theo một số các cơ sở sau:
- Phân đoạn thị trờng theo khu vực địa lý: Nhằm nhận biết đợc sự khác
biệt về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán của các thị trờng có thể phân
theo các tiêu thức sau: thị trờng quốc gia, thị trờng khu vực, vùng, miền, tỉnh,
thành phố

- Phân đoạn thị trờng theo nhân khẩu học: Nhằm nắm bắt đợc nhu cầu
và hành vi của khách hàng một cách nhanh chóng. Có thể phân theo các tiêu
thức sau. Tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, thu nhập, giai tầng xà hội
- Phân đoạn thị trờng theo tâm lý học: Gồm các tiêu thức sau thái độ,
động cơ, lối sống, quan điểm, giá trị văn hóa
- Phân đoạn thị trờng theo hành vi tiêu dùng: Căn cứ vào một số các
tiêu thức sau. Số lợng tiêu dùng, lợi ích tìm kiếm, lý do mua hàng
1.4.3. Yêu cầu của phân đoạn thị trờng
Việc phân đoạn thị trờng cần tuân thủ một số các yêu cầu sau

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

5

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

- Quy mô và hiệu quả của đoạn thị trờng của doanh nghiệp phải đo lờng đợc
- Doanh nghiệp phải nhận biết và đáp ứng đợc đoạn thị trờng, tức là
phải xác định đợc thị trờng mục tiêu trong các đoạn thị trờng đà phân chia
- Đoạn thị trờng đó phải có tính khả thi, tức là doanh nghiệp phải có
khả năng tiếp cận đợc và có cơ hội đem về lợi nhuận khi tiến hành kinh
doanh trên thị trờng đó
2. Mở rộng thị trờng và sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu
của doanh nghiệp
2.1.Khái niệm Mở rộng thị trờng của doanh nghiệp

Để tồn tại, phát triển và nâng cao uy tín trên thị trờng các doanh
nghiệp cần không ngừng tìm cách đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm và gia tăng thị phần. Muốn nh vậy,
doanh nghiệp không những cần có các biện pháp nhằm ổn định và phát triển
những thị trờng sẵn có, mà còn phải không ngừng tìm kiếm và mở rộng hoạt
động kinh doanh sang các thị trờng mới. Vì vậy, có thể đa ra khái niệm về
mở rộng thị trờng nh sau:
Mở rộng thị trờng là việc tìm kiếm và phát triển thêm các thị trờng
mới hoặc các hoạt động nhằm làm tăng thị phần sản phẩm của doanh
nghiệp trên các thị trờng sẵn có của doanh nghiệp.
Từ khái niệm về mở rộng thị trờng, có thể định nghĩa về mở rộng thị
trờng xuất khẩu của doanh nghiƯp nh sau
“Më réng thÞ trêng xt khÈu cđa doanh nghiệp là việc phát triển thêm
các thị trờng mới bên ngoài biên giới một quốc gia hoặc các hoạt động nhằm
làm tăng thị phần sản phẩm của một doanh nghiệp nào đó trên một thị trờng
quốc tế sẵn có của doanh nghiệp đó.
2.2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp
Thị trờng là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trờng xuất
khẩu là tất yếu khách quan ®èi víi c¸c doanh nghiƯp kinh doanh qc tÕ
trong ®iỊu kiƯn héi nhËp hiƯn nay.
- Më réng thÞ trêng xt khẩu đồng nghĩa với việc đẩy mạnh xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng nớc ngoài và đẩy mạnh xuất
khẩu là đẩy mạnh việc bán hàng hóa ra thị trờng nớc ngoài. Do đó, đẩy mạnh
xuất khẩu không những đem về những lợi ích to lớn nh doanh thu, thị phần,
uy tín Cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,
Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

6


Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc
góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Vì vậy,
việc đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu là cần thiết.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu là điều kiện để một doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng tồn tại, phát
triển và để các hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra bình thờng.
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu thì thị trờng xuất khẩu luôn giữ
vai trò quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi nó
không những quyết định đến vị trí, quy mô của doanh nghiệp mà quan trọng
hơn là nó còn là đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nếu nh vì một lý
do nào đó khiến thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp bị giảm sút hay mất,
khi đó các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn. Vì
vậy, nếu tiếp tục sản xuất mà không tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp cũng khó
có thể tồn tại.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu nhằm khai thác những tiềm năng và thế
mạnh mới đồng thời giảm bớt sức ép cạnh tranh.
Cùng với quá trình quốc tÕ hãa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang diƠn ra mạnh
mẽ và sôi nổi là sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh trong nớc và quốc tế
đà khiến cho mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh
càng nhiều, áp lực cạnh tranh càng lớn, lợi nhuận càng bị chia sẻ. Vì thế, các
doanh nghiệp buộc phải đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trờng
mới. Mặt khác, thị trờng quốc tế luôn là một thị trờng rộng lớn và đầy tiềm
năng, việc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài có thể phát huy thế mạnh về sản

phẩm của doanh nghiệp, giải quyết đợc vấn đề sản xuất thừa, đồng thời đem
lại cho doanh nghiệp những lợi thế mới về lao động, vốn, công nghệ và tài
nguyên
- Mở rộng thị trờng xuất khÈu gióp cho doanh nghiƯp hßa nhËp nỊn kinh
tÕ thÕ giới đợc diễn ra nhanh chóng đồng thời góp phần mở rộng và thúc đẩy
các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nứơc.
Mở rộng thị trờng xuất khẩu đồng nghĩa với đẩy mạnh xuất khẩu, mà đẩy
mạnh xuất khẩu sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình hợp tác và phân công lao
động quốc tế đồng thời sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có đợc cơ hội cọ sát
với thị trờng thế giới. Do đó, mở rộng thị trờng cũng là một cách giúp doanh
nghiệp có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới một cách nhanh chóng.

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

7

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

2.3. Các chiến lợc mở rộng thị trờng nớc ngoài chủ yếu.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn chiến lợc thị trờng của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, Tùy theo nguồn lực và tiềm năng của
doanh nghiệp, sự khác biệt giữa các thị trờng xuất khẩu, quy mô của chủng
loại sản phẩm và các nỗ lực thị trờng mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị
trờng kh¸c nhau. Doanh nghiƯp xt khÈu cã thĨ lùa chän các chiến lợc mở
rộng thị trờng theo các tiêu thức sau.
- Theo mức độ tập chung

Chiến lợc tập trung: Là chiến lợc doanh nghiệp tập chung các nguồn lực
để tiến hành thâm nhập sâu vào một số ít thị trờng
Nh vậy, theo chiến lợc này do tập chung đợc các nguồn lực nên có thể tạo
nên tính chuyên môn hóa sản xuất và tiêu chuẩn hóa sản phẩm cao và do đó u thế cạnh tranh cũng cao hơn. Tuy nhiên, do chỉ tập chung trên một số ít thị
trờng nên rễ bị rủi ro khi thị trờng biến động và tính linh hoạt trong kinh
doanh là không cao.
Chiến lợc phân tán: Là chiến lợc mà doanh nghiệp mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình cùng lúc sang nhiều thị trờng.
Với chiến lợc này doanh nghiệp có thể có đợc sự linh hoạt cao trong kinh
doanh và hạn chế đợc rủi ro nhờ mức độ phân tán. Nhng lại đòi hỏi chi phí
thâm nhập thị trờng lớn và khó có thể thâm nhập sâu.
- Theo quy mô và tính chất năng động của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn: Do lợi thế về quy mô và tiềm
lực của doanh nghiệp về vốn, lao động và kỹ thuật nên các doanh nghiệp này
thờng không quan tâm nhiều đến giá cả và tính năng động không lớn mà họ
chủ yếu tập trung vào việc khuých chơng thanh thế và chiếm lĩnh nhiều thị
phần vì vậy có thể tập chung lợi thế để theo đổi chiến lợc Mở rộng quy mô
về thị trờng
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Không có khả năng mở rộng quy
mô do hạn chế về vốn, lao động, công nghệ. Nên có thể theo đuổi chiến lợc
mang tính năng động.
II. sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu chè

1. Đặc điểm của cây chè Việt Nam
Chè là một trong những mặt hàng nông sản của Việt Nam. Do đó có
những đặc điểm của một loại cây nông sản sau.
- Tuổi thọ của cây chè là tơng đối cao từ 30 đến 50 năm, trồng một lần
có thể cho thu hoạch nhiều lần và có thể trồng đợc ở nhiều nơi bởi nhiều ng-

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng


8

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

ời. Chè là loại cây thích nghi với khí hậu ở những vùng trung du, miền núi và
cao nguyên, đặc điểm này rất thích hợp với điều kiện khí hậu, địa lý và tình
trạng phân bố dân c ở Việt Nam.
- Chè là loại cây có giá trị sử dụng lớn và mang tính hàng hóa cao.
Uống chè là nhu cầu thiết yếu đối với nhân loại, chè không những có tác
dụng là đồ uống giải khát, có giá trị dinh dỡng và bảo vệ sức khỏe mà uống
chè ngày nay còn trở thành một tập tục, thậm chí đà đợc nâng lên đến tầm
thởng thức và đà trở thành những nét văn hóa ở một số quốc gia nh Trà
đạo ở Nhật Bản, Trung Quốc
Việc trồng chè không những góp phần vào việc giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động mà chè còn là một loại hàng hóa có tính kinh tế cao.
Chè là một loại sản phẩm có gía trị xuất khẩu trên thị trờng thế giới, với nhu
cầu về tiêu dùng chè trên thế giới ngày càng tăng và những đòi hỏi về chất lợng, chủng loại phong phú đa dạng, bao bì, mẫu mà kiểu cách phải đẹp và
phải tiện dụng, đà đặt ra cho các nhà sản xuất cũng nh các nhà xuất khẩu chè
phải không ngừng tìm cách thỏa mÃn các nhu cầu đó.
- Mang tính thời vụ: Là một loại cây nông sản, cũng nh nhiều loại cây
nông sản khác cây chè phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, vào điều kiện tự nhiên
và khí hậu. Có năm đợc mùa nhng có năm lại mất mùa, vùng này đợc mùa
vùng kia lại mất mùa. Vì vậy mà nó ảnh hởng nhiều đến sản lợng và chất lợng chè, dẫn đến sự bất ổn định trong sản xuất kinh doanh nên không phải
lúc nào cũng có thể sản xuất và tiêu thụ đợc ngay. Mặt khác, do là mặt hàng

nông sản nên rất rễ bị hỏng, phẩm chất và chất lợng giảm xuống rất nhanh
hơn nữa việc bảo quản là rất khó khăn và không cho phép giữ quá lâu. Vì
vậy, khi sản xuất ra cần tiêu thụ nhanh trên thị trờng mà thị trờng thờng
xuyên biến động nên không phải lúc nào cũng bán đợc sản phẩm nh mong
muốn, thậm chí nhiều khi phải tiêu thụ với giá rất thấp để chuyển sang đợt
kinh doanh khác.
2.Vai trò của xuất khẩu chè
- Mang về cho doanh nghiƯp xt khÈu chÌ mét kho¶n tÝch lịy để phát
triển và nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là một khoản thu ngoại tệ cho các
doanh nghiệp. Hiện nay, nớc ta cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp tham gia vµo lÜnh
vùc xt khẩu chè, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu chè không những có thể
đem về một khoản lợi nhuận tích luỹ để bù đắp chi phí sản xuất, tăng thu
nhập cho ngời lao động mà còn để phục vụ tốt hơn cho quá trình tái sản xuất

Sinh viên: Phạm Toàn Th¾ng

9

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

và kinh doanh tiếp theo thông qua việc tiến hành các hoạt động nhập khẩu
các kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Nhờ đó năng suất sản xuất và chất lợng
chè đợc nâng lên, khả năng cạnh tranh trên thị trờng đợc gia tăng, sản phẩm
đợc tiêu thụ tốt hơn.

- Chiếm lĩnh thị phần từ đó góp phần nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp.
Khi một doanh nghiệp xuất khẩu đợc sản phẩm chè có nghĩa với doanh
nghiệp đó đà chiếm đợc một thị phần nào đó trên thị trờng quốc tế và sản
phẩm của doanh nghiệp đó đà đợc thị trờng quốc tế biết đến và chấp nhận.
Do đó uy tín của doanh nghiệp của doanh nghiệp cũng đợc nâng lên.
- Giúp cho các doanh nghiệp tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế
nhanh hơn đồng thời tạo kiều kiện để nâng cao trình độ quản lý.
Các doanh nghiệp chè khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu chè và các
hoạt động xúc tiến thơng mại sẽ có điều kiện trực tiếp tiếp xúc các nền văn
hóa và phong tục tập quán ở nhiều quốc gia khác nhau. Nhờ đó có thể nắm
bắt đợc nhu cầu và thị hiếu của các thị trờng, đa ra các quyết định kinh
doanh và sản phẩm thích hợp đồng thời có thể học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm quản lý và kinh doanh ở các nớc trên thế giới. Do đó giúp các doanh
nghiệp có điều kiện hội nhập kinh tế nhanh hơn.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc phục vụ cho hoạt động tái sản
xuất và đầu t.
Xuất khẩu là một trong các hoạt động đem về nguồn thu ngoại tệ lớn
nhất cho đất nớc, nhờ vào số ngoại tệ này có thể tiến hành nhập khẩu các
máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất và tái đầu t,
góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Xuất
khẩu chè chiếm một vị trí rất lớn trong hoạt động xuất khẩu của nớc ta, cùng
với các mặt hàng nông sản khác chè là một trong các mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ lực của nớc ta hiện nay. Hàng năm, nớc ta xuất khẩu đợc hàng
chục ngàn tấn chè và thu về hàng chục triệu USD nh: Năm 2004, chỉ tính 10
tháng đầu năm cả nớc đà xuất khẩu đợc 53.000 tấn chè, đạt kim ngạch 50
triệu USD, góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nớc.
- Giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động đặc biệt là ở khu
vực nông thôn và miền núi.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, kinh tế còn khó khăn, mức sống của ngời dân còn thấp, nhất là ở nông thôn và miền núi mà đây lại là những khu vực

rất thuận lợi cho việc trồng chè. Mặt khác, để phục vụ cho hoạt động xuất

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
0

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

khẩu chè đòi hỏi phải cần tới một số lợng lao động rất lớn tham gia vào hoạt
động trồng chè và sản xuất chế biến chè. Vì vậy, xuất khẩu chè không những
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động mà còn đem lại cho ngời dân
một khoản thu nhập ổn định, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân, Thực
hiện chủ chơng xóa đói giảm nghèo của nhà nớc.
- Xuất khẩu chè tạo điều kiện cho nớc ta phát huy tối đa lợi thế về
nguồn nhân lực và vËt lùc.
Níc ta lµ mét níc cã nỊn kinh tÕ nông nghiệp, không mạnh về kỹ thuật
và công nghệ. Muốn cạnh tranh đựơc xuất khẩu đợc, và muốn vơn ra thị trờng thế giới không còn cách nào khác là phải dựa vào các lợi thế mình, đó là
những lợi thế về con ngời và lợi thế về tài nguyên. Lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu chè đòi hỏi rất nhiều lao động nông nghiệp tham gia vào các hoạt động
trồng và chế biến chè, nớc ta lại có hơn 80% dân số lao động nông nghiệp,
hơn nữa cây chè đợc nhân dân ta trồng từ rất lâu đời nên cã rÊt nhiỊu kinh
nghiƯm vµ kü tht trong viƯc trång chè. Mặt khác, với những u đÃi về thiên
nhiên, nứơc ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát sản xuất và phát triển cây
chè. Với những lợi thế trên cho thấy nớc ta hoàn toàn có điều kiện để trë

thµnh mét níc xt khÈu chÌ lín cđa thÕ giíi.
- Xuất khẩu chè thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đợc thể hiện qua một số mặt dới đây.
Xuất khẩu chè có thể góp phần tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế
Tạo điều kiện cho một số các ngành kinh tế khác phát triển
Tạo điều kiện cho hoạt động mở rộng thị trờng và ổn định tình hình sản
xuất trong nớc
3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu chè
Thứ nhất, Cây chè đang ngày càng trở thành một trong những cây công
nghiệp chủ lực và đợc phát triển rộng rÃi ở Việt Nam.
Với những đặc điểm về tính giá trị sử dụng của cây chè và tính kinh tế từ
hoạt động xuất khẩu chè đem lại. Hiện nay sản phẩm chè vẫn là mặt hàng có
mức tăng trởng dẫn đầu trong các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam với mức tăng trởng 88,4% về lợng và trên 75% về trị giá.
Mỗi năm, lĩnh vực trồng và sản xuất chè đà thu hút một lực lợng đông
đảo lao động tham gia và điều này đà làm cho diện tích và năng suất chồng
chè cả nớc tăng lên đáng kể. Đến nay, nớc ta có khoảng 35 tỉnh thành trồng
và sản xuất chè và khoảng hơn 4000 hộ gia đình và 20.000 lao động tham gia
vµo lÜnh vùc nµy víi diƯn tÝch chång chÌ là 116,8 nghìn ha và đạt sản lợng

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
1

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập


Tổng Công ty chè Việt Nam

khoản hơn 90 nghìn tấn chè tính theo năm 2003. Điều này cho thấy việc
trồng và sản xuất chè ở Việt Nam ngày càng đợc chú trọng. Nhu cầu dùng
chè trên thế giới ngày càng tăng, trong khi hàng năm nớc ta có thể sản xuất
ra một lợng chè rất lớn, nếu chỉ để tiêu thụ trong nớc thì rất lÃng phí và
không tơng xứng với những giá trị và lợi ích kinh tế to lớn mà cây chè đem
lại. Vì vậy, để khai tác tối đa những lợi ích đó cần xuất khẩu và đẩy mạnh
xuất khẩu chè ra thị trờng nớc ngoài, muốn làm đợc điều đó thì cần đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trờng xuất khẩu chè.
Thứ hai, Việt Nam có những lợi thế và điều kiện to lớn để phát triển
sản xuất chè nh tài nguyên, lao động, địa lý.
Về tài nguyên: Nớc ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú bao gồm cả rừng, biển, đất đai, khí hậu, đặc biệt là đất đai và khí
hậu. Nớc ta có nhiều cao nguyên và đồi núi rộng lớn trải dọc khắp l·nh thỉ
ViƯt Nam, cã khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa nóng ẩm, lợng nớc ma rồi rào vào
khoảng1700-2000 mm/năm, nhiệt độ 21-22 độC, độ ẩm không khí 80-85%,
những điều kiện này rất thuận lợi cho cây chè sinh trởng và phát triển.
Về lao động: Với hơn 80% dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp,
trong khi đó, chè là một loại cây nông nghiệp đòi hỏi nhiều lao động. đến
nay nớc ta có khoảng hơn 20.000 lao đông tham gia vào lĩnh vực này, lao
động lại tơng đối rẻ, hơn nữa lại có nhiều kinh nghiêm do cây chè đợc trồng
từ rất lâu đời ở Việt Nam.
Về địa lý: Việt Nam nằm có nhiều cảng biển và giao lộ hàng hải và
hàng không quốc tế, rất thuận lợi cho việc giao lu kinh tế giữa các khu vc và
vận chuyển chè sang các thị trờng khác trên thế giới.
Lợi thế từ chủng loại chè: Là một quốc gia có truyền thống uống chè lâu
đời, Việt Nam sản xuất và tiêu thụ rất nhiều loại chè từ các loại chè truyền
thống cho đến các loại chè du nhập. Đến nay, chủng loại chè của Việt Nam
rất đa dạng và phong phú với hơn 100 giống chè các loại, trong đó giống chè

bản địa gồm 2 loai là chè Trung Du và chè Shan có thể làm đợc chè xanh và
chè đen, đặc biệt là giống chè Shan đợc thị trờng thÕ giíi rÊt a chng.
Thø ba, ViƯt Nam cã vÞ thế là một trong những nớc xuất khẩu chè lớn
của thÕ giíi
§øng thø 5 vỊ diƯn tÝch trång chÌ xt khẩu và đứng thứ 7 trên thế giới
về xuất khẩu chÌ víi gÇn 90.000 ha diƯn tÝch chÌ xt khÈu trong tổng số
116,8 nghìn ha diện tích trồng chè cả nớc và sản lợng xuất khẩu khoảng hơn
65.000 tấn, đạt giá trị kim ngạch là 61,5 triệu USD chỉ tính trong 8 tháng đầu

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
2

Kinh doanh quốc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

năm 2004. Vì vậy, Việt Nam hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trờng. Hiện nay, sản phẩm chè của Việt Nam đà có mặt ở hơn
60 quốc gia trên thế giới, trong đó doanh nghiệp xuất khÈu chÌ lín nhÊt cđa
níc ta hiƯn nay lµ Tỉng công ty chè Việt Nam chiếm hơn 50% sản lợng xuất
khẩu chè cả nớc. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia thì tốc độ tăng
trởng và giá trị xuất khẩu của ngành chè vẫn cha tơng xứng với tiềm năng
thực tế của một nớc xuất khẩu chè lớn nh nớc ta. Mặc dù đà xuất khẩu đựơc
sang rất nhiều thị trờng trên thế giới, song ở những thị trờng này, các sản
phẩm chè của Việt Nam vẫn chiếm một vị trí khiêm tốn. Ngoại trừ thị trờng

Iraq, ngay cả một thị trờng một thị trờng truyền thống lớn cđa ViƯt Nam nh
Pakistan, Nga, chÌ ViƯt Nam míi chiÕm 10,5% thị phần, Mỹ 1,8%, Anh
0,5%...Vì vậy, cần phải tìm cách đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng
thị trờng hơn nữa để tăng cờng chiếm lĩng thị phần và nâng cao uy tín của
chè xuất khẩu Việt Nam.
Thứ t, Do tính thời vụ của cây chè không cho phép bảo quản quá lâu
Nh ở phần tính chất của cây chè đà đề cập, chè là một mặt hàng nông
sản do vậy nó mang tính thời vụ rất cao, thời hạn bảo quản sau sản xuất
không đợc lâu, dễ xuống phẩm chất và chất lợng, hơn nữa sức ép của thị trờng ngày một lớn. Cho nên bắt buộc phải luân chuyển và tiêu thụ nhanh. Vì
vậy, mở rộng thị trờng để đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu thụ đợc mặt hàng chè
nhanh chóng là cần thiết.
Thứ năm, Thị trờng tiêu thụ chè trên thế giới đà tơng đối ổn định
Mặc dù thị trờng thờng xuyên biến động bởi nhiền yếu tố, xong thị trờng
tieu thụ chè lại tơng đối ổn định. Chè là một loại sản phẩm thiết yếu phục vụ
trực tiếp nhu cầu của đời sống con ngời, nhng mỗi ngời chỉ có thể tiêu thụ đợc một số lợng nhất định. Trong khi đó, với đặc điểm là sản xuất nông
nghiệp, không phải lúc nào cũng có chè để tiêu thụ trên thị trờng mà sản xuất
chè còn đòi hỏi phải có tùy thuộc từng mùa vụ và thời gian. Vì vậy, tiêu thụ
chè phải diễn ra trong từng thời gian và thời kỳ nhất định.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động mở rộng thị
trờng xuất khẩu chè của TCT chè Việt Nam
1. Các yêú tố nội tại Tổng công ty
1.1. Năng lực tài chính
Tài chính là động lực, là sức mạnh đồng thời thể hiện quy mô của một
doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều liên

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
3


Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

quan đến tµi chÝnh. Mét doanh nghiƯp cã ngn tµi chÝnh lín và ổn định thì
các hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc thờng xuyên và thuận lợi, đảm
bảo đợc khả năng thanh toán các khoản phí và thu hồi vốn. Vì vậy, năng lực
tài chính quyết định rất lớn đến thành công của một doanh nghiệp, nó ảnh hởng rất nhiều đến các hoạt động của doanh nghiệp nh khả năng cạnh tranh,
khả năng mở rộng thị trờng và các hoạt động xúc tiến và quảng bá sản
phẩm Đặc biệt với hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu, tất cả các khâu,
từ khâu nghiên cứu, khâu vận chuyển, marketing cho đến khâu phát triển
thị trờng đều liên quan đến tài chính và cần rất nhiều tài chính. Tài chính
luôn là vấn đề bức xúc đối với các doanh nghiệp của nớc ta nói chung và
Tổng công ty hè Việt Nam nói riêng, mặc dù Tổng công ty chè Việt Nam lµ
mét doanh nghiƯp lín cđa nhµ níc nhng tiỊm lực về tài chính lại hạn hẹp,
thập chí nếu đem so với tầm vóc một doanh nghiệp xuất khẩu thì còn là qúa
nhỏ. Vì vậy mà các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động mở rộng
thị trờng của Tổng công ty nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi có cơ
hội để mở rộng thị trờng thì lại không có vốn để tiến hành khiến bỏ lỡ thời cơ
và đánh mất cơ hội kinh doanh.
1.2. Chất lợng sản phẩm chè
Chất lợng chè ảnh hởng rất nhiều đến thị phần chiếm lĩnh đợc trên thị trờng. chất lơng cao, khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn và ngợc lại, mà thị phần
là một trong những chỉ tiêu để đánh gía hoạt động mở rông thị trờng của một
doanh nghiệp. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ngày càng tăng,
ngời tiêu dùng đà có nhiều thay đổi trong việc lựa chọn sản phẩm, họ có nhu
cầu mong muốn đợc tiêu dùng những sản phẩm chè có chất lợng cao. Mặc dù
chất lợng chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Tổng công ty chè Việt

Nam nói riêng gần đây đà đợc cải thiện, nhng vẫn cha thể theo kịp các quốc
gia xuất khẩu chè lớn khác nh Trung Quốc, ấn Độ, Srilanka. Vì vậy mà khả
năng mở rộng thị trờng xuất khẩu và chiếm lĩnh thị phần của Tổng công ty bị
hạn chế, đặc biệt trên các thị trờng lớn nh Anh, Nhật, Mỹ, Nga, là những thị
trờng khó tính và có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu chè trên thế
giới, chè xuất khẩu của Tổng công ty mới chỉ chiếm đợc rất ít thị phần.
1.3. Công nghệ chế biến và bảo quản
Công nghệ chế biến và bảo quản cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt
động mở rộng thị trờng của Tổng công ty. Công nghệ tốt, hiện đại sẽ tiếp
kiệm đợc nhiỊu chi phÝ cịng nh søc lùc ®ång thêi cã thể tạo ra đợc nhiều sản
phẩm có năng suất chất lợng cao, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của sản

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
4

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

phẩm chè và chiếm lĩnh đợc nhiều thị phần trên thị trờng và ngợc lại. Hơn
nữa, phần chi phí tiết kiệm đợc có thể đem dùng vào các hoạt động nghiên
cứu và mở rộng thị trờng.
1.4. Hình ảnh, uy tín doanh nghiệp
Sản phẩm của doanh nghiệp đợc nhiều khách hàng trên thế giới biết đến
và tiêu dùng đồng nghĩa với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đó đợc

nâng cao. Uy tín cao sẽ có nhiều khách hàng tìm đến và thiết lập quan hệ. Vì
vậy, các hoạt động bán sản phẩm, xúc tiến thơng mại và mở rộng thị trờng
thuận lợi hơn. Tổng công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp chè nớc ta, là đầu mối
xuất khẩu chè của cả ngành chè, lại có quan hệ buôn bán hơn 40 quốc gia
trên thế giới. đây chính là một trong những thuận lợi của Tổng công ty chè
Việt Nam.
1.5. Lao động, tổ chức và trình độ quản lý.
Mọi hoạt động của một doanh nghiệp đều liên quan đến con ngời và do
con ngời quyết định, yếu tố con ngời cũng là một trong những tiêu thức để
đánh giá tiềm lực và sức mạnh của một doanh nghiệp, trình độ và năng lực
làm việc của mỗi thành viên trong doanh nghiệp quyết định rất lớn đến sự
thành bại của doanh nghiệp. Trong hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu,
nếu có những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có hiểu biết và kinh
nghiệm về thị trờng lại linh hoạt và sáng tạo có thể nắm bắt đợc thời cơ thì
hoạt động mở rộng thị trờng sẽ thuận lợi hơn và đem lại hiệu quả cao hơn.
Trong kinh doanh, hoạt động quản lý nhân lực là rất quan trọng. Một
doanh nghiệp nếu có các nhà quản lý tốt và nhiều kinh nghiệm, lại có khả
năng tổ chức và quản lý tốt thì có thể phát huy, phân phối đợc một cách tốt
nhất vấn đề sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp thì có thể đem lại hiệu quả
cao trong kinh doanh.
Với gần 14.000 lao động ( Năm 2003),Tổng công ty chè Việt Nam có
một đội ngũ lao động dồi dào bao gồm cả lao động quản lý, lao động tác
nghịêp và lao động thờng. Đặc biệt là bộ phận lao động quản lý và lao động
tác nghiệp, phần lớn đều có trình độ đại học và trên đại học, nên trình độ,
năng lực chuyên môn rất tốt, lại có kinh nghiệm lâu năm trong việc quản lý
và tổ chức sản xuất và kinh doanh chè. Hơn nữa, bộ máy tổ chức quản lý của
Tổng công ty hiện nay đợc tổ chức theo mô hình hiện đại, gọn nhẹ, tinh giảm
và cơ chế quản lý thông thoáng. nhng vẫn đảm bảo đầy đủ các bộ phận chức
năng và quản lý đợc theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng.


Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
5

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

2. Các yếu tố bên ngoài
Hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của một doanh nghiệp không
những chịu ảnh hởng bởi các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó mà còn bị
ảnh hởng bởi nhiều yếu tố thuộc về môi trờng bên ngoài doanh nghiệp đó nh
môi trờng kinh tế, chính trị-pháp luật, cạnh tranh Và những ảnh hởng đó
có thể là tích cực, cũng có thể là tiêu cực.
2.1. Môi trờng kinh tế
2.1.1. Tốc độ tăng trởng kinh tế
Tốc độ tăng trởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu để đánh giá sức
hấp dẫn của một thị trờng. Tốc độ tăng trởng kinh tế trên thị trờng đó mà
cao, thu nhập của ngời dân đợc nâng lên, do đó khả năng thanh toán và sức
mua sản phẩm của họ cũng tăng lên. vì vậy, họ sẽ có nhu cầu và mong muốn
đợc tiêu dùng những sản phẩm có chất lợng cao và đa dạng. sản phẩm chè
cũng không ngoại lệ, nhu cầu tiêu dùng đa dạng các loại chè và cao cấp ngày
càng tăng.
2.1.2. Các công cụ và chính sách kinh tế nh Tỷ giá hối đoái, lÃi xuất
ngân hàng thuế quan.

- Tỷ giá hối đoái.Tỷ giá hối đoái có tác đông lớn đến hoạt động xuất
khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Tỷ giá cao, đồng nội tệ tăng lên so với
đồng ngoại tệ, khi đó giá thành sản xuất chè cao lên do tính bằng đồng nội tệ
và do đó giá bán cũng cao lên, sức cạnh tranh giảm khiến hoạt động xuất
khẩu và mở rộng thị trờng gặp khó khăn. Còn khi tỷ giá thấp thì chi phí hoạt
động sản xuất chè thấp hơn và doanh nghiệp có thể xuất khẩu chè với giá
thấp hơn, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu
chè.
- LÃi xuất ngân hàng: Nếu ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu chÌ vay víi l·i st thÊp vµ trong thêi gian dài thì có thể giảm bớt
đợc sức ép về vốn và chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp có thể yên tâm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình.
- Thuế quan: Là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc
đồng thời cũng là các dào cản lớn đối với họat động xuất khẩu nói chung và
xuất khẩu chè nói riêng. Việc đánh thuế hàng xuất khẩu buộc các doanh
nghiệp phải tăng giá xuất khẩu lên để bù đắp cho khoản thuế, làm cho sức
cạnh của hàng xuất khẩu bị giảm khiến hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn.
Hiện nay, nhà nớc đà có những chính sách u đÃi về thuế đối với những
ngời trồng chè và kinh doanh chè. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp xuất

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
6

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập


Tổng Công ty chè Việt Nam

khẩu chè, nhà nớc ta không đánh thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này. điều
này đà tạo điều kiện rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè nói chung
và Tổng công ty chè nói riêng để đẩy mạnh xuất khẩu chÌ.
2.1.3. C¸c quan hƯ kinh tÕ qc tÕ nh c¸c liên kết kinh tế, các điều ớc
song phơng và đa phơng.
Ngày nay, trong xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế, nhằm thúc đẩy hoạt
thơng mại phát triển, các liên minh liên kết kinh tế đợc thành lập ở các cấp
độ khác nhau, các hiệp ớc song phơng và đa phơng giữa các quốc gia đợc ký
kết. Các quan hệ này ảnh hởng rất nhiều tới thị trờng xuất khẩu nói chung và
thị trờng xuất khẩu chè nói riêng. Một khi Việt Nam tham gia vào các quan
hệ kinh tế quốc tế này, đồng nghĩa với Việt Nam đợc hởng các đÃi ngộ của
một nớc thành viên nh thuế quan và các đÃi ngộ khác. do đó việc xuất khẩu
chè của các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty chè Việt Nam nói riêng
thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. Nhng cũng gặp không ít những thách thức
và khó khăn, vì khi đó Tổng công ty chè Việt Nam sẽ phải đối mặt sự cạnh
tranh gay gắt hơn từ các doanh nghiƯp xt khÈu chÌ cđa c¸c qc gia kh¸c.
2.2. Môi trờng chính trị và pháp luật
Các quốc gia khác nhau về môi trờng chính trị và pháp luật. Vì vậy khi
tiến hành hoạt động mở rộng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài cần xem xét
các vấn đề nh sự ổn định về chính trị trên thị trờng đó, thái độ của chính phủ
đó đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài, sự thông thoáng về pháp luật,
những ràng buộc mang tính chất bắt buộc về pháp luật của nớc sở tạitất cả
các yếu tố này đều ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động mở rộng
thị trêng xt khÈu chÌ cđa c¸c doanh nghiƯp chÌ nãi chung và Tổng công ty
chè nói riêng. Chẳng hạn một thị trờng nào đó có nền chính trị ổn định, pháp
luật thông thoáng, chính phủ nớc đó lại thực hiện những chính sách khuyến
khích đối với các doanh nghiệp nớc ngoài thì đó sẽ là một thị trờng hấp dẫn,
và các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng đó sẽ rất thuận lợi. Ngợc lại, thị trờng đó cã sù bÊt ỉn vỊ chÝnh trÞ, chÝnh phđ cđa nớc đó thực hiện

các chính sách hạn chế nhập khẩu thì thị trờng đó là kém hấp dẫn, và do đó
ảnh hởng xấu đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. mặc dù nếu đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trờng ®ã, doanh nghiƯp vÉn cã thĨ thu ®ỵc lỵi
nhn, xong nếu xảy ra sự cố thì doanh nghiệp sẽ bị tổn thất rất lớn.
2.3. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế
Các nhà xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng luông phải chịu
sức ép và đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành gồm cả trong nớc và

Sinh viên: Phạm Toàn Th¾ng

1
7

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

quốc tế. HiƯn nay, ë níc ta cã h¬n 600 doanh nghiƯp tham gia vào lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh chè trong đó có Tổng công ty chè Việt Nam, các
doanh nghiệp này không chỉ cạnh tranh với Tổng công ty chè Việt Nam ở
thị trờng trong nớc mà còn trên cả thị trờng thế giới. Mặt khác, trên thế giới
có khoảng hơn 30 quốc gia tham gia vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu chè,
trong đó có những quốc gia xuất khẩu chè lớn có khả năng tác động mạnh
đến sản lợng cũng nh giá chè xuất khẩu của thÕ giíi nh Trung Qc, Ên §é,
Srilanka, Kenya. Trong khi đó Việt Nam không có đợc khả năng này. Vì vậy
có thể thấy sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh đối vớiTổng công ty chè
Việt Nam là rất lớn, ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của Tổng

công ty mà vì vậy mà ảnh hởng đến hoạt động mở rộng thị trờng của Tổng
công ty.
Cùng với sức ép từ đối thủ cạnh tranh là sức ép đến từ sản phẩm thay thế.
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều các sản phẩm giải khát có khả năng thay
thế chè nh cà phê, đồ uống có ga đà khiến cho lợng ngời tiêu dùng chè
giảm đi đáng kể và do đó làm thị trờng chè giảm sút đáng kể. Điều đó
không những ảnh hởng đến ngành chè Việt Nam mà còn ảnh hởng đến cả
ngành chè thế giới.
Chơng 2
thực trạng mở rộng thị trờng xuât khẩu của tct
chè Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
chè Việt Nam

1. Quá trình hình thành và phát triển
Chè là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu mũi nhọn của Việt
Nam. Là đơn vị chủ lực trong chiến lợc phát triển ngành chè cả nớc, Tổng
công ty chè Việt Nam, đợc thành lập từ rÊt sím víi nhiƯm vơ chđ u lµ xt
khÈu chÌ và xúc tiến thơng mại. Dới đây là quá trình hình thành và phát triển
của Tổng công ty chè Việt nam.
Tổng công ty chè việt nam, đợc thành lập năm 1974 trên cơ sở liên hiệp
các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam, là hợp nhất của các nhà
máy chế biến chè xuất khẩu của trung ơng và một số xí nghiệp chè hơng ở
miền bắc.
Từ năm 1975 -1979, tình hình hoạt động của các xí nghiệp trong liên
hiệp diễn ra căng thẳng do mâu thuẫn giữa các đầu mối quản lý sản xuất

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1

8

Kinh doanh quèc tÕ - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

nguyên liệu giữa trung ơng và địa phơng và giữa các bộ trung ơng với nhau.
Tháng 6/1979, chính phủ ra quyết định số 75 và 244/TTg để thống nhất tổ
chức nghành chè, hợp nhất khâu trồng và chế biến, giao các nông trờng chè
của địa phơng cho trung ơng quản lý. Đó cũng là cơ sở cho liên hiệp các xí
nghiệp chè Việt Nam ra đời năm 1980( thuộc bộ công nghiệp thực phẩm).
Từ năm 1980 đến 1988, là giai đoạn liên kết công nông nghiệp đồng thời
là đơn vị thực hiện liên kết công nông nghiệp đầu tiên bao gồm:
- xí nghiệp liên hợp công nông nghiệp là các xí nghiệp lớn có quy mô
vùng hoặc liên vùng gồm các nông trờng, các xí nghiệp chế biến hoàn toàn.
- xí nghiệp c«ng n«ng nghiƯp gåm: mét n«ng trêng, mét sè xÝ nghiệp
chế biến ở một số vùng nh Bắc thái , Tân Trào, Gia Lai . Với nhiệm vụ là
sản xuất và chế biến chè xuất khẩu.
- Các xí nghiệp trực thuộc gồm các nông trờng, xí nghiệp chế biến chè
hơng, chè xuất khẩu và các đơn vị dịch vụ.
Cuối năm 1988, liên hiệp giải thể hai xí nghiệp thuộc liên hiệp do quy
mô quá lớn và không phù hợp, đồng thời tổ chức các xí nghiệp theo mô hình
thỗng nhất: xuất khẩu công nghiệp và các đơn vị dịch vụ. Các xí nghiệp này
tổ chức sản xuất và chế biến đến sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
Tháng 12/1995, theo quyết dịnh của Bộ trởng Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn số 394/ NHữNG-TCCB/QĐ. thành lập Tổng công ty chè
Việt Nam trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trên cơ sở

liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam
Tổng công ty chè Việt Nam với tên gọi quốc tế là:
Vietnam National Tea Corporation
Trụ sở chính đặt tại số 46, Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội
Vốn thành lập là: 101.865.000.000
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu
2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Tổng công ty chè Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về Quy hoạch các vùng chè của đất nớc, cải tạo và nhân giống chè cho cả ngành chè và về các dự án đầu t phát
triển chè cả nớc
- Làm đầu mối trong việc khảo sát, khai thác và chiếm lĩnh thị tr ờng đặc
biệt là thị trờng thế giới cho xuất khẩu chè của Việt Nam.
Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

1
9

Kinh doanh quốc tế - 43


Chuyên đề thực tập

Tổng Công ty chè Việt Nam

- Làm đầu mối cho cho xuất khẩu chè cả nớc ra các thị trờng nớc ngoài,
trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và liên doanh nớc
ngoài bảo đảm cho việc thống nhất giá
- Gọi vốn nớc ngoài để phát triển sản xuất cho toàn ngành chè. Tiến
hành các hoạt động nhập khẩu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và
chế biến chè cho ngành chè nớc ta, làm đầu mối cho việc chuyển nhợng kỹ

thuật chè thế giới vào Việt Nam.
- Cùng với chính quyền địa phơng chăm lo phát triển kinh tế - xà hội ở
các vùng trồng chè đắc biệt là các vùng kinh tế mới, và những vùng sâu vùng
xa còn nhiều khó khăn
- Phát triển trồng chè phủ xanh đồi trọc, cải thiện môi trờng sinh thái,
góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo
2.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tông công ty chè
Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tơng đối đa dạng và phong
phú, đợc khẳng định qua một số lĩnh vực sau:
Sản xuất và chế biến
- Trồng chọt, Chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè và các nông lâm sản khác
- Sản xuất phân bón và các loại vật liệu phục vụ vùng nguyên liệu
- Sản xuất bao bì các loại
- Chế biến các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ
chuyên ngành chè và đồ gia dụng
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông
nghiệp, công nghiệp thực phẩm và hàng hoá phục vụ đời sống
- Đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý và cán bộ kü tht cđa ngµnh chÌ
 Kinh doanh xt nhËp khÈu và đầu t và xúc tiến thơng mại
- Là chủ đầu t
- Nhận và cung ứng vốn cho tất cả các đối tợng đợc đầu t
- Xuất khẩu trực tiếp sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản
- Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải và hàng tiêu dùng.
- Xây dựng các mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu t

Sinh viên: Phạm Toàn Thắng

2

0

Kinh doanh quốc tế - 43



×