Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Các giải pháp chuyển đổi tổng công ty chè VN theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Tổng công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.84 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+
Lời nói đầu
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XIX các tập đoàn kinh tế đã nối tiếp
nhau ra đời ở các nớc t bản. Nó là một tổ chức tiên tiến, hiện đại, đại diện cho
trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất và nền kinh tế - xã hội, là các
doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế.
ở nớc ta hiện nay, quan hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng
thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp nhà nớc và với việc theo mô hình
"Công ty mẹ - Công ty con" là một trong hớng đi đầu.
Đây là mô hình đã đợc khá nhiều các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng
và gặp hái đợc nhiều thành công.
Trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nớc đã dần chuyển đổi các Tổng
công ty lớn theo mô hình tiên tiến này là Tổng công ty chè cũng sẽ không nằm
ngoài ngoại lệ đó. Với những điều kiện tốt về vốn, công nghệ, nguồn lực bao
gồm cả cán bộ quản lý và thị trờng đảm bảo việc Tổng công ty Việt Nam
chuyển đổi theo mô hình "Công ty mẹ- Công ty con" là một bớc tiến lên của
việc phát triển của công ty nói riêng và của nền kinh tế nớc ta nói chung. Tổng
công ty chè cũng là một trong các Tổng công ty lớn và việc chuyển sang mô
hình công ty mẹ công ty con là bớc phát triển ma Tổng công ty hớng tới .
Bài viết này em đã đợc chỉ bảo, hớng dẫn rất tận tình của thầy Đỗ Hoàng
Toàn và các chú, các bác ở Tổng công ty chè. Em xin chân thành cảm ơn!
1 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam
và mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1. Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty chè Việt
Nam


*

1.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập 1974 đến năm 1995
Cùng với một số mặt hàng nh cà phê, điều, lạc, chè là một sản phẩm
chiến lợc có u thế mạnh ở nớc ta. Với sự tăng trởng, tập trung, đáp ứng nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu. Và theo quyết định số 95/CP ngày 19/4/1994 của Hội
đồng Chính phủ thành lập Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam trên cơ sở hợp
nhất các nhà máy xuất khẩu của Trung ơng và một số xí nghiệp chè hơng ở
miền Bắc. Mô hình của Liên hiệp lúc đó chỉ là các nhà máy công nghiệp và chế
biến, sản xuất ở phía Bắc bao gồm:
+ 5 nhà máy sản xuất chè đen xuất khẩu và nội tiêu
+ 2 nhà máy sản xuất chè hơng xuất khẩu và nội tiêu
+ 2 nhà máy sản xuất chè hơng xuất khẩu và nội tiêu
+ 1 nhà máy cơ khí làm nhiệm vụ sản xuất phụ tùng thay thế, lắp đặt và
sửa chữa thiết bị chế biến.
+ 1 trờng đào tạo công nhân kỹ thuật và chế biến.
- Năm 1979, dới sự cho phép của Nhà nớc sát nhập các xí nghiệp chè với
Công ty chè TW thuộc Bộ Công nghiệp theo Quyết định 75/CP ngày 2/3/1979
của Hội đồng Chính phủ, đồng thời nhà nớc sát nhập phần lớn những nông tr-
ờng chuyên trồng chè ở địa phơng vào Liên hiệp. Lúc này, quy mô đợc mở rộng
với 39 thành viên bao gồm:
+ 17 Nông trờng quốc doanh chuyên trồng chè
+ 19 Nhà máy chế biến chè
+ 1 Xí nghiệp vật t - vận tải
*
*
Trích : Tài liệu Phòng tổng hợp
2 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ 1 Viện nghiên cứu chè

+ 1 Nhà máy cơ khí
- Đến tháng 3 năm 1987, Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm ra Quyết định số 28/NN-TCCB/QĐ thành lập công ty XNK chè thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam. Đây là Công ty thơng
mại làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu sản phẩm và các thiết bị chè, thoả mãn tốt
các nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm chè của Việt Nam trên thị trờng thế giới, đồng
thời nhập khẩu vật t hàng hoá, thiết bị chuyển giao công nghệ, phục vụ cho quá
trình sản xuất và chế biến sản phẩm.
- Ngày 3/5/1989 thực hiện chủ trơng phân phối công bằng chuyên môn
hoá, hợp tác hoá, để nâng cao khả năng kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các
công ty chè, công ty XNK chè sát nhập với xí nghiệp vật t vận tải chè thuộc Bộ
Nông nghiệp theo quyết định số 236/NN-TCCB/QĐ thành Công ty XNK và đầu
t phát triển chè.
"Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tớng Chính
phủ phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và uỷ quyền quyết định thàh lập các Tổng
công ty theo quyết định só 90/TTg ngày 7/5/1994 của Thủ tớng Chính phủ"
1
.
1.1.1.2. Từ năm 1995 đến nay
Cuối năm 1995 theo Quyết định số: 394NN-TCCB/QĐ ngày 29/12/1995
của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định thành lập
Tổng công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệp các xí nghiệp công
nông chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tên đơn vị: Tổng công ty chè Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Tea Corporation
Tên viết tắt: Vinatea Corp.
Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trng, Hà Nội
- Vốn pháp định: 101.867,5 triệu đồng
- Vốn kinh doanh: 101.867,5 triệu đồng

1
1
Trích : Điều lệ thành lập và tổ chức Tổng công ty chè Việt nam
3 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
+ Vốn cố định: 68.163,6 triệu đồng
+ Vốn lu động: 27.256,2 triệu đồng
+ Vốn XDCB: 5.601,0 triệu đồng
+ Vốn Phát triển sản xuất: 847,7 tr iệu đồng
2
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty chè Việt Nam
Ngay từ khi thành lập Tổng công ty là liên hợp của nhiều xí nghiệp hợp
lại và chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh, ngày nay khi quy mô của
Tổng công ty đã đợc mở rộng hơn thì Tổng công ty không chỉ tập trung vào sản
xuất kinh doanh mà còn cả sang lĩnh vực dịch vụ nữa.
Tổng công ty ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ra còn phải làm nhiệm
vụ nh khảo sát thị trờng, ngoài thị trờng quan trọng trong nớc thì việc tìm hiểu
thị trờng xuất khẩu trên thế giới cũng rất quan trọng vì các công ty con, công ty
liên kết không và khó có khả năng tìm hiểu đợc thị trờng trên do cha đủ khả
năng về vốn và quan hệ trên thị trờng thế giới. Do đó công ty phải phát triển thị
trờng, thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
còn để tiếp thu khoa học công nghệ dùng cho sản xuất va chế biến chè. Là
Tổng công ty lớn nên công ty phải đại diện cho các công ty con để nhập các
thiết bị, công nghệ để phát triển cho chính Tổng công ty va các công ty thành
viên khác, nhằm đa ngành chè Việt nam sánh kịp với một số nớc trên thế giới
nh Trung quốc
- Tổng công ty chè Việt Nam là Tổng công ty nhà nớc do đó nó chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoạt động kinh doanh chè Việt nam. Tổng công ty
có nhiệm vụ nhận và cung ứng vốn cho tất cả các đối tợng đợc đầu t, là chủ đầu

t, nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản
phẩm chè, vật t thiết bị ngành chè, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác
đúng pháp luật, cùng với chính quyền địa phơng chăm lo phát triển kinh tế - xã
hội ở các vùng trồng chè, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc ít ngời, vùng
kinh tế mới, vùng sâu vùng xa có nhiều khó khăn, xây dựng các mối quan hệ
2 : số liệu Phòng Tài Chính ,11/1995
4 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế và hợp tác đầu t, để phát triển trồng chè góp phần thực hiện xoá đói
giảm nghè, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và cải thiện môi sinh. Từ đó ta thấy
đợc chức năng rất quan trọng của cây chè Việt nam
Ngoài những việc làm trên Tổng công ty phải thực hiện việc nghiên cứu các
giống chè mới nhằm nâng cao chất lợng chè Việt nam , chất lợng chế biến , quy
trình canh tác, gặt hái , để giảm tối thiểu chi phí va tránh h hỏng chè . Đồng
thời Tổng công ty phải đa dạng hóa sẩn phẩm, sử dụng nhãn hiệu, bao bì một
cách phù hợp . Và điều quan trọng nhất là Tổng công ty phải tạo ra đợc thơng
hiệu dặc trng cho ngành chè Việt nam nói riêng va của Tổng công ty nói chung
Từ ngày thành lập đến nay Tổng công ty chè đã có những bớc tiến vợt bậc
, hiện nay thị trờng của Tổng công ty đã rộng khắp cả nớc va trên thế giới.Tổng
công ty đã tham gia quản lý, chỉ đạo điều hành đến tất cả các Công ty thành
viên. Cây chè và các sản phẩm về chè ngày càng chiếm đợc lòng tin của ngời
tiêu dùng trong nớc và trên thế giới,sản phẩm đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và
mà còn cả xuất khẩu
Ngoài ra ,để phát triển Tổng công ty đã liên kết với các đơn vị trong nớc
và trên thế giới để phát triển sản xuất và kinh doanh chè. Tổng công ty chè đã
nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu , kiểm tra chất lợng sản phẩm,
trung tâm thông tin , trung tâm đấu giá chè Việt nam do đó Tổng công ty đã
có những bớc phát triển hết sức nhanh chóng
* Nhiệm vụ của Tổng công ty chè Việt nam
- Các ngành nghề kinh doanh :

+ Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác.
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm: các sản phẩm chè, sản xuất các loại
đồ uống, nớc giải khát.
+ Sản xuất vật liệu sản xuất, sản xuất phan bón các loại, phục vụ vùng
nguyên liệu.
+ Sản xuất các loại bao bì sao cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thị tr-
ờng
5 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế tạo sản xuất cơ khí, phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chuyên
ngành chè.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu t phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè.
- Xây dựng cơ bản và đầu t t vấn, xây lắp phát triển ngành chè dân dụng.
- Dịch vụ du lịch, dịch vụ khách hàng.
- Bán buôn, bán lẻ các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm, vật t nguyên liệu, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải,
hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác.
- Xuất nhập khẩu bao gồm:
+ Xuất nhập khẩu các sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản, thủ
công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện và hàng
tiêu dùng.
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật
3
Tổng số lao động trong danh sách của Tổng công ty là 9.116 ngời.
Về chất lợng lao động trong các đơn vị do Tổng công ty trực tiếp quản lý
có:
- Tiến sỹ, thạc sỹ : 17 ngời

- Đại học : 540 ngời
- Trung cấp : 454 ngời
- Thợ bậc cao : 1.276
Nhìn chung số lao động của Tổng công ty ngày một phát triển cả về số l-
ợng lẫn chất lợng . Trong đó trình độ của các cán bộ quản lý và các công nhân
bậc cao đã đợc đẩy mạnh để có thể nắm bắt đợc những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và sự chuyển mới sang mô hình công ty mẹ công ty con
3
3
Phòng tổ chức lao động-Tổng công ty chè Việt nam , 3/2005
6 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài số lao động trên, khi vào thời vụ, Tổng công ty còn sử dụng lợng
lớn lao động hợp đồng ngắn hạn, lao động phục vụ cho chế biến và chăm sóc
cây chè.
1.1.3. Về cơ cấu tổ chức
**
Bộ máy điều hành của Tổng công ty chè Việt nam đợc quy định nh sau:
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nớc tại
Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu , nhiệm vụ và quyền lợi của
Tổng công ty ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở
hữu các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm trớc Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tr-
ớc pháp luật về mọi hoạt động của Tổng công ty
*Ban kiểm soát:
- Hội đồng quản trị thành lập ra ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị
thanh , tra giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh

- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao cho và báo
cáo , chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra giám sát của
mình
- Ban kiểm soát bao gồm:
+ Trởng ban là thàng viên của Hội đồng quản trị
+ Hai thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định
+ Một đại diện do tổ chức Công đoàn Tổng công ty
* Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc :là ngời đại diện theo pháp luật của Tổng công ty , là ng-
ời điều hành hoạt động của Tổng công ty theo mục tiêu , kế hoạch phù hợp với
điều lệ Tổng công ty và các quyết định của Hội đồng quản trị , chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị và pháp luật về việc hiện các quyền và nghĩa vụ đ-
ợc giao
- Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo
phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám
đốc va pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đợc phân công và ủy quyền.
**
**
Trích: Tìm hiểu những quy định pháp luật thành lập ,tổ chức , quản lý tổng công ty theo mô hình công ty
mẹ-công ty con_NXB Lao động xã hội
7 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Bộ máy giúp việc Tổng công ty
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Tổng Công ty thực hiện chức
năng tham mu, giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong quản
lý và điều hành công việc.
- Văn phòng Tổng Công ty là cơ quan giúp việc Hội đồng Quản trị và
Tổng giám đốc về các mặt tổng hợp, văn th, hành chính, quản trị.
Quy chế làm việc của Hội đồng Quản trị và bộ máy điều hành của Tổng
Công ty đều đợc căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Cụ

thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty chè Việt Nam
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban Kiểm soát
PTGĐ
Kỹ thuật sản xuất
PTGĐ
Hành chính
PTGĐ
Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật công nghệ
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng kỹ thuật NN
Phòng Kiểm tra chất lợng
Phòng Kế hoạch đầu t
Phòng Kinh doanh
Phòng hợp tác đối ngoại
Phòng thông tin lu trữ
Phòng
Tổ chức lao động
Phòng
Tài chính kế toán
Ban thi đua
Văn phòng
Tổng công ty
8 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Khái quát chung về mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con
1.2.1. Khái niệm

Công ty mẹ (sau đây gọi là Tổng công ty): là công ty nhà nớc, do Nhà n-
ớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà
nớc. Thực hiện sản xuất kinh doanh và đầu t vốn ở các công ty con và công ty
liên kết.
* Công ty con (sau đây gọi là công ty thành viên)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Tổng công ty nắm giữ
toàn bộ vốn điều lệ, đợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Các Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên,
Công ty liên doanh với nớc ngoài, Công ty ở nớc ngoài mà Tổng công ty giữ cổ
phần hoặc vốn góp chi phối, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và
các qui định pháp luật có liên quan.
- Các công ty liên kết là các công ty có một phần vốn góp không chi phối
của Tổng công ty, tổ chức dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có 2
thành viên trở lên, công ty cổ hần liên doanh với nớc ngoài.
9 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con tồn tại dới 2 dạng chủ yếu sau:
- Một là: Công ty quản lý vốn: Mục tiêu chủ yếu của công ty này là đầu t
vào công ty khác. Cơ cấu tổ chức của nó bao gồm các bộ phận điều phối, lập kế
hoạch và tiến hành kinh doanh trong phạm vi các công ty con.
- Hai là, Công ty quản lý hoạt động: là mô hình đặc trng của Công ty mẹ-
công ty con của chúng. Công ty này có chức năng kinh doanh nhng đồng thời
cũng sở hữu và kiểm soát nhóm các công ty con của nó. Các công ty đợc tổ
chức thành các pháp nhân riêng đợc tham gia vào các giao dịch một cách độc
lập.
1.2.2. Thực chất mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con
1.2.2.1. Đặc điểm
- Để hoạt động đợc theo mô hình công ty mẹ - công ty con , các doanh
nghiệp cần phải có một nguồn vốn rất lớn. Do đó khi doanh nghiệp đã đợc hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con sẽ có quy mô về vốn, lao động, và

phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh và một thị trờng là rất lớn, khi đó nó có
đủ điều kiện để có thể nhập má móc thiết bị , công nghệ mới , để nâng cao chất
lợng vâ năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và trên thế
giới.
- Các công ty con đều có pháp nhân riêng và đa phần chúng là hoạch toán
độc lập, do đó công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về vốn góp của mình
- Các công ty mẹ - công ty con hầu hết chúng đều hoạt đọng đa ngành đa
lĩnh vực, do đó nó có thể phát triển trên thị trờng rộng lớn. Do đó ngoài việc nó
làm giảm rủi ro, mạo hiểm cho doanh nghiệp ở các mặt hàng khác nhau, các
lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà nó còn tận dụng tối đa cơ sở hạ tậng của
công ty mẹ. Tuy có sự đa dạng về hàng hóa nhng doanh nghiệp luôn có những
ngành chủ đạo với sản phẩm thể hiện thế mạnh của mình.
1.2.2.2 Bản chất của mô hình Công ty mẹ- Công ty con
Với các công ty con mà công ty mẹ chiếm hoanh toàn vốn đầu t , tuy nó
là một pháp nhân độc lập nhng công ty mẹ hoàn toàn có quyền quyết định về cơ
cấu tổ chức, quản lý ,bổ nhiệm , bãi nhiệm, khen thởng kỷ luật các chức danh
10 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý, công ty mẹ có quyền phê duyệt các dự án đầu t, quyết định vốn điều
lệ , do đó công ty mẹ sẽ quyết định nội dung , sửa đổi nội dung va điều lệ của
công ty con .Và thông qua kết quả sản xuất kinh doanh , báo cáo tài chính mà
công ty mẹ sẽ đánh giá hoạt động của công ty con .Còn với các công ty con mà
công ty mẹ không chiếm hoàn toàn vốn đầu t thì chỉ có thể tác động một cách
hữu hạn và và chịu trách nhiệm một cách hữu hạn.
Dựa vào quan hệ trên ta thấy , các công ty mẹ luôn phải hoạch toán các
chiến lợc hoạt động cho chính mình và cho các công ty con ở những mức độ
khác nhau tùy thuộc vao quan hệ giữa mẹ và con. Quan hệ giữa công ty mẹ va
công ty con có thể là chặt chẽ, bán chặt chẽ, hay lỏng lẻo. No thể hiện qua số
vốn góp vào các công ty con . Nếu vốn góp là 100% thì đay là quan hệ chặt
chẽ , khi công ty mẹ góp vốn đầu t chi phối thì là bán chặt chẽ. Còn vón góp

của công ty mẹ không giữ vai trò chi phối thì là liên kết lỏng lẻo
Do đó tùy vào mức độ quan hệ mà công ty mẹ có thể quyết định nhân sự
cấp cao của công ty con. Nhng trớc pháp luật thì hoàn toàn khác, các công ty
mẹ, công ty con là các pháp
11 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau đây là khái quát về mô hình công ty mẹ công ty con một cách tổng
quát
Mô hình công ty mẹ- công ty con
Công ty mẹ
Công ty con
Công ty con
Công ty cháu
Công ty cháu
Môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh doanh
Quan hệ quản lý trực tiếp
Quan hệ phối hợp
1.2.3 Sự cần thiết và tính khách quan của mô hình
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới , nền kinh tế Việt nam đã có sự
phát triển hết sức quan trọng, trong đó nền kinh tế thị trờng đã tạo ra cơ hội cho
các doanh nghiệp phát triển và nh là một tất yếu của sự phát triển việc các Tổng
công ty nhà nớc chuyển dần lên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con và cao hơn nữa là tập đoàn kinh tế, nó nh sự đi lên của các doanh nghiệp mà
còn là sự đi lên của đất nớc.vì vậy các Tổng công ty chuyển đi lên hoạt đọng
theo mô hình công ty mẹ công ty con nh là tất yếu khách quan của sự phát
triển thể hiện qua các lý do sau:
*Thứ nhất , sự hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty
con nó thể hiện sự phát triển cao.khi đó nó sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp các
12 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện về vốn và khoa học công nghệ , khi có đủ các điều kiện đó thì sản
phẩm đầu ra của của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao về chất lợng . Ngoài ra nó
còn tránh đợc sự xâm nhập của hàng hóa của các công ty lớn trên thế giới,
ngoài ra với điều kiện cao hơn sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có thể cạnh tranh,
vơn ra thị trờng khu vực và trên thế giới
*Thứ hai, Việc hình thành nên công ty mẹ không chỉ là phép cộng đơn
thuần các công ty con . Đối với riêng lẻ một công ty con thì vốn vẫn luôn là
vấn đề nan giải, khi ta kết hợp các công ty con lại với nhau tạo ra công ty mẹ có
tiềm lực vốn rất lớn, việc sử dụng hiệu quả , đúng đắn sẽ là của công ty mẹ hay
là sự thống nhất của các công ty con. Ngoài ra việc kết hợp lại nó sẽ tăng khả
năng liên kết để phát triển, tránh sự thâu tóm của các công ty lớn.Đồng thời các
công ty con có thể trao đổi cho nhau về thông tin và kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh
*Thứ ba , mô hình công ty mẹ - công ty con giữ vai trò quan trọng đối
với các nớc đi sau trong việc tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế.
Mô hình công ty mẹ- công ty con đã ra đời, tồn tại và phát triển từ lâu
trong lịch sử phát triển của kinh tế thế giới, với các tập đoàn lớn từng bớc nắm
lấy các ngành, các lĩnh vực hoạt động chủ chốt có lợi nhuận cao hình thành
một hệ thống các tập đoàn lớn hay các tập đoàn xuyên quốc gia, nó bao từng b-
ớc nắm lấy các ngành, các lĩnh vực hoạt động chủ chốt có lợi nhuận cao hình
thành mộ
t hệ thống các tập đoàn lớn bao gồm hàng trăm ngành các công ty vừa và nhỏ
phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào công ty mẹ về tài chính, chiến lợc kinh
doanh, công nghệ kĩ thuật. Do đó việc Công ty mẹ - công ty con đợc hình thành,
có sức sống mãnh liệt và có sự phát triển không ngừng nh vậy bởi vì nó phù hợp
với các quy luật khách quan và những xu thế phát triển của thời đại.
*Thứ t, Việc hình thành nên các công ty mẹ công ty con nó thể hiện
chuyên môn hóa cao, nó là giai đoạn cao của sự phát triển.Với tiềm lực của
mình các công ty mẹ có thể chi phối đợc thị trờng mà sản phẩm của công ty

hoạt động và cao hơn nữa nó sẽ tạo ra các khu công nghiệp và các đặc khu kinh
13 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, khi đó nó có thể giải quyết đợc vấn đề việc lam của địa phơng và làm thay
đổi bộ mặt của địa phơng, của đất nớc mà doanh nghiệp đó hoạt động.
*Thứ năm, trong quá trình phát triển của mình việc chuyển đổi theo mô
hình mới la công ty mẹ công ty con hay tập đoàn kinh tế nh là tất yếu của nên
kinh tế thị trờng , việc các doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật của nền
kinh tế thị trờng nh:
-Quy luật tích tụ và tập trung vốn
với sự cạnh tranh không khoan nhợng nh hiên nay thì việc tích lũy vốn
sản xuất và tái sản xuất mở rộng là điều cần thiết để tồn tại, nhất là với các
công ty con, do đó ngoài việc tích tụ vốn các công ty con thờng liên kết lại với
nhau để chống lại những công ty lớn. Nếu chỉ hoạt động riêng lẻ thì sự tồn tại
của các công ty con tển thị trờng là rất ít
-Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì lực lợng sản xuất ngày càng
phát triển mạnh mẽ nó đòi hỏi quan hệ sản xuất phải phù hợp với nó, do đó
việc kinh doanh kiểu cũ là manh mún rời rạc không thể đáp ứng đợc lực lợng
sản xuất nh hiện nay, nó đòi hỏi quan hệ sản xuất cao hơn và mô hình công ty
mẹ công ty con có thể thỏa mãn điều đó
Trong nhiều năm tiến bộ của khoa học công nghệ một cách chóng mặt
Yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh và đạt
lợi nhuận cao là việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công
nghệ. Để có sản phẩm tiến bộ khoa học công nghệ hay nói cách khác để đổi
mới công nghệ cần phải có nhiều vốn tiến hành trong thời gian nhiều năm trang
khi đó độ rủi ro lại cao cần có lực lợng cán bộ khoa học kĩ thuật đủ mạnh .
1.2.4 Quá trình phát triển nó trên thế giới.
Đi đôi với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội là quá trình phát triển về mặt

tổ chức của các đơn vị sản xuất - kinh doanh theo hớng tập trung hoá, trên cơ sở tích tụ và
cạnh tranh. Từ các đơn vị sản xuất ban đầu, trải qua các giai đoạn hình thành các công ty
sản xuất, các công ty sản xuất tập trung hàng dọc, các công ty sản xuất tập trung hàng
14 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngang và cuối cùng là các tập đoàn kinh tế với nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao. Đó là
mô hình tổ chức kinh doanh hiện đại, đầy hiệu quả và quyền lực đóng vai trò chi phối và
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế ở nhiều nớc, khu vực và thế giới trong giai đoạn
hiện nay. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế nói chung phản ảnh những quy luật tất yếu
khách quan của sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất, quy luậ tích tụ tập trung vốn và sản
phẩm, quy luật cạnh tranh, liên kết và tối đa hóa lợi nhuận, quy luật của sự tiến bộ khoa
học và công nghệ, trong đó có khoa học quản lý.
Khi nói đến tập đoàn kinh tế thờng ám chỉ đó là một cơ cấu hoặc một tổ
chức kinh daonh thực hiện kêt ớc kinh tế giữa các thành viên là các doanh
nghiệp ở các lĩnh vực sản xuất, thơng mại, dịch vụ, tài chính,...hoạt động trong
cùng một ngành hay nhiều ngành khác nhau, trên phạm vị một hay nhiều nớc,
có mối quan hệ với nhau về tài chính, công nghệ, thị trờng và lợi ích. Tập đoàn
kinh tế là một tổ chức kinh tế có hai chức năng cơ bản là vừa kinh doanh, vừa
liên kết kinh tế nhầm tăng cờng tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và
tối đa hóa lợi nhuận. Trong tập đoàn kinh tế có một công ty mẹ nắm quyền
lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến l-
ợc phát triển. Nói chung, tập đoàn kinh tế không phải là một pháp nhân kinh tế
với t cách toàn bộ tập đoàn.
Nh vậy mô hình công ty mẹ công ty con chỉ là một phần hay giai đoạn
đầu tiên của sự hình thành các tập đoàn kinh tế , và ở hầu hết các nớc công
nghiệp phát triển trên thế giới thì nó đã phát triển ở giai đoạn cao của tập đoàn
kinh tế, đó là các công ty xuyên quốc qua và phát triển trên rất nhiều lĩnh vực
"Hiện nay mô hình công ty mẹ - công ty con của các Tập đoàn trên thế giới thờng
có hai loại hình thức cơ bản:

Loại chủ thể . Loại này do một đơn vị có tiềm lực vốn, công nghệ mạnh nhất là
công ty mẹ, tập hợp nhiều công ty, đơn vị nhỏ hơn dới sự điều tiết của công ty mẹ thành một
tập đoàn. Loại hình chủ thể do đơn vị lớn nhất nắm quyền chỉ huy tuyệt đối, các thành
viên có 3 khối chính. Khối trung tâm gồm có công ty mẹ, bộ phận sự nghiệp, các đơn vị sản
xuất, tất nhiên tập đoàn sẽ có nhiều bộ phận sự nghiệp và đơn vị nhng nhất thể hoá về lợi
nhuận, cùng một pháp nhân, các bộ phận sự nghiệp là trung tâm làm lợi nhuận, đợc uỷ
quyền kinh doanh, đơn vị chỉ lo sản xuất, tập đoàn lo vốn và đầu t. Nhật Bản và Hàn Quốc
15 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng hình thức này là phổ biến. Khối thứ hai gồm một hay nhiều đơn vị, công ty có vốn
đầu t tỷ lệ cao của tập đoàn, họ có quyền pháp nhân. Khối thứ ba gồm những đơn vị công
ty có quyền pháp nhân riêng nhng có một phần cổ phần của công ty mẹ. Khối thứ hai và ba
mức khống chế của tập đoàn lỏng dần nhng phải phụ thuộc vào nhau để tồn tại và phát
triển dựa vào sức mạnh của khối trung tâm. Cấc tập đoàn khi áp dụng hình thức này có
những đặc điểm sau:
- Khối hai và ba thờng có mấy chục đơn vị, ngoài nhiệm vụ cung cấp cho khối một tập
đoàn, họ còn kinh doanh các mặt hàng khác với khách hàng đa dạng hơn.
- Công ty mẹ thờng sản xuất kinh doanh đa dạng sản phẩm dịch vụ, chuyên môn hoá
cao, thờng chiếm tỷ lệ doanh thu khoảng 70%-80% của tập đoàn.
- Khối trung tâm và tập đoàn chung một tổng hành dinh, doanh thu, giá cả, các số liệu
do công ty mẹ cung cấp thống nhất.
Loại quản lý . Đơn vị nắm cổ phần lớn nhất của công ty mẹ nắm quyền chỉ huy điều
phối, các thành viên là các đơn vị có quyền pháp nhân riêng, tập hợp trong tập đoàn.
Trong loại hình quản lý cũng hình thành 3 khối chính : Khối trung tâm gồm công ty mẹ
là tổng hành dinh có pháp nhân độc lập với nhiệm vụ chính là quản lý và khống chế, các
đơn vị độc lập nhng có cổ phần chi phối khối trung tâm có quyền pháp nhân nhng do công
ty mẹ chi phối, quản lý. Khối thứ hai là các đơn vị độc lập nhng có cổ phần chi phối của
khối chung tâm. Khối thứ ba là khối có một cổ phần của khối trung tâm. Loại hình này
không phổ biến ở các tập đoàn lớn. Các tập đoàn khi áp dụng hình thức này có đặc điểm
sau:

Chức năng quản lý và sản xuất tách biệt, các đơn vị sản xuất có quyền pháp nhân
riêng, thờng số lợng đơn vị không nhiều.
Công ty mẹ lo quản lý , đầu t, kinh doanh tài chính. Do bộ phận quản lý không trực
tiếp làm ra lợi nhuận, cán bộ ít nên chỉ vạch ra chiến lợc và chỉ đạo thực hiện"
3
.
3
3
Trích: "Tạp chí kinh tế và dự báo, số 9 - 2002 trang 9"
16 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng của Tổng công ty chè Việt Nam
trong quá trình chuyển đổi
2.1. Tình hình Tổng công ty chè hiện nay
Tổng công ty chè Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 394-NN-
TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn trên
cơ sở sắp xếp lại tổ chức của Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt
Nam.
Ngành nghề kinh doanh chính : Sản xuất kinh doanh các loại chè, nông lâm
thuỷ sản, hàng công nghiệp và tiêu dùng, máy móc thiết bị, vật t, xây dựng dân
dụng và công nghiệp, cơ khí chế tạo , thủ cong mỹ nghệ va rất nhiều sản phẩm
khác ...
Các mặt hoạt động chủ yếu của Công ty là :
- Về nông nghiệp :
Diện tích chè của toàn Tổng công ty đến 31/12/2003 là 4951.4 ha.
Ngoài diện tích chè trên, Tổng công ty còn bao tiêu búp chè tơi cho hàng
nghìn hộ nông dân trong vùng chè với lợng thu mua hàng năm là 45 000 tấn chè
búp tơi, 6 000 tấn chè sơ chế trên diện tích gần 20 000 ha. Tổng công ty chú
trọng công tác khuyến nông giúp bà con nông dân tiếp thu khoa học kỹ thuật

tiên tiến để ứng dụng trong trồng, chăm sóc và thu hái chè.
Với vờn chè trực tiếp quản lý, Tổng công ty đã chỉ đạo trực tiếp việc
trồng, chăm bón theo đúng quy trình kỹ thuật , vờn chè đợc giao cho ngời lao
động quản lý trong thời gian 30-50 năm. Những biện pháp đó đã nâng năng suất
chè từ 4.5 tấn /ha năm 1995 lên 10.2 tấn /ha năm 2003. Đặc biệt Tổng công ty
rất quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
đợc quản lý nghiêm ngặt, sản phẩm chè do Tổng công ty sản xuất đã đảm bảo
tiêu chuẩn chất lợng theo yêu cầu của khách hàng.
17 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về công nghiệp chế biến chè:
Toàn Tổng công ty có 25 nhà máy chế biến với dây truyền thiết bị đồng
bộ, công suất 12T-50T/ ngày/ 01 nhà máy, tổng công suất là 504 tấn / ngày,
trong đó: chè đen 362 tấn /ngày, chè xanh: 142 tấn /ngày.
Các nhà máy do Tổng công ty trực tiếp quản lý đều có trình độ công
nghệ tiên tiến trong ngành chè. Nhiều biện pháp nâng cao chất lợng đợc triển
khai nh trang bị máy tách cẫng, máy hút tạp chất sắt, máy cắt chè, lới quét máy
sấy... Các nhà máy chế biến chè của Tổng công ty đang đợc hoàn thiện theo tiêu
chuẩn HACCP (hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ) và ISO 9000 ( hệ
thống quản lý chất lợng ). Sản phẩm do Tổng công ty sản xuất ra đạt chất lợng
cao, đợc khách hàng tín nhiêm.
- Về chế tạo cơ khí:
Xí nghiệp cơ khí của Tổng công ty đã chế tạo hoàn chỉnh dây chuyền
chế biến chè đen công suất 16 tấn /ngày theo công nghệ Orthodox với giá chỉ
bằng 2/3 giá nhập khẩu. Sản xuất đợc các loại phụ tùng cho toàn bộ thiết bị chế
biến chè và nhiều sản phẩm cơ khí khác phục vụ cho các đơn vị trong toàn
ngành chè, tạo điều kiện chủ động cơ khí hoá lao động chế biến chè ở nông
thôn, miền núi. Giá trị sản xuất của ngành cơ khí hàng năm đạt 10 tỷ đồng.
- Về kinh doanh xây dựng:
Tổng công ty hiện có 2 công ty kinh doanh chính trong lĩnh vực xây

dựng, bao gồm xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông , thuỷ lợi. Đã tham
gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình quan trọng có giá trị lớn với yêu
cầu kỹ thuật thi công xây lắp cao ở cả ba miền đất nớc. Trong những năm qua,
hàng trăm công trình do đơn vị thi công đều đúng tiến độ và đạt chất lợng cao,
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đề ra, nhiều công trình đã đợc Bộ Xây Dựng Tặng
Huy chơng vàng chất lợng. Năm 2003, giá trị xây lắp đạt 150 tỷ đồng, doanh
thu xây lắp đạt 140 tỷ đồng, đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả chung
của toàn Tổng công ty.
18 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về kinh doanh thơng mại tổng hợp:
Đồng thời với xuất khẩu chè, Tổng công ty đã xuất khẩu đợc nhiều sản
phẩm khác nh : hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản, dợc liệu, hàng tiêu dùng và
nhập khẩu các vật t, hàng hoá phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống. Kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá khác ngoài chè đạt hàng chục triệu USD/năm.
Ngoài ra, Tổng công ty còn tổ chức dịch vụ t vấn kinh tế kỹ thuật, công
nghệ sản xuất chè tiên tiến. Tổ chức triển khai dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, điều
trị bệnh nghề nghiệp và nhiều loại hình dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời
sống ngời lao động.
- Về thị trờng chè:
Tổng công ty đã thiết lập đợc quan hệ bạn hàng ở hơn 52 nớc và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Trong nhiều năm, lợng chè xuất khẩu của Tổng công ty
chiếm 40% tổng lợng chè xuất khẩu của cả nớc. Các sản phẩm của Tổng công
ty rất đa dạng: chè đen, chè xanh, chè hơng, chè hoa quả, chè bổ dỡng.... Thơng
hiệu Vinatea đã khẳng định vị thế trên thị trờng quốc tế, đợc nhiều khách hàng
tín nhiệm, tạo cơ sở cho Tổng công ty mở rộng thị trờng xuất khẩu chè trong t-
ơng lai. Tổng công ty chè Việt Nam đã và đang là chủ lực trong việc tìm đầu ra
cho ngành chè.
Trên thị trờng nội tiêu, bên cạnh các mặt hàng truyền thống, Tổng công ty
đã xuất khẩu nhiều mặt hàng mới phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng ở từng

vùng. Tổng công ty đã đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn giá và hớng
dẫn tiêu dùng chè ở thị trờng trong nớc.
- Về tài chính:
Tính đến 31/12/2003, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Tổng công ty nh
sau:
- Tổng tài sản : 1 047 773 triệu đồng
Trong đó, liên doanh : 264 482 triệu đồng
- Tài sản lu động : 710 109 triệu đồng
- Tài sản cố định : 337 663 triệu đồng
- Vốn chủ sơ hữu : 516 484 triệu đồng
19 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó, vốn kinh doanh : 322 301 triệu đồng
- Doanh thu năm 2003 : 710 466 triệu đồng
- Nộp ngân sách : 38 570 triệu đồng
- Lợi nhuận : 20 093 triệu đồng
- Về tổ chức:
Năm 1996, khi thành lập, Tổng công ty chè Việt Nam có 25 đơn vị sản
xuất - kinh doanh và 6 đơn vị sự nghiệp. Trong 8 năm qua, Tổng công ty đã sắp
xếp lại nh sau :
- Đa 06 đơn vị tham gia liên doanh với nớc ngoài.
- 07 đơn vị cổ phần hoá
- Tiếp nhận từ địa phơng 03 đơn vị sản xuất kinh doanh
- Bàn giao về điạ phơng 03 đơn vị sản xuất kinh doanh và 03 bệnh viên
- Thành lập mới 01 công ty ở Liên bang Nga ( với 100% vốn của Tổng
công ty) và 03 công ty sản xuất kinh doanh chè hạch toán phụ thuộc trong nớc.
- Hạ cấp từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc 07 đơn vị
Đến nay, Tổng công ty có các đơn vị sau:
+ 04 đơn vị hạch toán độc lập:
- Công ty chè Mộc Châu

- Công ty chè Sông Cầu
- Công ty chè Long Phú
- Công ty Xây lắp- Vật t kỹ thuật .
+ 07 đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Công ty chè Yên Bái
- Công ty chè Thái Nguyên
- Công ty chè Bắc Sơn
- Công ty chè Sài Gòn
- Công ty chè Hải Phòng
- Công ty Thơng Mại và Du lịch Hồng Trà
- Công ty Thái Bình Dơng
20 20

×