Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cây thuốc nam trị bệnh gan mật pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.81 KB, 3 trang )

Cây thuốc nam trị bệnh gan
mật
Xin giới thiệu với bạn đọc một số loại thuốc nam có tác dụng
điều trị các bệnh viêm gan virut.
Cúc gai

Vị thuốc là quả của cây cúc gai (Silybium marianum (L.)
Gaertn), họ cúc (Asteraceae). Người ta thu hoạch quả già, quả
chín, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50-60 độ C rồi đóng gói
vào các túi chống ẩm, để nơi khô ráo thoáng mát, thường xuyên
kiểm tra, đề phòng sâu mọt, nấm mốc phá hoại.
Cúc gai có vị đắng, tính hàn. Quy kinh can, đởm, phế. Có tác
dụng thư can, lợi mật, thanh nhiệt giải độc. Dùng điều trị các
chứng can đởm thấp nhiệt, các bệnh viêm gan, viêm túi mật,
bệnh đau gan, vàng da Ngoài ra còn được dùng để trị ho suyễn
lâu ngày, mụn nhọt sưng đau. Ngày dùng 4-6g, dưới dạng thuốc
sắc, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, đóng trong các nang
mềm.
Actiso

Vị thuốc là lá của cây actisô là cây thuộc thảo, cao đến 1-1,2m,
có thân ngắn thẳng và cứng, phủ một lớp lông trắng như bông.
Lá to, dài, mọc so le, phiến lá xẻ thùy sâu và có răng cưa không
đều. Cụm hoa to mọc ở ngọn có mầu đỏ tím hoặc tím lơ. Ở Việt
Nam, actisô thích hợp với điều kiện xứ mát như Đà Lạt (Lâm
Đồng), Sapa (Lào Cai), Tam đảo (Vĩnh Phúc).
Trong actisô có chứa các thành phần flavonoid: cynarosid
(luteolin-7-D-glucopyrano - glucosid); scolymosid (luteolin-7-
rutinosid); cynarotriosid (luteolin-7- rutinosid-3'- glucosid); các
acid hữu cơ: cynarin, acid lactic, malic, fumaric, succinic ; các
enzym: oxydase, peroxydase, catalase; các chất đắng, inulin,


tannin
Actisô có tác dụng lợi mật rất tốt, làm tăng lượng nước tiểu và
lượng urê trong nước tiểu, làm giảm nồng độ cholesterol máu và
urê máu.
Actisô được dùng để phòng và trị các bệnh viêm gan virut, các
bệnh viêm gan mật nói chung, các bệnh viêm thận cấp mạn tính,
các bệnh sưng đau xương khớp. Còn được dùng với tính chất
giải độc cơ thể, giúp cho việc tiêu hóa tốt hơn. Có thể dùng
dưới dạng chè hãm hoặc sắc uống hàng ngày với liều 10-12g lá
khô; hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền thảo, đồng lượng,
sắc uống hàng ngày khi bị viêm gan, mật, viêm thận, bàng
quang. Ngoài lá, hoa, rễ, thân cây cũng được dùng với tính chất
lợi gan mật.
Diệp hạ châu

Còn gọi là cây chó đẻ răng cưa (Phyllantus urinaria L.), họ thầu
dầu (Euphorbiaceae). Diệp hạ châu là cây thuộc thảo sống hàng
năm. Toàn cây có màu xanh. Thân nhẵn, mọc thẳng đứng, mang
cành nhỏ. Hoa đơn tính, nhỏ, mọc ở kẽ lá, hoặc đầu cành, màu
đỏ nâu. Quả nang, hình cầu nhỏ, mầu đỏ hơi xám nhạt, xếp
thành hàng dọc, dưới lá. Diệp hạ châu mọc hoang ở nhiều nơi
trên nước ta. Hiện đã được trồng với diện tích lớn để lấy nguyên
liệu sản xuất thuốc trị viêm gan

×