Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.5 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ngày càng xuất hiện
nhiều các đô thị với quy mô và mức độ khác nhau. Đặc điểm của các đô thị nói
chung là nền kinh tế phát triển và dân cư tập trung đông. Chính vì vậy, đi kèm
với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, trong đó
chất thải rắn luôn là vấn đề bức xúc ở mọi đô thị.
Trong một thời gian dài, việc quản lý rác thải sinh hoạt đô thị ở nước ta là
do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm. Người dân không hề có ý thức và trách
nhiệm đối với vấn đề thu gom và sử lý rác thải. Cố gắng của các cơ quan nhà
nước, đặc biệt là các Công ty MTĐT, trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở
đô thị đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường của các
thành phố, đô thị. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp này sẽ không bền
vững và nảy sinh nhiều vấn đề. Nguyên nhân là do mức sống của người dân
ngày càng cao làm cho lượng rác sinh hoạt luôn tăng, vượt quá khả năng thu
gom của các Công ty MTĐT. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ Việt Nam đang
cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các
biện pháp chính sách tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút
sự tham gia của người dân. Ý tưởng và phương pháp phát huy vai trò của cộng
đồng nhằm tăng cường quyền làm chủ và trách nhiệm của người dân trong việc
bảo vệ môi trường được gọi là “ Xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường”.
Ngày 12/10/2000, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5466/QĐ-
UB về việc tổ chức thực hiện thí điểm xã hội hoá công tác thu gom và vận
chuyển một phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, mô
hình này đã đem lại lợi ích nhiều mặt, giải quyết vấn đề rác thải của thành phố,
góp phần làm môi trường sạch đẹp, tạo điều kiện cho người dân làm chủ và có
trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
của người dân thủ đô, giảm chi phí ngân sách nhà nước, tăng đóng góp của
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
người dân trong việc thu gom và duy trì vệ sinh môi trường, tạo công ăn việc
làm cho một số lao động địa phương.
Bước đầu mô hình đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhà nước đã thay
đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia xã hội
hoá. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng kết hợp chặt chẽ với các đơn vị và các
đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để hoàn thiện và phát huy
rộng rãi mô hình này Nhà nước phải hoàn thiện các cơ chế chính sách làm tăng
hiệu quả kinh tế cũng như quản lý.
Để phát huy tối đa những lợi ích từ việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi
trường, cụ thể là công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phế
thải xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công
tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận
Thanh Xuân thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu và phân tích một mô hình xã
hội hoá công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và
vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội, các mục tiêu cơ bản
là:
- Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình xã hội hoá công tác thu gom và
vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt, phế thải xây dựng cho địa bàn phường Khương Trung, quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu.

* Nội dung nghiên cứu.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề chất thải rắn đô thị.
Chương 2: Mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công và hiệu quả
thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Chương 3: Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển
rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung, quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của luận văn chỉ nghiên cứu mô hình xã hội hoá công
tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng của HTX Thành
Công, đánh giá hiệu quả của mô hình khi áp dụng thực tế vào phường Văn
Chương, từ đó xây dựng một mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận
chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích kinh tế.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo khoa Môi trường và các cán bộ của HTX Thành Công.
Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn trong
quá trình nghiên cứu , hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Th.S Huỳnh Thị Mai Nhung đã hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân
viên của HTX Thành Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên
khoa Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong 4 năm học vừa qua.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do
bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài
liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác.
Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I. Khái niệm về chất thải rắn.
Chất thải rắn là một vấn đề nóng bỏng tại các đô thị, các khu kinh tế phát
triển. Mỗi người có một cái nhìn khác nhau về các loại chất thải rắn này nên
được nhìn nhận dưới nhiều quan niệm. Tuy nhiên có hai quan niệm chính nổi
bật đó là theo quan niệm chung và theo quan niệm mới:
Theo quan niệm chung; Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế_xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất

và hoạt động sống.
Theo quan niệm mới; Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị )
được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô
thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải
được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ
mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Như vậy theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng là:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị.
2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…Theo phương diện khoa
học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa. rau, quả…loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi
khó chịu, đặc bịêt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng,
khách sạn, ký túc xá, chợ…
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.

Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn trong tổng lượng rác thải
phát sinh tại các đô thị.Chúng ta cần biết được đặc điểm của từng loại để có biện
pháp sử lý sao cho hiệu quả.

Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy
như các loại rau, quả, củ, thực phẩm thừa và hư hỏng, xác và các bộ phận của
động vật, vỏ hoa quả…Ngoài ra là các vật liệu khác bao gồm các chất dễ cháy:
cao su, nhựa, nilon, giấy, cacton, vải, gỗ; các chất không cháy: thủy tinh, kim
loại, đất đá,vật liệu xây dựng…Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có các
loại chất thải rắn nguy hại như: chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn
hỏng có chứa thủy ngân. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn đô thị ở Hà Nội so với
tổng khối lượng được trình bày tại bảng sau:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội năm 2003.
Thành phần chất thải Tỷ lệ % so với tổng lượng chất thải rắn năm
Hữu cơ 49,1
Giấy, vải 1,9
Nhựa 15,6
Kim loại 6,0
Thủy tinh 7,2
Đất đá. vật liệu xây dựng 18,4
Các loại khác 1,8

(Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- chất thải rắn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế
Canada(CIDA). Việt Nam, 2004)
Trong quá trình thu gom và vận chuyển lượng chất thải rắn là yếu tố cần
quan tâm hàng đầu. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai
yếu tố chính là mức độ phát triển kinh tế và việc tăng dân số.
Theo thống kê của Công ty MTĐT Hà Nội, lượng chất thải rắn sinh hoạt ở
Hà Nội tăng lên rõ rệt trong vài năm gần đây (bảng 2), điều đó thể hiện mức
sống của dân cư cũng như sự phát triển của Hà Nội đã được nâng cao.
Bảng 2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội qua các năm:
Năm Lượng chất thải rắn sinh hoạt
2000 1.300 tấn / ngày
2001 1.500 tấn / ngày
2002 1.800 tấn / ngày
2003 2.100 tấn / ngày
2004 2.300 tấn / ngày
(Theo nguồn: Hiện trạng môi trường Việt Nam 2005.Bộ Tài nguyên và môi
trường. Hà Nội, 2005)
Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, bình quân lượng chất thải
rắn sinh hoạt ở các đô thị nước ta khoảng từ 0,5-1,2 kg/người/ngày.Trọng lượng
chất thải rắn đô thị ở dao động từ 400-420 kg/m
3
. Hiện Công ty MTĐT sử dụng
hệ số chuyển đổi đơn vị từ trọng lượng sang thể tích rác bằng 0,42 ÷ 0,45 (Theo
đề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt,
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phế thải xây dựng tại phường Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội,
UBND quận Đống Đa, HTX Thành Công. Hà Nội, 2002), nghĩa là:

M = (0,42÷0,45) × V
Trong đó: M là khối lượng rác tính theo đơn vị tấn
V là thể tích rác tính theo đơn vị khối
2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Tuy nhiên có
thể phân loại thành các thành phần chính như trình bày trong bảng sau:
Bảng 3: Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị.

Hợp phần
% trọng lượng Độ ẩm(%) Trọng lượng
riêng(kg/m
3
)
Khoảng giá
trị(KGT)
Tr
ung bình
KGT TB KGT TB
Chất thải thực phẩm
Giấy
Caton
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Can hộp
Kim loại không thép

Kim loại thép
Bụi, tro, gạch
6-25
25-45
3-15
2-8
0-4
0-2
0-2
0-20
1-4
4-16
2-8
0-1
1-4
0-10
15
40
4
3
2
0,5
0,5
12
2
8
6
1
2
4

50-80
4-10
4-8
1-4
6-15
1-4
8-12
30-80
15-40
1-4
2-4
2-4
2-6
6-12
70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3
8
128-80
32-128

38-80
32-128
32-96
96-192
96-256
84-224
128-20
160-480
48-160
64-240
128-1120
320-960
228
81,6
49,6
64
64
128
160
104
240
193,6
88
160
320
480
Tổng hợp 100 15-40 20 180-420 300
(Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005-chất thải rắn, bộ
Tài nguyên và môi trường 2005)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn đô thị được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thông
thường có các nguồn phát sinh chính sau:
- Hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình. Thành phần rác thải này bao gồm
rau quả, củ thừa và hư hỏng, thực phẩm, giấy, nhựa, gỗ, thủy tinh…Ngoài ra rác
hộ dân có thể chứa các chất thải độc hại như các loại sơn, pin, bóng đèn có chứa
thủy ngân…
- Quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi
giải trí và danh lam thắng cảnh. Nguồn rác này do người đi đường, các đối
tưọng tham gia giao thông và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả ra. Thành
phần chúng có thể gồm cành cây và lá cây, giấy vụn, nilông, xác động vật chết,
thực phẩm…
- Khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động bán buôn của các cửa hàng
bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch…Các loại chất thải
từ khu thương mại bao gồm giấy, bìa cactông, nhựa, gỗ, thực phẩm, thủy tinh,
kim loại, đồ điện tử gia dụng…Ngoài ra các khu thương mại có thể chứa một
phần các chất thải độc hại.
- Cơ quan, công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn
phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây gần giống như ở khu thương mại.
- Chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ, thành phần chủ yếu
là rác hữu cơ bao gồm rau, củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hỏng.
- Phế thải xây dựng từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động
xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất
thải gồm gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bôi…Ngoài ra còn có các loại chất
thải độc hại khác như sơn, các loại hóa chất, phụ gia sử dụng trong xây dựng.
- Bệnh viện và các cơ sở y tế: gồm rác y tế phát sinh từ các hoạt động
khám bệnh, điều trị bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Các loại chất thải
gồm bệnh phẩm, dụng cụ y tế, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử

Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
dụng…Ngoài ra trong quá trình chăm nuôi bệnh nhân cũng phát sinh các loại
chất thải rắn tương tự như ở các hộ gia đình.
- Hoạt động công nghiệp: bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động sản
xuất và hoạt động quản lý. Chất thải phát sinh từ hoạt động quản lý cũng tương
tự như ở các cơ quan, công sở. Các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp có thành phần và tính chất độc
hại tùy thuộc vào đặc điểm ngành công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp lớn
còn có các loại chất thải giống như hộ gia đình phát sinh từ việc sinh hoạt hàng
ngày của công nhân tại khu công nghiệp.
Như vậy tất cả các hoạt động của con người đều trực tiếp hay gián tiếp
làm phát sinh ra chất thải rắn đô thị. Mức độ nhiều hay ít phụ thuộc vào cuộc
sống sinh hoạt của mỗi người. Từ đó, con người cần có ý thức thu gom chất thải
rắn sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị.
Dựa vào đặc điểm và nguồn phát sinh các loại chất thải rắn ở đô thị, có thể
phân loại như sau:
- Rác thải hữu cơ dễ phân hủy: rau, củ, quả, thực phẩm…
- Chất hữu cơ khó phân hủy: giấy, thủy tinh, nhựa, vải, gỗ...
- Chất vô cơ: kim loại, bê tông, thạch cao…
- Chất thải nguy hại:sơn, hóa chất…
- Rác y tế: bệnh phẩm, thuốc, bông băng…
Người ta dựa vào đặc điểm của mỗi loại chất thải để có cách thu gom và
xử lý riêng. Phế thải xây dựng có khối lượng lớn được vận chuyển đến bãi đổ và
tận dụng để san lấp. Chất thải y tế và chất thải công nghịêp do có khả năng lây
nhiễm và mức độ độc hại cao nên được phân loại và tổ chức thu gom, vận
chuyển, xử lý riêng.
Những loại chất thải khác phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày

được gọi là chất thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt chiếm số lượng lớn tại các đô
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thị và đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Do đó, trong giới hạn của
chuyên đề này, tác giả tập trung chủ yếu vào chất thải rắn sinh hoạt. Đây là loại
chất thải chiếm khối lượng chủ yếu và là đối tượng chính của công tác thu gom
chất thải rắn ở đô thị.
III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội.
3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội.
Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội tăng mạnh dẫn đến dân
số tăng liên tục từ 2,3 triệu người năm 1995 đến năm 2003 dân số đã xấp xỉ gần
3,0 triệu người. Mức sống của người dân đang không ngừng cải thiện nên lượng
rác thải sinh hoạt bình quân tính theo đầu người tăng từ 0,44 kg/người/ngày lên
0,55 kg/người/ngày. Theo thông kê của Công ty môi trường đô thị thì tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt trong nội thành là 500.000 tấn/năm và tăng dần từ
1.300 tấn/ngày đến 1.500 tấn/ngày năm 2000 cho đến nay là khoảng 2.700
tấn/ngày. Ngoài ra Hà Nội hiện có 9 cụm công nghiệp cũ đã có từ những năm 60
và 70 đồng thời đang phát triển 5 khu công nghiệp mới và 3 khu dự kiến đầu tư
trong qui hoạch phát triển tư nay đến năm 2010 bao gồm 20 ngành công nghiệp
với hơn 500 nhà máy, xí nghiệp, 35 bệnh viện, 55 chợ và trung tâm thương mại,
hơn 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hàng trăm cơ sở dịch vụ…do vậy
lượng chất thải công nghiệp gia tăng hàng năm là 5 % trong đó khoảng 38% là
chất thải nguy hại.
Để giảm lượng chất thải chôn lấp từ năm 1996 Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội đã cho lắp đặt hệ thống phân loại, xử lý chế biến rác sinh hoạt thành
phố thành phân hữu cơ tại Cầu Diễn do tổ chức phát triển của Liên hợp
quốc(UNDP) tài trợ và năm 2000 tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp bằng nguồn
vốn ODA của chính phủ Tây Ban Nha với công suất xử lý 50.000 tấn rác sinh
hoạt/năm đây là bước đột phá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Hà Nội.

Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên triển khai công tác quản lý và
xử lý chất thải rắn y tế, đã đầu tư xây dựng lò đốt chất thải rắn nguy hại y tế tập
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
trung tại Cầu Diễn và chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2000 đồng thời tổ
chức triển khai phân loại chất thải rắn y tế ngay từ cơ sở và thu gom, vận chuyển
đến nơi xử lý tập trung.
Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành việc xử lý chất thải
rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại khu liên hợp xử lý chất
thải rắn Nam Sơn-Sóc Sơn với tổng năng lực chôn lấp là 13,8 triệu tấn chất thải
rắn sinh hoạt trên tổng diện tích bãi là 83,3 ha. Song song việc vận hành khai
thác khu liên hợp xử lý tại Nam Sơn-Sóc Sơn, được phép của Thủ tướng Chính
phủ Thành phố Hà Nội đã và đang đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải sinh
hoạt tại các huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì nhắm nâng cao năng lực
xử lý chất thải trên địa bàn thành phố.
Về chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đang là thách thức
lớn đối với công tác quản lý môi trường của Thành phố, năm 2002 lực lượng
quản lý thị trường, chi Cục bảo vệ thực vật và các Sở khoa học Công nghệ và
Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công an, Tài chính, Y tế đã
phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học- Bộ quốc phòng, Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường tỉnh Hà Tây tổ chức tiêu hủy hơn 10 tấn thuốc Bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tồn đọng và một số hóa chất y tế theo đúng Qui chế quản lý chất thải
nguy hại ban hành theo Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất Hà Nội đang khẩn trương
soạn thảo Qui định tạm thời về Quản lý chất thải công nghiệp(bao gồm cả chất
thải nguy hại) để tháng 7 năm 2004 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét
ban hành tạo cơ sở pháp lý tăng cường các hoạt động Quản lý chất thải công
nghiệp nói chung, chất thải nguy hại nói riêng trên địa bàn thành phố.

*Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn đô thị
ở Hà Nội.
Giải pháp công nghệ:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Tăng khả năng thu gom chất thải bằng cách tăng cường và đổi mới trang
thiết bị để theo kịp lượng chất thải ngày càng tăng, đồng thời cải thiện mức độ
phục vụ và mở rộng phạm vi thu gom như trang bị các xe tải nhỏ để phục vụ cho
các đường phố hẹp, các thiết bị cân rác, nén ép rác…
- Phương pháp xử lý rác sinh hoạt cho các đô thị sẽ là ủ rác hữu cơ làm
phân compost và chôn lấp rác có tổ chức, quản lý hợp vệ sinh. Sử dụng công
nghệ đốt chất thải rắn nguy hại, sau đó chôn lấp tro xỉ tại các bãi chôn lấp hợp
vệ sinh. Tiến tới xây dựng bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh có kiểm soát và có
thể sử dụng trong thời hạn trên 20 năm.
Giải pháp liên quan tới cơ chế- chính sách:
- Quản lý chất thải rắn ngay từ nguồn thông qua việc đăng ký chất thải,
nhất là các chất thải nguy hại. Căn cứ vào việc đăng ký chất thải, các phương
tiện thu gom, vận chuyển và phí cho từng loại được tính toán khác nhau. Phí thu
gom, vận chuyển cho chất thải nguy hại phải cao hơn chất thải sinh hoạt.
- Cụ thể hóa các văn bản dưới luật, đồng thời phải thường xuyên tiến hành
kiểm tra, kiểm soát việc thi hành luật.
- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước với chế độ ưu đãi ( miễn giảm thuế doanh thu, thuế lợi
tức hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi…) để khuyến khích việc thu gom triệt để
chất thải rắn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia tích cực vào các hoạt động quốc
tế. Ngoài vịêc thu được các thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tài chính còn có thể nắm bắt được kiến
thức và kỹ thuật từ các quốc gia tiên tiến thông qua các khóa đào tạo cho cán bộ

ở nước ngoài có cấp học bổng.
Giải pháp quản lý:
- Phải xây dựng một kế hoạch tổng thể và chiến lược lâu dài về quản lý
chất thải rắn.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Từng bước xây dựng và tăng cường hệ thống tổ chức quản lý nhà nước
về môi trường ở các cấp cơ sở.
- Thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án và
các cơ sở đang hoạt động. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với dự án kinh tế- xã hội, các dự án đầu tư theo luật định.
- Thiết lập mạng lưới quan trắc và dự báo môi trường chung cho các chất
thải, trong đó có chất thải rắn đô thị.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo
đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất thải rắn nói chung và kinh tế chất thải nói
riêng.
Giải pháp tuyên truyền, giáo dục:
- Nâng cao nhận thức về môi trường cho nhân dân từ người già đến trẻ
nhỏ. Thông qua giáo dục và động viên, nhân dân và các tổ chức, cơ quan, xí
nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, quần chúng sẽ nhận thức đầy
đủ tầm quan trọng và tính cấp bách của bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
- Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là phương tiện truyền
thông đại chúng. Nội dung thông tin tuyên truyền ngoài vấn đề môi trường
chung, còn bao gồm kiến thức chung về chất thải rắn, chất thải rắn với việc ô
nhiễm môi trường, các phương pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải
rắn. Luật bảo vệ môi trường, các quy định dưới luật.
- Coi vấn đề quản lý chất thải rắn là một phần trong chương trình giảng
dạy môi trường cần đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành.

Giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải:
- Phân loại chất thải rắn từ nguồn phát sinh. Chất thải sinh hoạt cần phân
thành hai loại: Các phế thải có thể tái sử dụng hoặc tái sinh như giấy, nilon,
nhựa, kim loại, chai lọ, vỏ đồ hộp và các loại chất thải còn lại. Đối với chất thải
công nghiệp và bệnh viện cần tách riêng các phế thải nguy hại như kim loại
nặng, các hóa chất độc, bông băng, các loại thuốc quá hạn, kim tiêm, các chất
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
xét nghiệm…Việc phân loại này sẽ làm tăng tỷ lệ tái sinh chất thải , cũng có
nghĩa giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu lượng chất thải thông qua
việc áp dụng các công cụ kinh tế thường sử dụng dựa trên nguyên tắc người gây
ô nhiễm trả tiền (pollter pays principle). Các công cụ khuyến khích kinh tế
nhằm ngăn ngừa tác động xấu của chất thải rắn đối với môi trường. Một số hình
thức của công cụ khuyến khích kinh tế chủ yếu là:
+ Thuế nguyên liệu: Loại thuế này đánh vào nguyên liệu sử dụng cho
sản xuất, đặc biệt là sản xuất bao bì, vỏ hộp. Mức thuế căn cứ vào tác động đối
với môi trường của sản xuất và tiêu thụ các loại bao bì, có tính đến tỷ lệ tái chế
và taí sử dụng.
+ Phí sản phẩm: Loại phí này được coi là loại thuế đầu ra đánh vào
thành phẩm cuối cùng của công đoạn sản xuất. Thuế này có liên quan tới sự xả
thải và tác hại gây ô nhiễm của chất thải. Các sản phẩm được tạo ra từ nguyên
liệu đã qua tái chế hoàn toàn hay một phần thì sẽ được miễn hoặc giảm thuế.
+ Phí xả thải chất thải: Mức thu phí dựa trên khối lượng hay thể tích
chất thải được xả thải. Điều này sẽ khuyến khích các chủ nhân nguồn thải phân
loại chất thải trước khi đổ thải theo hợp đồng thỏa thuận, trong đó phế liệu có
khả năng tái chế sẽ được mua lại.
- Tổ chức lại việc thu nhặt rác hiện nay. Hợp thức hóa hệ thống thu gom
phế liệu tái sinh. Các cơ sở tái chế cần được đưa vào quy hoạch. Các cơ sở này

là các cơ sở tư nhân trong giai đoạn đầu, sau đó có thể thí điểm mô hình doanh
nghiệp nhà nước.
- Hòa nhập phụ nữ vào hệ thống quản lý chất thải rắn. Trong bối cảnh
hiện nay, phụ nữ có mặt rất đông đảo trong lĩnh vực này. Người phụ nữ có một
kỹ năng trong việc trung chuyển chất thải từ nhà bếp ra phố, từ phố tới những
nơi thu gom, trong đó bao gồm cả việc tái sinh lại chất thải. Người phụ nữ cũng
tham gia vào những quyết định liên quan tới việc tiếp nhận công nghệ mới về
thu gom chất thải rắn. Tất cả các khía cạnh xã hội của việc tiếp nhận công nghệ
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
này đều tác động trực tiếp tới phụ nữ của đô thị. Với việc hòa nhập, sẽ nâng cao
mức độ tái sinh rác của phụ nữ nói chung và nhất là của người thu dọn rác cũng
như người buôn đồng nát.
Như vậy, để quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị ở Hà Nội, cần thực hiện
tốt các giả pháp đồng thời kết hợp với sự quản lý của các cơ quan chức năng đạt
hiệu quả về mặt xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị.Dưới
đây là mô hình tham gia quản lý chất thải rắn của các sở, ban, ngành liên quan.
3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội.
Việc thu gom chất thải rắn ở đô thị hiện nay vẫn được coi là hoạt động
công ích, chịu sự quản lý của các sở, ban, ngành, UBND địa phương, hoạt động
với mục đích là đạt hiệu quả xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn đô thị. Tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố
Hà Nội có các cơ quan quản lý sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) : chịu trách nhiệm vạch
chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong
việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia.
- Bộ Xây dựng : hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản
lý chất thải.
- UBND thành phố: quyết định những chủ trương biện pháp để đảm bảo

xây dựng và phát triển thủ đô, ban hành các văn bản pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật trong giới hạn cho phép; ban
hành các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị và cá nhân
tham gia hoạt động vệ sinh môi trường.
- Sở Giao thông Công chính ( Sở GTCC): là cơ quan chuyên môn giúp
UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các vấn đề đô thị
trên địa bàn thành phố. Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố, đồng
thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng và
các ban ngành liên quan. Đối với công tác quản lý chất thải rắn, Sở có trách
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nhiệm quản lý công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố, giao trách
nhiệm cho Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, ký hợp đồng bao thầu với các xí
nghiệp thu gom và vận chuyển chất thải rắn, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy
phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế của thành phố tham gia hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường.
- Sở Tài nguyên- Môi trường: là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành
phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên và môi
trường. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố và sự chỉ đạo hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên- Môi trường, Bộ
Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
- UBND các cấp: Chỉ đạo việc quản lý chất thải trên địa bàn, phát hiện các
vấn đề về vệ sinh môi trường và phối hợp với các cơ quan chức năng để giải
quyết. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
nhân dân.
- Công ty MTĐT Hà Nội: chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn của thành phố Hà Nội. Là một doanh nghiệp công ích hoạt động
theo nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về luật doanh nghiệp Nhà

nước hoạt động công ích, trực thuộc Sở GTCC.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp


Mối quan hệ một chiều
Mối quan hệ hai chiều
Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý nhà nước của công ty MTĐT Hà Nội.
Hiện nay ở Hà Nội có 8 đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi
trường đô thị và một số tổ thu gom dân lập khác:
1.Công ty cổ phần MTĐT Thăng Long;
2.Hợp tác xã Thành Công;
3.Công ty TNHH NN một thành viên Môi trường đô thị ( do Công ty
MTĐT Hà Nội chuyển thành)
4.Công ty Cổ phần Tây Đô tách ra từ xí nghiệp MTĐT số 5
5.Công ty Cổ phần môi trường Thanh Trì;
6.Hợp tác xã Gia Lâm huyện Gia Lâm, quận Long Biên;
7.Công ty Cổ phần môi trường dịch vụ và dạy nghề Thái Dương;
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Bộ Xây dựng UBND Thành phố
Sở GTCC
Sở TN & MT
Công ty MTĐT Hà Nội UBND Các cấp
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Chất thải
rắn

Bộ TN & MT
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8. Công ty Cổ phần Xanh;….
Trong chuyên đề này tác giả chọn mô hình Hợp tác xã vệ sinh môi trường
Thành Công làm đối tượng nghiên cứu.
3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị.
Hình 2: Dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị Hà
Nội.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Nguồn phát sinh chất thải
Phân loại, thu gom chất
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt Ủ sinh học làm phân
bón
Các kỹ thuật
mới khác
Tiêu hủy tại
các bãi chôn lấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Như vậy, việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị nói chung phải tuân thủ dây
truyền thu gom, vận chuyển và xử lý nhất định từ khi mới bắt đầu hình thành cho
đến lúc tiêu hủy tại các bãi chôn lấp. Về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu:
Thứ nhất, phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu
tiên, cơ bản của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi
phải có nhiều cố gắng khắc phục.
Thứ hai, phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí
nhỏ nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ

những người lao động trực tiếp tham gia việc xử lý chất thải phù hợp với khả năng
kinh phí của thành phố và Nhà nước.
Thứ ba, đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất
thải tiên tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm
với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý chung của Nhà
nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế
Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị bao
gồm các công đoạn:
* Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm các khu dân cư (chất
thải sinh hoạt); các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng ăn;
các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy; các công sở, trường học, công trình công cộng;
các hoạt động công nghiệp, hoạt động xây dựng đô thị…Tuy nhiên, các nguồn
thải này không đồng bộ do ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là khác nhau giữa
các tầng lớp dân cư làm cho khối lượng rác thải ngày càng tăng lên. Chúng ta cần
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân thông qua
việc đẩy mạnh công tác thu gom rác thải tại các khu dân cư.
* Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, công sở
hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý,
chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chia ra thành các dịch vụ sơ cấp và thứ cấp. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là
ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom
rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại
chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp
ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đối với mỹ quan đô thị và hiệu
quả của các công đoạn sau đó.
Việc thu gom chất thải do Công ty Môi trường Đô thị; các Xí nghiệp môi

trường đô thị; HTX Thành Công và các đơn vị xã hội hóa khác là trực tiếp từ
người dân.
* Vận chuyển chất thải bao gồm hai khâu chính là khâu vận chuyển rác
về bãi rác Nam Sơn và khâu thu dọn, vận chuyển đất thải, phế thải xây dựng về Bãi
Trại Gà- Phú Diễn. Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện vận chuyển phải
đúng xe chuyên dùng thực hiện theo đúng QĐ 02/QĐ-UB và QĐ 26/QĐ-UB thành
phố Hà Nội. Đồng thời phải đổ rác và đất thải, phế thải xây dựng đúng nơi quy định
của thành phố. Thực hiện vận chuyển hết trong ngày không để ứ đọng sang ngày hôm
sau , không rơi vãi ra đường và đến đúng nơi quy định.
* Xử lý chất thải rắn nhằm mục tiêu làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận
dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để xử lý một cách hiệu quả có thể
sử dụng các công nghệ, kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến với
các phương pháp như cơ học, cơ lý hay sinh học.Trong quá trình xử lý chúng ta
nên tận dụng hết khả năng tái sử dụng lại các chất thải rắn làm nguyên liệu hay ủ
sinh học làm phân hữu cơ phục vụ cho nông nghiệp.Chỉ khi nào không tái chế
sử dụng được mới đem chôn lấp.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương II: MÔ HÌNH HTX VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH CÔNG VÀ
HIỆU QUẢ THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG,
QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
I. Tổng quan về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
1.1. Khái niệm và mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
1.1.1.Khái niệm chung về xã hội hóa bảo vệ môi trường.
Trong thực tế, công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở
nhiều địa phương, nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cho
đến nay chưa có một khái niệm chuẩn nào về xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường.

Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát rằng Xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường là đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành công việc chung của xã
hội; là huy động ở mức cao nhất sự tham gia của toàn xã hội vào công tác bảo vệ
môi trường, xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và
thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các đối tác thuộc Nhà nước
cũng như tư nhân khi tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; đề cao vai trò của
mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, đoàn Thanh niên và các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, đưa nội dung hoạt
động bảo vệ môi trường vào các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai
trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường.
1.1.2.Mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Xã hội hóa bảo vệ môi trường là hướng tới toàn dân thuộc mọi giai cấp,
mọi tầng lớp xã hội.Nhiệm vụ cơ bản của xã hội hóa bảo vệ môi trường là nâng
cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường một cách thực sự đầy đủ và
động viên khuyến khích quần chúng tham gia bảo vệ môi trường với mục đích
cơ bản đó là:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; mọi người đều phải
nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường
nói chung. Khi người dân trực tiếp tham gia vào bảo vệ môi trường thì mới thực
sự ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công tác bảo vệ môi
trường. Xã hội hóa bảo vệ môi trường tạo điều kiện cho người dân thực sự làm
chủ, có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình và của cộng đồng.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia
vào giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường; mục đích là khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, thành phần kinh tế tham gia vào công tác bảo vệ môi trường; thực
hiện cạnh tranh lành mạnh; đưa công tác quản lý, giữ gìn vệ sinh môi trường vào
nề nếp, có hiệu quả thiết thực đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.

Từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng nguồn thu phí
dịch vụ vệ sinh môi trường từ người dân,huy động các nguồn lực tự có
trong dân để góp phần làm tốt công tác bảo vệ môi trường; từng bước
chuyển dần cơ chế Nhà nước là người chủ yếu bao tiêu các sản phẩm, dịch vụ
bảo vệ môi trường sang cơ chế người trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng dịch vụ
phải trả chi phí cho người cung cấp. Người được hưởng dịch vụ phải trả chi phí
cho người cung cấp dịch vụ sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước. Khi trả
tiền phí, người sử dụng ngày càng đòi hỏi người cung cấp dịch vụ với chất
lượng tốt hơn, đa dạng hơn, do vậy môi trường sẽ cải thiện hơn.
Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho một bộ phận dân
cư địa phương, xã hội hóa bảo vệ môi trường khuyến khích các thành phần
kinh tế, các cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, hình thành các
công ty, HTX, tổ cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường… vì vậy sẽ thu hút một
lực lượng lao động, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư, nâng
cao thu nhập và mức sống cho một bộ phận lao động địa phương. Như vậy, xã
hội hóa bảo vệ môi trường không chỉ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi
trường mà còn giải quyết vấn đề xã hội cũng không kém phần bức xúc là vấn đề
việc làm.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác bảo vệ môi trường; Xã hội hóa
bảo vệ môi trường sẽ huy động được sức mạnh của quần chúng, các tổ chức
chính trị Xã hội và cộng đồng kết hợp với vai trò của nhà nước tạo sức mạnh
tổng hợp để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. Sức mạnh tổng hợp của
quần chúng nhân dân, của các tổ chức và cộng đồng sẽ làm giảm gánh nặng cho
nhà nước và chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách về môi
trường, cho phép các cơ quan tập trung mạnh hơn vào các hoạt động điều hòa, phối
hợp hoạt động để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững.

1.2. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là một khái niệm rất rộng, bao
gồm nhiều nội dung khác nhau.Sau đây là một số nội dung cơ bản:
- Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường làm cho mọi người dân
nhận thức được việc giữ cho môi trường trong sạch là vấn đề hết sức quan trọng
để bảo vệ xã hội, bảo vệ đất nước và bảo vệ bản thân mình.Mỗi người dân có
trách nhiệm xây dựng cho mình nếp sống sạch, hợp vệ sinh tích cực tham gia
bảo vệ môi trường của địa phương mình.
- Phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trường thông qua các chương
trình, kế hoạch cụ thể có đánh giá thi đua và khen thưởng cho các phong trào
đạt thành tích cao trong bảo vệ môi trường.
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thích hợp tùy vào điều kiện tự nhiên-
kinh tế-xã hội và hiện trạng môi trường từng khu vực, từng địa phương để lựa
chọn mô hình hợp lý nhằm phát huy công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu
quả nhất.Việc xây dựng mô hình quản lý môi trường thích hợp sẽ quyết định đến
hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý xã hội hóa bảo vệ môi trường
tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44

×