Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.77 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN XUÂN ĐỊNH

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã sớ: 9 31 01 05

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023

1


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Đức Niêm
Trường Đại học Tây Nguyên

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Tiến Khai
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Hưởng


Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin, Thư viện Lương Định Của,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, có diện tích
tự nhiên là 3.359 km2, với khoảng 10,33 triệu người đang cư trú và công tác, học tập
(UBND thành phố Hà Nội, 2020). Với diện tích đất đất nơng nghiệp là 195,8 nghìn ha,
dân số khu vực nông thôn chiếm khoảng 50% và lực lượng lao động nông nghiệp chiếm
40,2% tổng lực lượng lao động của thành phố (Hoàng Nam, 2021) nên sản xuất nơng
nghiệp vẫn có vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội.
Để khai thác tiềm năng, thể mạnh, đảm bảo an ninh và an toàn lương thực thực phẩm
(ATTP), nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng thu nhập cho nông dân, thành

phố Hà Nội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (NNUDCNC), tuy nhiên, kết quả phát triển NNUDCNC của thành phố vẫn
còn ở mức tương đối khiêm tốn. Sản xuất NNUDCNC còn phân tán, thiếu tập trung, kỹ thuật
và cơng nghệ cịn hạn chế; hộ nông dân với khoảng 600.000 hộ vẫn là đơn vị sản xuất nơng
nghiệp (SXNN) phổ biến; chưa có nhiều hộ UDCNC trong SXNN; hợp tác, liên kết giữa các
hộ UDCNC cịn lỏng lẻo và thiếu bền vững; các hộ nơng dân mới chủ yếu UDCNC trong một
số khâu, công đoạn trong quá trinh sản xuất. Cho đến năm 2020, trên địa bàn thành phố mới
có 164 mơ hình NNUDCNC, 48 HTX và 01 tổ liên kết UDCNC, chỉ có 01 mơ hình UDCNC
trong tất cả các cơng đoạn (Chu Phú Mỹ, 2019; UBND thành phố Hà Nội, 2020), trong khi
nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020-2025 xác định mục tiêu phấn
đấu là đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm NNUDCNC từ 50% trở lên trong tổng giá trị SXNN của
thành phố (Thành Ủy Hà Nội, 2020).
Trong thời gian qua đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến UDCNC
trong SXNN ở Việt Nam. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu này hoặc được đề cập trên phạm
vi cả nước, hoặc tập trung nghiên cứu phát triển NNCNC ở các địa phương, hoặc chỉ tập
trung chỉ ra những tồn tại trong UDCNC trong SXNN. Nhìn chung các nghiên cứu về phát
triển NNCNC trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa nhiều, chưa có nghiên cứu đánh giá chi
tiết về các hoạt động đã được triển khai thực hiện trong thời gian qua nhằm thúc đẩy hộ
nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố.
Từ thực trạng trên, nghiên cứu “Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là rất cần thiết
nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hộ nông dân
UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đẩy
hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố.
1



1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy hộ nông dân ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân nông dân
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng thúc đẩy UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành
phố Hà Nội như thế nào?
(2) Những yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy UDCNC trong SXNN của hộ
nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội?
(3) Giải pháp nào cần được triển khai thực hiện để tăng cường thúc đẩy hộ nông dân
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN.
- Đối tượng khảo sát bao gồm: (1) các hộ nông dân (bao gồm hộ nông dân UDCNC
và hộ nông dân không UDCNC trong SXNN); (2) Các bên liên quan đến thúc đẩy hộ nông
dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong
sản xuất ngành trồng trọt, đi sâu phân tích các khía cạnh: ban hành chủ trương chính sách,
quy hoạch phát triển NNUDCNC, đào tạo và tập huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn
đầu tư cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm NNUDCNC, hiệu quả của UDCNC.

- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Khảo sát được
tiến hành tại 04 huyện của thành phố là Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh và Chương Mỹ.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đuợc thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2015 2020; Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trong năm 2021; Giải pháp đề xuất
áp dụng trong giai đoạn 2024 - 2030.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về lý luận: Luận án đã tổng hợp và làm rõ hơn cơ sở lý luận về thúc đẩy hộ nông
dân UDCNC trong SXNN bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN, trong đó tập trung làm rõ các nội
2


dung: ban hành chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển NNUDCNC, đào tạo và tập
huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ phát
triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân và hiệu quả của UDCNC
trong SXNN. Các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC trong SXNN của hộ nông dân bao gồm
các yếu tố thuộc về hộ nông dân, các yếu tố thuộc về công nghệ, các yếu tố thuộc về dịch vụ
hỗ trợ, các yếu tố thuộc về thị trường, các yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước và một
số yếu tố khác.
- Về thực tiễn: Luận án đã phản ánh được thực trạng UDCNC trong SXNN trên địa
bàn thành phố trong giai đoạn 2018 - 2021 thông qua diện tích, số lượng mơ hình UDCNC
trong SXNN. Luận án đã đánh giá thực trạng thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN
thông qua đánh giá thực trạng công tác ban hành chủ trương chính sách, quy hoạch phát
triển NNUDCNC, đào tạo và tập huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ
nông dân UDCNC, hỗ trợ phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ
nông dân và hiệu quả của UDCNC trong SXNN; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
UDCNC trong SXNN. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng,
dựa trên bối cảnh và định hướng phát triển NNCNC của thành phố Hà Nội, luận án đã đề
xuất 07 giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN mạnh mẽ hơn
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã làm rõ hơn cơ sở lý luận và xây dựng được khung phân tích về thúc đẩy
hộ nơng dân UDCNC trong SXNN. Luận án đã xây dựng được phương pháp phân tích phù
hợp trong đó vận dụng mơ hình hồi quy logit để lượng hóa được sự ảnh hưởng của các yếu
tố đến UDCNC trong SXNN của hộ nông dân. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý
nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định chính sách.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã cung cấp bức tranh đầy đủ về thực trạng UDCNC trong SXNN trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 - 2021. Luận án đã đánh giá thực trạng thúc đẩy
hộ nông dân UDCNC trong SXNN và các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC trong SXNN của
hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua số liệu thứ cấp và sơ cấp phong phú.
Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong UDCNC trong SXNN của các hộ nông dân trong thời gian qua,
dựa trên phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất NNUDCNC của thành phố, luận án đã
đề xuất được các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn và khả thi nhằm thúc đẩy hộ nơng dân
UDCNC trong SXNN, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của SXNN trên
địa bàn thành phố trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo
quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách phát triển NNUDCNC và cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực kinh tế phát triển, kinh tế nông nghiệp.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. TỔNG QUAN MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÚC ĐẨY NÔNG
DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Có thể thấy có khá nhiều nghiên cứu về UDCNC, công nghệ số, công nghệ 4.0
trong SXNN ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy vậy, đa số các nghiên cứu này tập
trung vào việc UDCNC trong sản xuất đối với một cây trồng cụ thể ở một địa phương cụ

thể, hoặc tập trung vào một khía cạnh cụ thể. Nhiều khoảng trống cần được nghiên cứu,
hoàn thiện, cụ thể:
- Các nghiên cứu chủ yếu mới chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận, thực tiễn và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNUDCNC, HTX nông nghiệp UDCNC, doanh
nghiệp NNUDCNC, mơ hình NNUDCNC. Ở một chừng mực nhất định các nghiên cứu
này có đề cập đến hộ nông dân UDCNC. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu đề cập đến
hộ nơng dân UDCNC cịn ít, và chưa có nghiên cứu sâu nào về thúc đẩy hộ nông dân
UDCNC trong SXNN.
- Các nghiên cứu thực hiện ở nhiều địa bàn khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu
chuyên sâu nào về giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá về một số khía cạnh liên quan
đến thúc đẩy hộ nơng dân UDCNC trong SXNN, như chính sách hỗ trợ, phát triển cơ sở
hạ tầng, chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển HTX... Chưa có nghiên cứu tổng thể,
chuyên sâu về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của thúc đẩy hộ nơng dân ứng dụng cơng nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp
2.2.1.1. Một số khái niệm
- Hộ nông dân: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm hộ nông dân là
những hộ sinh sống ở khu vực nơng thơn, có ít nhất một thành viên mà việc làm trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp chiếm nhiều thời gian nhất.
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp: UDCNC trong SXNN là
q trình tiếp thu, thử nghiệm và sử dụng các công nghệ phù hợp, công nghệ hiện đại
như CNTT, CNSH, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, cơng nghệ sau thu
hoạch và công nghệ quản lý để giải quyết những thách thức trong SXNN nhằm tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao của nông sản hàng hóa, bảo vệ mơi
trường và phát triển bền vững.


4


- Thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Thúc
đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN có thể được hiểu là các giải pháp, cách thức để kích
thích, tạo điều kiện thuận lợi, động lực để hộ nông dân tiếp thu, thử nghiệm và sử dụng các
công nghệ mới, hiện đại như CNTT, CNSH, cơng nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động
hóa, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ quản lý để giải quyết những thách thức trong
SXNN nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nơng sản,
góp phần bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.
2.2.1.2. Đặc điểm của thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp
Yêu cầu vốn đầu tư lớn; sử dụng lao động có trình độ cao; u cầu trình độ khoa học
cao hơn; cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn; tạo quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa
các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; UDCNC trong SXNN của hộ nông
dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
2.2.1.3. Vai trị của thúc đẩy hộ nơng dân thúc đấy ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nơng nghiệp
Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp; giúp khai
thác tốt các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tiền vốn, điều kiện tự nhiên; góp phần nâng
cao trình độ lao động nơng nghiệp; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho một bộ
phận dân cư nơng thơn; góp phần tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
nơng sản; góp phần bảo vệ mơi trường, tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp
Ban hành chủ trương, chính sách thúc đẩy hộ nơng dân UDCNC; quy hoạch phát
triển sản xuất NNUDCNC; đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân UDCNC trong SXNN; hỗ
trợ đầu tư vốn cho hộ nông dân UDCNC trong SXNN; phát triển liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm UDCNC trong SXNN; đánh giá kết quả và hiệu quả của UDCNC trong
SXNN của hộ nông dân.

2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp
Các yếu tố thuộc về hộ nông dân; các yếu tố thuộc về công nghệ; các yếu tố thuộc về dịch
vụ hỗ trợ; các yếu tố thuộc về thị trường; các yếu tố thuộc về chính sách và các yếu tố khác.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNUDCNC trong nước và quốc tế có
thể rút ra một số bài học dưới đây cho Hà Nội:
- Phát triển NNUDCNC cần phải có chủ trương đúng, quyết tâm chính trị cao, được
cụ thể hóa thành các nghị quyết của cấp ủy, HĐND, các quyết định, chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án của UBND.
5


- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về phát triển NNCNC
tạo sự đồng thuận, thống nhất về ý trí và hành động của cả hệ thống chính trị và ủng hộ
của người dân.
- Xây dựng quy hoạch phải đi đôi với thực hiện tốt quy hoạch phát triển NNCNC.
- Tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân; nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông; tăng cường đào tạo, tập huấn cho các hộ nông dân dưới nhiều hình thức phù hợp.
- Đẩy mạnh liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SPNN UDCNC, trong đó tập trung
thúc đẩy liên kết giữa các hộ nơng dân với nhau để hình thành các THT, HTX, liên kết
giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp, HTX.
- Tập trung ưu tiên đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
KHCN. Xã hội hóa cơng tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa
các cơ quan nghiên cứu, chuyên giao công nghệ với các hộ nông dân.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội cho thấy Hà Nội có hệ thống hạ tầng
như giao thông, thủy lợi, điện, thông tin…tương đối thuận lợi; có nguồn thu ngân sách

lớn, khơng phải phụ thuộc vào ngân sách Trung ương hỗ trợ; gần sân bay quốc tế và các
cảng biển lớn; lực lượng lao động nơng thơn có trình độ, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, kinh nghiệm sản xuất cao hơn các khu vực khác của cả nước, lại là nơi hội tụ của
nhiều cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo; có quy mơ dân số lớn, trong đó tỷ lệ dân có
thu nhập bình qn khá cao, có lượng khách du lịch lớn là những điều kiện thuận lợi cho
UDCNC trong SXNN của hộ nông dân. Tuy nhiên, thành phố Hà Nội cũng có những khó
khăn: tốc độ ĐTH, CNH cao; diện tích đất SXNN đang dần bị thu hẹp; công nghiệp, dịch
vụ phát triển đã thu hút ngày càng nhiều lao động nông thôn, nhất là lao động trẻ, có trình
độ, đồng thời tốc độ già hóa dân số ở nơng thơn Hà Nội đa gia tăng; các hộ nơng dân Hà
Nội có truyền thống SXNN lâu đời, dựa nhiều vào kinh nghiệm, trong khi hệ thống
khuyến nơng đang trong q trình sắp xếp tinh gọn bộ máy; chưa có nhiều đơn vị đầu tư
nghiên cứu, phát triển, cải tiến công nghệ cho phù hợp với nhu cầu, khả năng của hộ nông
dân; các SPNN nhập khẩu chất lượng cao, chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý tạo ra những
thách thức cho sản phẩm NNUDCNC của Hà Nội.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH THÚC ĐẨY HỘ NƠNG
DÂN ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp tiếp cận: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
theo sản phẩm; Phương pháp tiếp cận có sự tham gia; Phương pháp tiếp cận thể chế.

6


3.2.2. Thiết kế khung phân tích
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước đây, điều kiện thực tế của Việt Nam nói
chung, Hà Nội nói riêng, luận án đề xuất Khung phân tích giải pháp thúc đẩy hộ nơng dân
UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong Hình 3.1.
Tổng quan
tài liệu
Cơ sở lý

luận về thúc
đẩy hộ
nơng dân
UDCNC
trong
SXNN

Thực trạng thúc đẩy hộ
nông dân UDCNC trong
SXNN
Ban hành chủ trương, chính
sách thúc đẩy hộ nơng dân
UDCNC trong SXNN

Quy hoạch phát triển sản xuất
NNUDCNC

Đào tạo, tập huấn cho hộ nông
dân UDCNC trong SXNN

Cơ sở thực
tiễn về thúc
đẩy hộ nông
dân
UDCNC
trong
SXNN

Hỗ trợ đầu tư vốn cho hộ nông
dân UDCNC trong SXNN


Phát triển liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
UDCNC của hộ nông dân

Các yếu tố
ảnh hưởng
Các yếu tố
thuộc về hộ
nông dân
Các yếu tố
thuộc về công
nghệ
Các yếu tố
thuộc về dịch
vụ hỗ trợ
Các yếu tố
thuộc về thị
trường
Các yếu tố
thuộc về chính
sách
Các yếu tố
khác

Kết quả và hiệu quả UDCNC
trong SXNN của hộ nông dân

Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp


Hình 3.1. Khung nghiên cứu giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Căn cứ vào danh mục các sản phẩm chủ lực ngành trồng trọt; căn cứ vào danh mục
các vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội; kết quả thảo luận
nhóm với cán bộ của Sở NNN&PTNT, của Hội Nông dân thành phố Hà Nội, nghiên cứu
lựa chọn 3 cây trồng là lúa (là cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây lương thực của
thành phố); rau (là cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây thực phẩm rau củ), và hoa (là
cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây hoa, cây ăn quả) trên địa bàn 04 huyện là Gia
Lâm, Đông Anh, Mê Linh và Chương Mỹ.
7


3.2.4. Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu
3.2.4.1. Thu thập thông tin và dữ liệu thứ cấp
Các công trình nghiên cứu trước đây đã được cơng bố; Các văn bản của thành uỷ,
HĐND, UBND thành phố Hà Nội…
3.2.4.2. Thu thập thông tin và dữ liệu sơ cấp
a. Khảo sát hộ nông dân
Nghiên cứu xác định hộ nông dân UDCNC trong SXNN căn cứ vào mức độ ứng
dụng và loại công nghệ cao được ứng dụng. Nghiên cứu xác định số mẫu khảo sát hộ nông
dân theo công thức xác định dung lượng mẫu của Cochran (1977):
n=

𝑧 2 pq
𝑒2

Trong đó: n là số mẫu cần được khảo sát; z là giá trị phân phối tương ứng với độ tin
cậy được lựa chọn; p là tỷ lệ % hộ UDCNC trong tổng thể; q là tỷ lệ hộ không UDCNC
(q = 1- p); e là sai số cho phép.

Với sai số e = 5%, z = 1,96 với độ tin cậy 95%, và p = 0.5 (do chưa rõ tỷ lệ hộ
UDCNC nên lấy p =0,5 để đảm bảo số lượng mẫu là lớn nhất) thì tổng số mẫu tối thiểu
cần khảo sát là 384 hộ.
Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 540
hộ nơng dân, trong đó đối với mỗi cây trồng lựa chọn 180 hộ, bao gồm 90 hộ có UDCNC
và 90 hộ khơng UDCNC trong sản xuất lúa, rau, hoa ở các huyện, xã được lựa chọn là
điểm nghiên cứu.
Sau khi rà soát số liệu điều tra, số lượng hộ điều tra đáp ứng đủ thông tin và u cầu
để có thể đưa vào phân tích là 484 hộ, bao gồm 159 hộ sản xuất lúa, 164 hộ sản xuất rau
và 161 hộ sản xuất hoa.
b. Khảo sát cán bộ quản lý
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát để thu thập các thông tin số liệu và ý kiến đánh
giá của 54 cán bộ các cấp (10 cán bộ cấp thành phố, 12 cán bộ cấp huyện, và 32 cán bộ
cấp xã). Các nội dung phỏng vấn chủ yếu bao gồm thông tin cơ bản của đối tượng được
phỏng vấn, các ý kiến đánh giá của cán bộ về các chính sách thúc đẩy UDCNC trong
SXNN, về quy hoạch SXNN UDCNC.
c. Khảo sát người tiêu dùng
Nghiên cứu tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 56 người tiêu dùng mua sản phẩm nông
sản tại một số hệ thống siêu thị lớn trên địa bàn thành phố (siêu thị Big C, siêu thị
Winmart) để thu thập các ý kiến đánh giá liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm
NNUDCNC của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố (Bảng 3.1).
d. Phỏng vấn sâu các bên liên quan
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để thu thập ý kiến
của các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về thực trạng UDCNC trong
SXNN, những ưu điểm và hạn chế của UDCNC trong SXNN của các hộ nông dân...
8


Bảng 3.1. Số mẫu nghiên cứu theo các đối tượng
Đối tượng được

phỏng vấn

Tổng
số


UDCNC

Khơng
UDCNC

Địa bàn

1. Hộ nơng dân

484

259

225

-

1.1. Hộ sản xuất lúa

159

88

71


Huyện Chương Mỹ, Đông Anh.

1.2. Hộ sản xuất rau

164

88

76

Huyện Đông Anh, Gia Lâm.

1.3. Hộ sản xuất hoa

161

83

78

Huyện Mê Linh.

2. Cán bộ

54

-

-


Cán bộ cấp thành phố, huyện, xã.

3. Người tiêu dùng

56

-

-

Tại các siêu thị Hà Nội

e. Phương pháp thảo luận nhóm
Để có thể thu thập được thơng tin, nhận định, đánh giá, đề xuất, kiến nghị đa chiều,
nghiên cứu đã tổ chức 1 hội thảo cấp tỉnh, 04 hội thảo cấp huyện, 08 hội thảo cấp xã và 12
cuộc thảo luận nhóm với các tác nhân có liên quan đến UDCNC trong SXNN về thực trạng
NNUDCNC, các giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn Hà Nội...
f. Phương pháp quan sát
Ngồi phỏng vấn nơng dân trực tiếp, thảo luận nhóm với nơng dân, nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp quan sát, thăm thực tế trên hiện trường để hiểu thêm về các công nghệ
đang được ứng dụng, các hình thức ứng dụng cơng nghệ, đồng thời để so sánh giữa thông
tin thu thập được với thực tế trên hiện trường.
3.2.5. Phương pháp phân tích thơng tin
Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê mơ tả,
phương pháp phân tích so sánh, phương pháp cho điểm theo thang đo likert, phương pháp
phân tích ma trận SWOT, phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study), phương pháp
sử dụng mơ hình logit. Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel,
ước lượng mơ hình hồi quy bằng phần mềm STATA.
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình UDCNC trong SXNN; Nhóm các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN; Nhóm các chỉ tiêu phản ánh các
yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC của hộ.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Theo số liệu của Cục Thống kê (2021), tồn thành phố có tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm 2021 đạt 235.246,73 ha (giảm 19,8% so với năm 2015), trong đó diện tích lúa
năm 2021 đạt 162.117 ha (giảm 19,2% so với năm 2015). Thành phố duy trì trên 200 vùng
sản xuất lúa tập trung với diện tích khoảng 40.000 ha canh tác, diện tích mỗi vùng từ 50 ha

9


trở lên; phát triển sản xuất được 2.758 ha lúa Japonica tại 07 huyện, trong đó có 120 ha sản
xuất theo hướng hữu cơ và hữu cơ, 900 ha sản xuất theo VietGAP và 1.247 ha sản xuất lúa
chất lượng an tồn.
Diện tích rau năm 2021 đạt 32.696 ha, tăng 3,05% so với năm 2015; Sản lượng rau
năm 2021 đạt 721.892 tấn, tăng 10,98% so với năm 2015. Diện tích rau được cấp giấy
chứng nhận sản xuất an toàn ổn định 5.044 ha, tăng 11% so với năm 2015. Tính đến năm
2021, tồn thành phố có 452,8 ha rau VietGAP và khoảng 50 ha rau hữu cơ. Diện tích hoa,
cây cảnh năm 2021 đạt 6.766 ha, tăng 23,4% so với năm 2015. Trên địa bàn thành phố đã
hình thành được 47 vùng sản xuất tập trung (1.800 ha) với quy mô từ 10-20 ha/vùng tại các
huyện Từ Liêm, Mê Linh, Tây Hồ, Đan Phượng, Thường Tín... Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản
xuất cao: 100% diện tích được làm đất bằng máy; 90% diện tích lúa được thu hoạch bằng
máy, diện tích cấy lúa bằng máy đạt 4.638,6 ha, chiếm 2,54% tổng diện tích tồn thành phố.
Theo thống kê của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội (2022) thì diện tích UDCNC
trong sản xuất ngành trồng trọt của thành phố đã liên tục tăng lên trong giai đoạn 20202022, mặc dù vậy tốc tộ tăng chưa cao (tăng 1,1%/năm). Theo UBND thành phố Hà Nội
(2020), thành phố có 164 mơ hình NNCNC, trong đó số mơ hình NNCNC ngành trồng trọt
chiếm 66,50%, chỉ có 01 mơ hình UDCNC trong tất cả các cơng đoạn.

4.2. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY HỘ NƠNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Ban hành chủ trương, chính sách thúc đẩy hộ nơng dân ứng dụng cơng nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp
Thành phố cơ bản đã cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương về phát
triển NNUDCNC thành nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND; đã có một số quy
định cụ thể các đối tượng được hỗ trợ, các mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ UDCNC.
Tuy nhiên, việc cụ thể hóa văn bản chính sách cịn chậm, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ;
Thành ủy Hà nội chưa có Nghị quyết chuyên đề hay Chương trình về phát triển
NNUDCNC; một số chính sách chưa thực sự sát với nhu cầu của hộ nông dân, chủ yếu tập
trung vào đối tượng hưởng lợi là các doanh nghiệp, HTX hay trang trại; tổ chức xây dựng
và thực hiện chính sách cịn nhiều hạn chế.
Bảng 4.1. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về mức độ phù hợp
của các chính sách hỗ trợ
Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%) (n=259)
1

2

1. Chính sách về đất đai

14,29

38,22

2. Chính sách về tín dụng

23,94


3. Chính sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn
4. Chính sách hỗ trợ vật tư đầu vào
5. Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

3

Điểm
BQ

4

5

33,59

11,97

1,93

2,49

35,91

30,50

8,49

1,16


2,27

5,79

29,34

39,38

22,78

3,09

2,89

4,25

28,96

39,77

22,39

4,25

2,92

19,69

34,36


33,98

10,81

0,77

2,37

(Ghi chú: 1 là mức độ rất không phù hợp, 5 là mức rất phù hợp)
10


Kết quả khảo sát cho thấy có trên 50% ý kiến các hộ UDCNC cho rằng chính sách
đất đai, tín dụng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ít phù hợp hoặc khơng phù hợp với điểm bình
qn từ đánh giá là thấp (<2,5) ; các chính sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hỗ trợ vật tư phục
vụ sản xuất phù hợp hơn với nhu cầu của các hộ (có điểm bình quân tương ứng là 2,89 và
2,92), tuy nhiên vẫn cịn trên 30% ý kiến cho rằng các chính sách này ít phù hợp hoặc khơng
phù hợp (Bảng 4.1).
4.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thành phố đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020, định hướng
2030; Quy hoạch phát triển sản xuất lúa theo hướng bền vững đến năm 2020; Đề án phát
triển sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 2012 – 2016; 01 khu NNUDCNC tại Đông Anh được
Thủ tường phê duyệt; đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thêm 07 khu NNUDCNC,
nhưng chưa được phê duyệt; đã ban hành Danh mục các vùng sản xuất chuyên canh tập
trung, tiêu chí sản xuất NNUDCNC (vùng sản xuất NNUDCNC, hộ sản xuất NNUDCNC).
Tuy nhiên, nhìn chung công tác quy hoạch phát triển NNUDCNC của Thành phố chậm,
chưa có quy hoạch cụ thể cho phát triển NNUDCNC, vùng NNUDCNC, cây trồng chủ lực
UDCNC; việc thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá cùa cán bộ quản lý về công tác quy hoạch, tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển NNUDCNC cho thấy điểm trung bình của các tiêu chí được

đánh giá khơng cao (2,32-2,67) thể hiện tính kịp thời, tính khả thi và công tác triển khai
thực hiện quy hoạch là chưa tốt. Có tới 37,04% số ý kiến cho rằng công tác quy hoạch
tương đối kém và 7,41% đánh giá ở mức rất kém. Kết quả khảo sát và thảo luận nhóm cho
thẩy phần lớn ý kiến cho rằng công tác xây dựng quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát triển
nơng nghiệp nói chung, NNUDCNC khơng kịp thời, thiếu đồng bộ, không sát với thực tế
cản trở việc phát triển NNUDCNC. Có tới 45,60% ý kiến cho rẳng quy hoạch hiện tại
khơng khả thi hoặc ít khả thi. Bên cạnh đó có tới 53,71% ý kiến cho rằng cơng tác tổ chức
thực hiện quy hoạch yếu và rất yếu (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Mức độ đánh giá (%) (n=54)

Tiêu chí

5

Điểm

BQ

1

2

3

4

1. Tính kịp thời của quy hoạch


7,41

37,04

40,74

11,11

3,70

2,67

2. Tính khả thi của quy hoạch

13,60

32,00

43,20

9,60

1,60

2,54

3. Công tác triển khai thực hiện
quy hoạch

18,52


35,19

40,74

5,56

0,00

2.32

(Ghi chú: 1 là mức độ rất kém, 5 là mức rất tốt)
4.2.3. Đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn 2012 – 2020, Sở NN&PTNT thành phố đã tổ chức 2.069 lớp tập huấn
cho 240.489 lượt hộ nông dân trồng lúa, rau và hoa. Kết quả nghiên cứu và thảo luận cho
thấy đào tạo, tập huấn cho các hộ nông dân UDCNC còn rất hạn chế. Trong giai đoạn 201911


2021, mỗi năm Hà Nội chi khoảng trên 727,32 triệu đồng tổ chức 23 lớp tập huấn kiến thức
về NNUDCNC cho 1.019 lượt hộ trồng lúa, rau, hoa. Các hộ nơng dân rất ít được tập huấn;
lao động nữ được tập huấn nhiều hơn nam; hộ trồng rau được tập huấn nhiều nhất.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhiều ý kiến cho rằng nội dung, hình thức, đối tượng,
thời gian, giáo viên, tài liệu còn nhiều điểm chưa phù hợp. Có khoảng 50% ý kiến cho rằng
nội dung tập huấn, hình thức tập huấn, tài liệu tập huấn ít phù hợp và khơng phù hợp, và
mức điểm bình qn đối với các tiêu chí này là thấp (đạt 2,55 và 2,51 tương ứng).. Các ý
kiến cho rằng nội dung tập huấn chưa thiết thực, chủ yếu giới thiệu kiến thức chung, tập
huấn lý thuyết quá nhiều, thuyết trình là chủ yếu, học viên ít được trao đổi, chia sẻ thơng tin,
kinh nghiệm trên lớp, ít được tham quan, trao đổi kinh nghiệp tại mơ hình, tài liệu tập huấn
chưa cụ thể, dễ hiểu. Còn nhiều ý kiến cho rằng đối tượng tập huấn, thời gian tập huấn và
giáo viên chưa phù hợp với nội dung tập huấn. Nhiều nội dung tập huấn cần có thời gian để

học viên tiếp thu, nhưng thời gian quá ngắn. Giảng viên chủ yếu là cán bộ khuyến nơng, cán
bộ BVTV, ít có chun gia trong lĩnh vực NNUDCNC. Sau lớp học học viên khơng biết hỏi
ai khi gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức đã học (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về các lớp tập huấn
đã tham gia
Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%) (n=77)

BQ

2

3

4

1. Nội dung tập huấn

19,48

28,57

31,17

19,48

1,3

2,55


2. Hình thức tập huấn

24,68

25,97

24,68

23,38

1,3

2,51

3. Đối tượng tập huấn

5,19

20,78

32,47

37,66

2,6

3,08

4. Thời gian tập huấn


14,29

27,27

33,77

23,38

1,3

2,70

7,79

18,18

44,16

28,57

2,6

3,04

24,68

25,97

31,17


18,18

1,3

2,49

5. Giáo viên
6. Tài liệu

5

Điểm

1

(Ghi chú: 1 là mức độ rất không phù hợp, 5 là mức rất phù hợp)
4.2.4. Hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
Lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản của thành phố giai đoạn
2015-2021 có xu hướng tăng qua các năm.
Năm 2021, tổng vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và thủy sản là 411.26 tỷ đồng,
tăng 62,76% so với năm 2015. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp hỗ trợ hộ nông dân UDCNC
trong SXNN rất thấp. Trong giai đoạn 2018 – 2021, thành phố chỉ đầu tư 8.664 triệu đồng
để hỗ trợ các hộ nơng dân UDCNC, trong đó chủ yếu tập trung hỗ trợ lãi suất, tập huấn,
giống, phân bón, thuốc BVTV (Bảng 4.4).Để có thêm nguồn vốn đầu tư cho NNUDCNC,
thành phố Hà Nội đã chủ động tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư lĩnh
vực nông nghiệp. Giai đoạn 2016 – 2018, thành phố kêu gọi đầu tư 04 dự án với tổng
nguồn vốn đầu tư dự kiến là 1.200 tỷ đồng. Giai đoàn 2019 – 2025, thành phố kêu gọi đầu
tư 11 dự án với tổng vốn dự kiến là 7.900 tỷ đồng. Tuy nhiên, hầu hết các dự án không thu
hút được đầu tư.

12


Bảng 4.4. Vốn đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và nguồn vốn hỗ trợ
của ngân sách cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2015 – 2021
Năm

Vốn đầu tư vào lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản
(tỷ đồng)

2015
2018
2019
2020
2021
Tổng số

Hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho
phát triển NNUDCNC
(triệu đồng)

252,68
339,42
379,31
414,66
411,26
1.797,34


5.217
2.390
3.264
2.538
472
13.881
Nguồn: Sở NN&PTNT Hà Nội (2021)

4.2.5. Phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân
Liên kết, hợp tác của các hộ nông dân UDCNC với các doanh nghiệp thông qua
THT, HTX ngày càng phổ biến. Hà Nội hiện có 48 HTX và 01 tổ liên kết UDCNC, trong
đó có 36 HTX thuộc lĩnh vực trồng trọt. Liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp
thông qua THT, HTX phù hợp với các hộ nông dân sản xuất quy mơ nhỏ, trong đó liên kết
thơng qua HTX sẽ là xu hướng chính. Liên kết, hợp tác trực tiếp giữa các hộ nông dân
UDCNC với các doanh nghiệp xuất hiện nhiều hơn, phù hợp với hộ sản xuất quy mơ lớn,
có trình độ SXKD cao. Các chuỗi liên kết đã bước đầu giúp các tổ chức, cá nhân tham gia
liên kết xây dựng quy trình sản xuất theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững.
Bảng 4.5. Nguyên nhân các hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã
Lúa (n =49)
Tiêu chí

1. Khơng chủ động được kế hoạch
của gia đình
2. Được hỗ trợ ít so với nhu cầu
3. Hiệu quả hoạt động thấp
2. Chỉ giúp tiêu thụ được 1 phần
nhỏ sản phẩm
5. Giá bán sản phẩm không cao
6. Phải chịu nhiều ràng buộc


Rau (n =35)

Hoa (n =52)

Số
lượng
(Hộ)

Tỷ
lệ
(%)

Số
lượng
(Hộ)

Tỷ
lệ
(%)

Số
lượng
(Hộ)

Tỷ
lệ
(%)

3


6,12

12

34,29

16

30,77

15
38

30,61
77,55

27
27

77,14
77,14

44
43

84,62
82,69

37


75,51

28

80,00

42

80,77

40
9

81,63
18,37

30
5

85,71
14,29

43
7

82,69
13,46

Liên kết, hợp tác giữa các hộ nông dân UDCNC hình thành các THT, HTX là xu

hướng chính, nhưng thực tế hình thức liên kết, hợp tác này chưa thực sự hấp dẫn đối với
13


nơng dân UDCNC. Ngun nhân chính là khi tham gia THT, HTX họ ít được hỗ trợ so với
nhu cầu và giá bán sản phẩm không cao hơn đáng kể so với hộ tự bán. THT, HTX chỉ hỗ trợ
tiêu thụ được một phần nhỏ sản phẩm của các thành viên, hiệu quả hoạt động của các THT,
HTX và giá bán sản phẩm qua THT, HTX khơng cao. Có tới trên dưới 80% ý kiến cho biết
họ không tham gia THT, HTX vì hiệu quả hoạt động của THT, HTX không cao, THT, HTX
chỉ hỗ trợ tiêu thụ được một phần sản phẩm và giá bán sản phẩm qua THT, HTX không cao.
Tỷ lệ ý kiến cho rằng khi tham gia THT, HTX bị ràng bởi nhiều quy định, quy chế, không
chủ động được kế hoạch là không cao, cao nhất là đối với các hộ trồng rau cũng chỉ có
34,29% ý kiến (Bảng 4.5). Như vậy có thể thấy các hộ không ngại điều chỉnh kế hoạch hoặc
thực hiện các quy định, quy chế của THT, HTX, mà vấn đề các hộ quan tâm là tham gia
THT, HTX được hỗ trợ gì, tiêu thụ sản phẩm thế nào, giá bán sản phẩm có cao hơn khơng.
4.2.6. Đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nông
nghiệp của hộ nông dân
Kết quả khảo sát cho thấy chi phí sản xuất/đơn vị diện tích của hộ UDCNC cao hơn
so với hộ không UDCNC. Sự chênh lệch này cao nhất đối với hộ trồng rau là 2,13 lần và
thấp nhất là các hộ trồng hoa là 1,2 lần. Điều này phù hợp với thực tiễn, nhất là đối với các
hộ trồng rau, hoa UDCNC do các hộ đầu tư sử dụng giống mới chất lượng cao, phân bón
hữu cơ, vi sinh, thuốc BVTV sinh học, đầu tư nhà kính, nhà lưới, nhà màng, hệ thống trồng
cây trên giá thể, thủy canh, hệ thống tưới phun.
Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả xuất của hộ ứng dụng cơng nghệ cao và hộ khơng ứng
dụng cơng nghệ cao
(Tính bình qn cho 1 ha trong 1 năm)
ĐVT
1. Chi phí sản xuất
a. Chi phí trung gian (IC)
b. Chi phí lao động

- Lao động gia đình
- Lao động thuê
c. Chi khấu hao
2. Kết quả sản xuất
a. Giá trị sản xuất (GO)
b. Giá trị gia tăng (VA)
c. Thu nhập hỗn hợp (MI)
3. Hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
+ MI/IC

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

Hộ trồng lúa
Hộ trồng rau
Hộ trồng hoa

Khơng


Khơng

UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC
(n=88) (n=71) (n=88) (n=88) (n=71) (n=88)

85,6
65,6
677,3
317,7 2454,7 2047,1
32,8
28,4
187,6
129,8 1315,8 1199,4
41,7
27,8
247,2
166,7
983,4
819,9
35,4
25,3
185,4
128,3
717,8
623,1
6,3
2,5
61,8
38,3
265,5
196,8
16,1
9,4
242,5
21,2

155,6
27,8

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

121,4
88,6
66,2

76,4
48,0
36,1

1066,5
878,9
574,6

567,9
438,0
378,5

3656,4
2340,7
1919,6

2908,5
1709,1
1484,5


Lần
Lần
Lần

3,70
2,70
2,02

2,69
1,69
1,27

5,69
4,69
3,06

4,37
3,37
2,92

2,78
1,78
1,46

2,42
1,42
1,24

14



Kết quả nghiên cứu cho thấy việc UDCNC không giúp tiết kiệm tổng chi phí cơng
lao động (tính trên 1 đơn vị diện tích trong 01 năm) có thể do khi UDCNC phải triển
khai thực hiện nhiều công việc hơn (làm cỏ bằng thủ công như trong sản xuất lúa), hoặc
thu hoạch được nhiều vụ trong năm hơn (như trong sản xuất rau và sản xuất hoa). Do
phải đầu tư nhiều hơn nên chi phí khấu hao của hộ UDCNC thường cao hơn so với hộ
không UDCNC (Bảng 4.6).
4.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.3.1. Các yếu tố thuộc về hộ nơng dân
Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy logit về ảnh hưởng của các yếu tố đến việc
UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội được trình bày
trong Bảng 4.7. Giá trị Log-likelihood (-270,32) và giá trị Prob> Chi2 (0,000) cho thấy mơ
hình ước lượng là phù hợp. Khả năng dự báo chính xác của mơ hình đạt 69,83% (ước
lượng thơng qua estat classification trong STATA). Kết q ước lượng mơ hình cho thấy
các biến trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của hộ, số lao động nông nghiệp, diện tích
canh tác của hộ, khả năng tiếp cận của hộ với dịch vụ khuyến nơng, tiếp cận với dịch vụ
tín dụng là những yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến việc UDCNC trong SXNN
của hộ. Những yếu tố khác như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ là những yếu tố có
ảnh hưởng khơng rõ ràng đến việc UDCNC trong SXNN của hộ (khơng có ý nghĩa thống
kê ở mức 10%).
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp của hộ
Biến độc lập
Tuổi chủ hộ
Giới tính
Trình độ học vấn
Thu nhập
Lao động

Diện tích
Số thửa
Tiếp cận khuyến nơng
Tiếp cận tín dụng
_Constant
Log likelihood
LR Chi2
Prob> Chi2
Pseudo R2

Ước lượng hệ số biến độc lập
Coef.
0,0165
0,601***
0,166***
0,0084***
0,268**
0,0002**
-0,128***
0,837***
1,27***
-2,59***

Z

P > |z|

1,51
2,62
3,94

2,90
2,22
2,45
-5,64
3.91
5,40
-2,99

0,131
0,009
0,000
0,004
0,027
0,014
0.000
0.000
0,000
0,000

Ước lượng ảnh hưởng biên
Coef.
0,0031
0,1154***
0,031***
0,0016***
0,0507**
0,00004**
-0,128***
0,0161***
0,243***

-

Z

P > |z|

1,52
2,68
4.19
2,99
2,27
2.50
-5.64
4.12
6.24
-

0,128
0,007
0,000
0,003
0,023
0,012
0,000
0,000
0,000
-270,32
124,28
0,0000
0,1869


Chú ý: ***,**, * có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10% tương ứng.
15


Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến việc UDCNC trong SXNN của hộ. Chủ
hộ có trình độ học vấn cao hơn có xác suất UDCNC trong SXNN cao hơn. Giá trị hệ số ảnh
hưởng biên của trình độ học vấn cho biết nếu chủ hộ có trình độ học vấn học vấn cao hơn 1
đơn vị (hay thời gian đi học nhiều hơn 1 năm) thì xác suất để hộ UDCNC trong SXNN của
hộ sẽ tăng lên 3,1% (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Tương tự, thu nhập của hộ cũng là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến xác xuất hộ
UDCNC trong sản xuất (với mức ý nghĩa thống kê ở 1%). Nếu thu nhập của hộ tăng thêm 1
triệu đồng thì xác suất hộ UDCNC trong sản xuất sẽ tăng lên 0,16%.
4.3.2. Các yếu tố thuộc về công nghệ
Kết quả khảo khảo sát cho thấy trên 77% ý kiến hộ UDCNC cho rằng họ thiếu
thông tin về CNC, không biết công nghệ nào là CNC, tìm mua CNC ở đâu, đơn vị nào
cung cấp CNC uy tín, làm thế nào đánh giá được chất lượng, hiệu năng sử dụng và lựa
chọn được CNC phù hợp với trình độ và khả năng của hộ. Có 72,20% số ý kiến của hộ
UDCNC cho rằng họ gặp khó khăn về vốn khi muốn UDCNC vì vốn đầu tư UDCNC lớn
hơn sản xuất theo phương pháp truyền thống. Tỷ lệ ý kiến các hộ không UDCNC cho
rằng họ gặp khó khăn khi tiếp cận CNC do thiếu thơng tin, khó lựa chọn cơng nghệ và
vốn đầu tư cho ứng dụng CNC lớn cao hơn so với hộ UDCNC (Bảng 4.8).
Bảng 4.8. Khó khăn của hộ nơng dân khi tiếp cận công nghệ cao
Hộ UDCNC
Chỉ tiêu

Hộ không UDCNC
Tỷ lệ

Số hộ

(n=259)

Tỷ lệ
(%)

Số hộ
(n=225)

1. Thiểu thông tin về công nghệ

201

77,61

178

79,11

2. Khó lựa chọn cơng nghệ

198

76,45

195

86,67

3. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ cao lớn


187

72,20

204

90,67

4. Công nghệ chưa phù hợp với trình độ của hộ

143

55,21

136

60,44

5. Khơng tự bảo dưỡng, sửa chữa được công nghệ

148

57,14

137

60,89

(%)


4.3.3. Yếu tố về dịch vụ hỗ trợ
Khi được hỏi về các hình thức hộ nơng dân nghiên cứu, tìm hiểu và học kiến thức về
NNUDCNC, đa số ý kiến cho rằng họ học thông qua tham, nghiên cứu, trao đổi tại các mơ
hình lân cận, tham gia tập huấn kết hợp với tham quan mơ hình và được tham gia xây dựng
mơ hình trình diễn. Tỷ lệ các hộ học kiến thức qua tập huấn còn ít, cao nhất đối với các hộ
trồng rau UDCNC cũng chỉ chiếm 40,91%. Tỷ lệ các hộ tìm hiểu, nghiên cứu, học tập cơng
nghệ qua internet có xu hướng tăng lên, nhất là đối với các hộ trồng rau và hoa, với tỷ lệ lần
lượt là 55.68% và 62,65% (Bảng 4.9). Các hộ xem truyền hình chủ yếu nghe giới thiệu về
công nghệ, giống mới, hướng dẫn một số kỹ thuật về chăm bón, phịng trừ sâu, bệnh. Thơng
qua các hội thảo, các hộ tham gia được cung cấp thêm thơng tin về chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về NNCNC, giới thiệu các công nghệ mới, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, kiến thức với các chuyên gia, nhà khoa học và nông dân khác. Các
hộ UDCNC tiếp thu kiến thức từ trường học, tự nghiên cứu tài liệu rất ít.
16


Bảng 4.9. Các hình thức tiếp cận thơng tin, kiến thức ứng dụng công nghệ cao của
các hộ
Hộ trồng lúa
UDCNC (n=88)

Hộ trồng rau
UDCNC (n=88)

Hộ trồng hoa
UDCNC (n=83)

Số hộ
(hộ)


Tỷ lệ
(%)

Số hộ
(hộ)

Tỷ lệ
(%)

Số hộ
(hộ)

Tỷ lệ
(%)

1. Được tập huấn

16

18,18

36

40,91

26

31,33

2. Học từ các mô hình


59

67,05

63

71,59

46

55,42

3. Tham gia hội thảo

30

34,09

22

25,00

18

21,69

4. Qua truyền hình

25


28,41

20

22,73

4

4,82

5. Học qua internet

19

21,59

49

55,68

52

62,65

Tiêu chí

4.3.4. Các yếu tố thuộc về thị trường
4.3.4.1. Thị trường các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất
Đối với vật tư phục vụ sản xuất, kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 50% ý kiến cho

rằng vật tư đầu vào phục vục UDCNC sẵn có, chủng loại đa dạng và chất lượng đảm bảo.
Chỉ có khoảng 30% ý kiến cho rằng các vật tư đầu vào hiện nay có giá bán hợp lý, dễ lựa
chọn, dễ tiếp cận và mua (Biểu đồ 4.1). Các ý kiến này phần lớn thuộc các hộ có năng lực
sản xuất, có khản năng nắm bắt thông tin tốt hơn các ý kiến khác. Kết quả thảo luận cho
thấy các hộ rất khó đánh giá chất lượng và lựa chọn vật tư; nhiều vật tư sẵn có trên thị
trường nhưng ở xa, nhiều vật tư muốn mua có chất lượng, giá hợp lý phải đặt mua từ phía
Nam. Hơn nữa, giá vật tư phục vụ sản xuất UDCNC thường cao hơn nhiều so với phục vụ
sản xuất không UDCNC.
Tỷ lệ (%)
60
50

54,05
47,49

47,88

40
26,64

30

27,8

30,5

20
10
0


1. Mức độ sẵn 2. Đa dạng về 3. Chất lượng 4. Giá bán hợp 5. Dễ lựa chọn 6. Dễ tiếp cận
có được đảm
chủng loại
đảm bảo

và mua
bảo

Biểu đồ 4.1. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về
thị trường vật tư đầu vào phục vụ ứng dụng công nghệ cao
4.3.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Kết quả khảo sát cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm NNUDCNC của nơng dân vẫn cịn
nhiều khó khăn, bất cập. Có tới 40% sản lượng sản phẩm của các hộ UDCNC ra bán qua
thương lái, trong đó tỷ lệ cao nhất đối với hộ trồng lúa là 64,25%. Các hộ trồng rau có tỷ lệ
17


sản phẩm bán qua HTX cao nhất (27,62%) do có nhiều HTX rau UDCNC được thành lập
trong thời gian qua. Các hộ trồng hoa liên kết với các doanh nghiệp chặt chẽ hơn nên tỷ lệ
sản phẩm bán trực tiếp cho doanh nghiệp cao nhất là 20,43%. Tuy nhiên, nhiều HTX không
thu mua sản phẩm của thành viên, mà chỉ đứng ra ký hợp đồng với doanh nghiệp, còn việc
thương lượng giá cả do doanh nghiệp thống nhất trực tiếp với xã viên (Bảng 4.10).
Bảng 4.10. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao
(ĐVT: %, n = 259)
Hộ trồng lúa

Tiêu chí

Hộ trồng rau


Hộ trồng hoa

1. Bán qua thương lái

64,25

41,76

52,69

2. Bán qua HTX

22,51

27,62

6,45

3. Bán qua doanh nghiệp

9,76

9,52

20,43

4. Bán trực tiếp qua siêu thị

2,27


6,82

4,31

5. Bán ở chợ

0

6,82

7,53

6. Bán qua internet

0

6,82

5,38

1,21

0,64

3,21

7. Khác

4.3.5. Các yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước
Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý cho thấy có khoảng 60% ý kiến cho rằng cơ chế

chính sách của Trung ương ban hành chưa kịp thời, đồng bộ (Bảng 4.11). Các ý kiến cho
rằng chính sách cần phải phải kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và giao cho các đơn vị chủ trì chỉ đạo thực hiện. Các
chính sách phải đồng bộ, liên thơng với nhau, như chính sách đất đai, tín đụng, đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển liên kết hợp tác, xúc tiến thương mại phải có sự gắn kết cả về
khơng gian, thời gian, đối tượng, nội dung hỗ trợ. Có trên 40% ý kiến cho rằng các chính
sách ban hành chưa cụ thể, rõ ràng, tính khả thi khơng cao. Chẳng hạn, quy định về tiêu chí
CNC, doanh nghiệp CNC, dự án, phương án CNC chưa cụ thể, rõ ràng gây ra khó khăn
trong q trình thực hiện. Chưa có quy định cụ thể về hộ nơng dân UDCNC, trang trại
UDCNC, do đó, các hộ nơng dân UDCNC, trang trại UDCNC khó tiếp cận các chính sách
hỗ trợ...
Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ phù hợp của các chính sách
do Trung ương ban hành
Mức độ đánh giá (%) (n=54)

Tiêu chí

1

2

3

4

1. Tính kịp thời

24,07

37,04


35,19

3,70

0,00

2,19

2. Mức độ cụ thể rõ ràng

16,67

27,78

50,00

5,56

0,00

2,44

3. Tính đồng bộ

24,07

33,33

35,19


5,56

1,85

2,28

4. Tính khả thi

14,81

27,78

48,15

7,41

1,85

2,54

(Ghi chú: 1 là mức độ rất thấp, 5 là mức rất tốt)
18

5

Điểm
BQ



4.3.6. Các yếu tố khác
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ các hộ cho rằng hệ thống giao thông nội đồng,
thủy lợi, điện, thông tin chưa đáp ứng hoặc mới đáp ứng được một phần yêu cầu của sản
xuất còn cao, cao nhất đối hệ thống thủy lợi và hệ thống điện, tỷ lệ này khoảng 40%. Kết
quả cũng cho thấy đa số các hộ trồng lúa cho biết họ khơng gặp vấn đề gì lớn về cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, chỉ có các hộ trồng rau, hoa gặp khó khăn nhiều nhất về hệ thống
cung cấp nước, điện phục vụ sản xuất. Nhiều hộ trồng rau, hoa cũng gặp khó khăn về hạ
tầng thơng tin do thiếu các thiết bị thông minh, thiết bị kết nối để phục vụ sản xuất
(Bảng 4.12).
Bảng 4.12. Mức độ đáp ứng của hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
của các hộ nông dân
Mức độ đánh giá (%) (n=259)

Tiêu chí

Điểm
BQ

1

2

3

4

5

2,32


29,34

51,35

15,44

1,54

2,8

2. Hạ tầng về thủy lợi

10,81

29,73

39,38

14,29

5,79

2,7

3. Hạ tầng về điện

10,42

28,96


39,77

19,31

1,54

2,7

3,47

29,73

46,72

18,15

1,93

2,9

1. Hệ thống giao thông nội đồng

4. Hạ tầng về thông tin

(Ghi chú: 1 là mức đáp ứng rất kém, 5 là mức đáp ứng rất tốt)
Sự quan tâm và niềm tin của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản
phẩm NNUDCNC. Kết quả khảo sát cho thẩy 44,64% người tiêu dùng không quan tâm đên
việc sản phẩm được sản xuất theo công nghệ nào, họ chỉ quan tâm đến bao bì, mẫu mã,
chứng nhận chất lượng, giá cả. Chỉ có 19,64% người được phỏng vấn tin tưởng vào chất
lượng sản phẩm NNUDCNC. Có 23,21% người trả lời không tin tưởng vào chất lượng của

sản phẩm NNUDCNC vì e rằng hệ thống kỹ thuật tưới, cũng như vật tư đầu vào chưa đảm
bảo nên chưa chắc đã đảm bảo chất lượng sản phẩm (Bảng 4.13).
Bảng 4.13. Sự quan tâm và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Quan tâm của người tiêu dùng đối với sản
phẩm NNUDCNC (n = 56)
Tiêu chí
1. Có biết

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Niềm tin của người tiêu dùng đối với
sản phẩm NNUDCNC (n = 56)
Tiêu chí

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

6

10,71

1. Có tin


11

19,64

2. Khơng biết

22

39,29

2. Khơng tin

13

23,21

3. Không quan tâm

25

44,64

3. Không quan tâm

28

50,00

3


5,36

4

7,14

4. Ý kiến khác

19

4. Ý kiến khác


(%)
60
50,97
50
40
30
20

17,37

16,6

15,06

10
0

1. Khơng có lợi 2. Tương đối ít lợi
ích gì
ích

3. Bình thường 4. Tương đối nhiều5. Rất nhiều lợi ích
lợi ích

Biểu đồ 4.2. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng cơng nghệ cao về lợi ích khi tham
gia các tổ chức chính trị - xã hội
Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nông dân đánh giá cao lợi ích khi là hội viên, thành
viên của các tổ chức chính trị - xã hội. Có 66,03% ý kiến cho rằng việc tham gia các tổ chức
chính trị - xã hội có lợi và rất có lợi, Tuy nhiên, vẫn còn 17,37% ý kiến cho rằng tham gia
các tổ chức chính trị - xã hội mang lại rất ít lợi ích (Biểu đồ 4.2).
4.4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.4.1. Quan điểm, định hướng thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.4.1.1. Quan điểm thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN tạo tiền đề phát triển trang trại
NNUDCNC, doanh nghiệp NNUDCNC, tăng cường liên kết, hợp tác trong SXNN. Thúc
đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN phải gắn với quy hoạch phát triển NNUDCNC, phải
vận dụng tổng hợp các biện pháp, cách thức hỗ trợ, và được xác định là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội.
4.4.1.2. Định hướng thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân; hồn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển NNUDCNC; hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát
triển NNUDCNC; huy động tổng hợp các nguồn lực cho đầu tư phát triển NNUDCNC; tăng
cường đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao các CNC; khuyến khích dồn điền, đổi thửa; đẩy

mạnh liên kết, hợp tác.
4.4.2. Phân tích SWOT trong thúc đẩy hộ nơng dân ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Từ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức có thể xác định các
chiến lược thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN như được thể hiện trong Bảng 4.14.
20


Bảng 4.14. Chiến lược thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên phân tích SWOT
S
W
Tận dụng cơ hội để phát huy thế mạnh
Nắm bắt cơ hội để khắc phục điểm yếu
(O-S)
(W-O)
- Khuyến khích các hộ UDCNC, tham gia
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ và hộ
nghiên cứu;
nông dân; năng lực SXKD cho các hộ; hỗ
- Tăng cường sự tham gia của các cơ sở
trợ các hộ tiếp cận vốn;
nghiên cứu, đào tạo.
- Nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông.
- Quản lý tốt chất lượng sản phẩm từ sản xuất - Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện
đến tiêu thụ.
tốt quy hoạch; đẩy mạnh tích tụ, tập trung
- Hỗ trợ các hộ tham gia qua các kênh phân
ruộng đất;
O phối, kết nối với các sản thương mại điện tử. - Khuyến khích các hộ tham gia liên kết;

- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá tăng cường sự gia, phối hợp của các bên
nhân hỗ trợ các hộ UDCNC.
liên quan trong thúc đẩy hộ nông dân
UDCNC trong SXNN.
Tận dụng điểm mạnh để giảm thiểu
Giảm thiểu điểm yếu để ngân chặn
nguy cơ (S-T)
nguy cơ (W-T)
- Nâng cao trình độ cho các hộ; khả năng cạnh - Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ; thu
tranh của sản phẩm.
hút lao động trẻ đầu tư UDCNC.
- Tạo niềm tin của người tiêu dùng; đa dạng
- Nâng cao nhận thức của hộ nơng dân, cán
hóa các kênh phân phối;
bộ quản lý; nâng cao trình độ cho các hộ;
- Tăng cường sự tham gia của các đoàn thể
- Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ của
quần chúng.
hệ thống khuyến nông.
T
- Hỗ trợ các hộ tiếp cận vốn; đầu tư nghiên
- Hoàn thiện quy hoạch vùng, khu, cây
cứu, chuyển giao công nghệ; phát triển cơ sở trồng chủ lực UDCNC.
hạ tầng, các kênh phân phối.
4.4.3. Các giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.4.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ nơng dân ứng dụng cơng nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng các chính sách, chương trình, đề án, dự án
về phát triển NNUDCNC. Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách phát triển

NNUDCNC của Trung ương. Thành ủy cần ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển
NNUDCNC. UBND thành phố sớm ban hành Chương trình phát triển NNUDCNC. Điều
chỉnh tiêu chí vùng NNUDCNC, hộ UDCNC. Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung các chính sát
về đất đai, tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển liên kết,
hợp tác và phát triển thị trường. Tăng cường sự phối hợp, tham gia tham gia của các bên
liên quan trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách...
4.4.3.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển nông
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch để khắc phục tình trạng quy hoạch treo. Nghiên cứu
quy hoạch khu NNUCNC, vùng NNUDCNC, cây chủ lực UDCNC. Rà soát, điều chỉnh
21


và kiến nghị Thủ tướng phân cấp phê duyệt quy hoạch đối với 07 khu NNUDCNC đã đề
xuất với Chính phủ. Quy hoạch phát triển NNUDCNC phải gắn liền với tổ chức thực
hiện quy hoạch.
4.4.3.3. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp
Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách cho phát triển NNUDCNC. Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nắm bắt các chủ trương đầu tư phát triển NNUDCNC của địa phương.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển NNUDCNC và
liên kết hợp tác với các hộ nơng dân. Khuyến khích doanh nghiệp, THT, HTX, các hộ
nông dân, nhất là hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi thuê đất, nhận quyền sử dụng đất.
Đa dạng hóa và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho NNUDCNC; điều chỉnh lại định mức
hỗ trợ máy móc, trang thiết bị cho các hộ nơng dân. Cung cấp tài liệu, có cán bộ hướng
dẫn các hộ nơng dân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi hoặc các nguồn hỗ trợ cho sản
xuất NNUDCNC.
4.4.3.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
ứng dụng cơng nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp cho các hộ nông dân
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, các trường triển khai các

nghiên cứu phục vụ sản xuất NNUDCNC theo hình thức đặt hàng. Hỗ trợ thúc đẩy liên kết,
hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp và các hộ nông dân trong nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ cho nơng dân. Từng bước thực hiện quy trình ứng dụng cơ giới hóa,
tự động hóa, bán tự động hóa đồng bộ trong SXNN. Nghiên cứu thành lập một đơn vị hoặc
giao cho một đơn vị làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, kết nối cung cầu. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho nơng dân. Xã hội hóa đào tạo nghề NNUDCNC. Nâng cao năng lực
cho hệ thống khuyến nơng và đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ khuyến nông.
4.4.3.5. Phát triển liên kết, hợp tác thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
Hỗ trợ các hộ nông dân liên kết với nhau hình thành các THT, HTX. Khuyến khích
các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp chuyển giao cơng nghệ, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản
phẩm tham gia cổ phần trong các HTX; các hộ thu gom sản phẩm tham gia làm nòng cốt
xây dựng các THT, HTX. Hỗ trợ xây dựng thí điểm doanh nghiệp trong HTX để khắc
phục những hạn chế của HTX. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân SXKD giỏi thành lập
doanh nghiệp NNUDCNC. Khuyến khích các hộ khơng có nhu cầu sản xuất chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình phối hợp số
7237/CTPH-BNNPTNT-UBND ngày 23/10/2021 về Đảm bảo ATTP. Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm với sự tham gia của các bên liên quan.
4.4.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thúc đẩy hộ nông dân
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
Trang bị cho cán bộ các sở, ban, ngành của thành phố những kiến thức cơ bản về
NNUDCNC. Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán, tư duy sản xuất
22


của hộ nơng dân. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền gắn với ứng dụng công nghệ số.
Xây dựng các mơ hình UDNNCNC, gồm cả mơ hình nơng nghiệp độ thị UDCNC. Tạo điều
kiện đã các hộ nông dân tham gia các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội nghị về UDCNC
trong SXNN. Tổ chức cho các hộ nông dân tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm. Kịp
thời tổng kết, rút kinh nghiệm từ các mơ hình thành công. Tổ chức các câu lạc bộ nông dân

trực tuyến và ngoại tuyến có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học. Tăng cường sự
phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong cơng tác tun truyền.
4.4.3.7. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ hộ nông dân tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ hộ
dân, HTX, doanh nghiệp NNUDCNC tham gia hệ thống truy xuất nguồn gốc. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP. Kết hợp phát triển NNUDCNC với phát triển du lịch;
Hỗ trợ hộ nông dân kết nối với các sàn thương mại điện tử. Nâng cao năng lực quản lý chất
lượng SPNN.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, luận án đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận về thúc đẩy hộ nông
dân UDCNC trong SXNN bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung thúc đẩy hộ nơng
dân UDCNC trong SXNN và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nơng dân UDCNC
trong SXNN. Trên cơ sở đó luận án đã xây dựng khung phân tích thúc đẩy hộ nơng dân
UDCNC trong SXNN.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền
thành phố Hà Nội đã ban hành một số chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển
NNUDCNC tạo điều kiện cho các hộ nơng dân UDCNC trong SXNN. Qua đó đã hình
thành nhiều mơ hình NNUDCNC, diện tích UDCNC trong SXNN của thành phố đã không
ngừng tăng lên, hiệu quả UDCNC trong SXNN cao hơn đáng kể. Mặc dù vậy, tỷ lệ hộ
UDCNC cịn thấp, các hộ nơng dân mới chủ yếu UDCNC trong một số khâu, cơng đoạn
của q trình sản xuất. Hộ nông dân UDCNC trên địa bàn thành phố gặp nhiều khó khăn
do diện tích đất SXNN đang dần bị thu hẹp, quy mô sản xuất của hộ nhỏ; lao động có trình
độ dịch chuyển sang làm các nghề phi nông nghiệp; hiểu biết của người tiêu dùng về sản
phẩm NNUDCNC cịn hạn chế.
Thứ ba, kết quả phân tích thực trạng thúc đẩy UDCNC trong SXNN của hộ nông
dân cho thấy việc cụ thể hóa và ban hành các chủ trương, chính sách phát triển
NNUDCNC cịn chậm, thiếu đồng bộ và chưa phụ hợp với thực tế, ít quan tâm đến đối

tượng là hộ nông dân. Việc xây dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
NNUDCNC chưa tốt và cịn rất chậm, chưa có quy hoạch vùng NNUDCNC, khu
NNUDCNC, cây trồng chủ lực UDCNC; đầu tư cho NNUCNC thấp, chưa thu hút được
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào phát triển NNUDCNC, trong khi các hộ nông dân không

23


×