Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại ban quản lý rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG

-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG DI TÍCH LỊCH SỬ
VÀ CẢNH QUAN MƠI TRƯỜNG MƯỜNG PHĂNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Bùi Xuân Dũng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thái Sơn

Mã sinh viên

: 1953021189

Lớp

: K64B - QLTNR

Khóa học



: 2019 – 2023

Hà Nội, 2023


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả của một quá trình học tập,
nghiên cứu khóa luận này rất nghiêm túc, trung thực và chưa bao giờ sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Em cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa
luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Em xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong
khóa luận này.
nngày … tháng … năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Thái Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
QLTNR & MT và Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện giúp em học tập,
phát triển dưới mái trường Đại Học Lâm nghiệp Việt Nam trong niên khóa 2019
- 2023.
Trong quá trình thực hiện khóa luận em đã nhận được sự hướng dẫn tận

tình của PGS.TS. Bùi Xuân Dũng - Giảng viên trường Đại học Lâm Nghiệp, các
cán bộ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Điện Biên, Ban Quản lý rừng Di
tích lịch sử và cảnh quan mơi trường Mường Phăng, Hạt kiểm Lâm thành phố
Điện Biên Phủ, UBND và người dân trong xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên. Cảm ơn sự ủng hộ của bạn bè và gia đình trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Xuân Dũng - Giảng viên
trường đại học Lâm Nghiệp. Thời gian qua, trong q trình hồn thành bài khóa
luận em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy, người đã dành
thời gian, cơng sức và đóng góp ý kiến tận tình giúp em đặt nên móng và hồn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Do kinh nghiệm, kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh
được những sai xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q Thầy
cơ và bạn bè.
Điện Biên, 16 tháng 03 năm 2023
Sinh Viên

Nguyễn Thái Sơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 3

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1.Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng ......................................... 3
1.2.Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới........................... 5
1.3.Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam ....................... 10
1.3.1.Các nghiên cứu và triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam......... 10
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả áp dụng liên quan đến Chính
sách chi trả DVMT rừng tại Việt Nam. Nhận xét về hệ thống pháp luật liên quan
đến thực tiễn chi trả DVMT rừng........................................................................ 14
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 17
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 18
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................... 19

iii


CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 23
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 23
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 24
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 24
3.1.4. Sơng suối, thủy văn ................................................................................... 25

3.1.5. Điều kiện thổ nhưỡng, đất đai ................................................................... 26
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 29
3.2.1. Dân số và nguồn lực lao động ................................................................... 29
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 30
3.2.3. Tình hình văn hóa, xã hội .......................................................................... 31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMT rừng của Ban Quản lý rừng Di
tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng .......................................... 32
4.1.1. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp cung ứng DVMT rừng của Ban Quản lý
rừng Di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường Mường Phăng ............................ 32
4.1.2 Việc thực hiện chính sách chi trả DVMT rừng .......................................... 35
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn thực hiện chính sách chi trả DVMT rừng ..... 50
4.2. Hiệu quả của việc thực thi chính sách chi trả DVMT rừng tại Ban Quản lý
rừng DTLS&CQMT Mường Phăng .................................................................... 54
4.2.1. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMT rừng đến công tác quản lý bảo vệ
rừng...................................................................................................................... 54
4.2.2. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMT rừng về mặt kinh tế ................... 56
4.2.3. Hiệu quả của chính sách chi trả DMVT rừng về mặt xã hội .................... 57
4.3. Một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR..................... 59
4.3.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................................. 59
4.3.2. Giải pháp về hệ thống tổ chức................................................................... 60
4.3.3. Giải pháp về tài chính và vốn đầu tư......................................................... 61
4.3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ ............................................................ 62
iv


4.3.5. Giải pháp về mặt kỹ thuật và kết cấu hạ tầng ........................................... 63
4.3.6. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .................................................... 64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

DVMT

Dịch vụ môi trường

ĐD

Đặc dụng

HGĐ

Hộ gia đình

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

DTLS & CQMT

Di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường


NĐ/CP

Nghị định/Chính Phủ

PES

Chi trả dịch vụ mơi trường rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

QLDA

Quản lý dự án

QLTNR&MT

Quản lý tài nguyên rừng và môi trường

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

KBT


Khu bảo tồn

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khí hậu trên địa bàn vùng dự án ..................................... 25
Bảng 3.2: Tổng diện tích các loại đất vùng dự án............................................... 26
Bảng 3.3: Hiện trạng sự dụng đất vùng dự án..................................................... 28
Bảng 4.1: Thống kê thực trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.................... 32
Bảng 4.2: Diện tích rừng thực hiện chi trả DVMT rừng năm 2016 - 2021 ........ 33
Bảng 4.3: Bảng phân chia lưu vực theo diện tích được chi trả năm 2021 .......... 39
Bảng 4.4: Tình hình vi phạm về quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2017 – 2022 .... 55
Bảng 4.5: Số tiền chi trả DVMT rừng giai đoạn 2016 - 2021 ............................ 56

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Vị trí Ban Quản lý rừng Di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường
Mường Phăng ...................................................................................................... 23
Hình 4.2: Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ rừng và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên . 38
Hình 4.1: Bản đồ chi trả DVMT rừng năm 2021 ................................................ 35
Biểu đồ 4.1: Diện tích được chi trả DVMT rừng giai đoạn 2016 - 2021 ........... 34
Biểu đồ 4.2: Các vụ vi phạm về quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2017 – 2022 .... 55
Biểu đồ 4.3: Số tiền chi trả DVMT rừng giai đoạn 2016 - 2021 ........................ 56

viii



ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng đóng vai trị hết sức quan trọng đối với con người,
chúng đã và đang cung cấp cho con người những giá trị dịch vụ như gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất. Đặc biệt lợi ích của hệ sinh thái rừng là
duy trì mơi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia
và sự tồn tại của trái đất.
Trong những năm gần đây nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị
to lớn của dịch vụ môi trường rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên
phương diện quốc tế và ở Việt Nam. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi
trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm rừng, các cơ chế tài
chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng đang trở thành một giải pháp hiệu quả
ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho quản lý bền vững tài
nguyên rừng.
Ban Quản lý rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng
được Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quyết định thành lập từ năm 2007; Khu rừng
Di tích lịch sử Mường Phăng, xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) quyết định là
rừng cấm được bảo vệ nghiêm ngặt; theo Quyết định số 194/CT ngày 09/4/1986
với tổng diện tích 1.000 ha. Theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 14/01/2008
của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch lại
3 loại rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 - 2010, Diện tích rừng Di tích lịch sử
Mường Phăng là 935,9 ha. Những năm trước đây khu rừng Di tích lịch sử Mường
Phăng chưa được quy hoạch chi tiết, nên việc đầu tư cho bảo vệ và phục hồi rừng ở
khu vực Di tích cịn gặp nhiều khó khăn chưa được quan tâm kịp thời; việc phân
công, phân cấp quản lý thiếu cụ thể, rõ ràng nên rừng có nguy cơ bị tàn phá rất cao.
Trong những năm qua, diện tích rừng thuộc khu vực hồ Pa Khoang đã
được các cấp, các ngành quản lý, bảo vệ tương đối tốt. Tuy nhiên, việc phát triển
diện tích rừng trồng mới chưa được quan tâm. Diện tích rừng tự nhiên phục hồi
tại khu vực này đã để xảy ra một số vụ việc vi phạm trong công tác quản lý, bảo

vệ và phát triển rừng. Hiện tượng khai thác gỗ trộm đang xảy ra làm ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của rừng.
1


Trên cơ sở Quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp được quy hoạch khu rừng
cảnh quan nằm trên địa bàn 2 xã Mường Phăng và Pá khoang do Ban Quản lý
rừng di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường Mường Phăng quản lý có diện tích
4.436,6 ha và nằm bao quanh tồn bộ diện tích hồ Pá Khoang; Hồ Pá Khoang
không những là điểm du lịch sinh thái rất đẹp, mà cịn có tầm quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh, với diện tích mặt
hồ trên 600 ha. Trong những năm qua, diện tích rừng trên địa bàn xã Mường
Phăng có nguy cơ bị tàn phá rất cao, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của rừng, làm suy giảm đa dạng sinh học. Để bảo vệ và phục hồi rừng
di tích lịch sử; khu rừng cảnh quang Mường Phăng đã được quy hoạch chi tiết
cụ thể, việc quản lý bảo vệ rừng đã được tăng cường; tạo cảnh quan đẹp để đón
tiếp các đồn khách du lịch trong nước và nước ngồi đến thăm khu di tích,
đồng thời tạo cảnh quan môi trường khu vực hồ Pá Khoang cung cấp nước cho
cánh đồng Mường Thanh cũng như trong khu vực thì việc quy hoạch phát triển
rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường xã Mường Phăng là vơ cùng cần
thiết. Bên cạnh những thuận lợi thì việc triển khai thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ mơi trường rừng ở Điện Biên cịn gặp nhiều khó khăn, như nhận thức
của chính quyền hay các tổ chức, cá nhân về DVMT rừng còn hạn chế; các thể
chế và quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn chưa rõ ràng. Xuất phát
từ các vấn đề trên thì việc nghiên cứu hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ
môi rừng tại ban quản lý rừng di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường Mường
Phăng, tỉnh Điện Biên là vô cùng cần thiết, để từ đó đề xuất ra giải pháp nâng
cao hiệu quả việc chi trả DVMT rừng. Vì thế, em quyết định lựa chọn chủ đề:”
Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Ban
quản lý rừng di tích lịch sử và cảnh quan mơi trường Mường Phăng, tỉnh

Điện Biên”.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc
hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ
0,1 trở lên.
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của Hệ sinh thái rừng; thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị
sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ
và lưu giữ các-bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và
lâm sản khác.
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động
vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). (E.P.
Odum, 1986; G. Stephan, 1980; Agroecology: Ecological Processes in
Sustainable Agriculture, pp 332).
Dịch vụ môi trường (Environmental services) là những dịch vụ và chức
năng được cung cấp bởi hệ sinh thái và có những giá trị nhất định về kinh tế.
Theo phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi trường được chia thành 4 nhóm:
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu, chất đốt, nguồn gen…;

- Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hịa khí hậu,
điều tiết nước, lọc nước, thụ phấn, phòng chống dịch bệnh...
- Dịch vụ văn hóa: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch sinh
thái, lịch sử, khoa học và giáo dục...
- Dịch vụ hỗ trợ: cấu tạo đất, điều hòa dinh dưỡng...
3


Dịch vụ môi trường rừng Theo điều 4, chương 1, Quyết định 380/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/4/2008: “Dịch vụ môi trường rừng là việc
cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng của môi trường rừng (điều tiết
nguồn nước, bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh
quan, đa dạng sinh học...)”.
Theo quy định tại Khoản 23 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ
01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau:
Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng.
Dịch vụ môi trường rừng là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ môi
trường. Môi trường rừng là môi trường do kết quả tác động của rừng tạo ra cho
xã hội và tự nhiên. Nó là loại mơi trường có tầm quan trọng khơng thể thay thế
trong hệ sinh thái chung.
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services), viết tắt là
PES được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái
bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ sinh thái.
Chi trả DVMT là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó DVMT
được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch vụ
này) đang được người mua (tối thiểu là một người mua) mua của người bán (tối
thiểu là một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp DVMT đảm bảo được
việc cung cấp DVMT này” (Wunder, 2005, p9).
Cho đến nay, định nghĩa về chi trả DVMTR được đông đảo các nhà khoa

học trên thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven, 2005 (Payments
for Environmental Services: Some Nuts and Bolts. CIFOR, Occasional Paper
No.42). Theo tác giả này, “Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quá trình giao
dịch tự nguyện được thực hiện bởi ít nhất một người mua và một người bán dịch
vụ môi trường rừng, khi và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp dịch vụ môi
trường rừng đỏ một cách hợp lý”.
Chi trả DVMT rừng là một cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng,
những người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng tốt hơn. Chỉ trả
4


DVMT rừng giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ mơi trường rừng
hoặc khuyến khích những người cịn chưa quan tâm tham gia bảo vệ và phát
triển rừng. (Simpson và Sedjo, 1996; Environmental Policy Instruments for
Conserving Global Biodiversity pp 164; Land-Mile và Porras, 2002; Values,
Payments and Institutions for Ecosystem Management, pp 54).
Theo khoản 3, Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra cách
hiểu về chi trả DVMT rừng: “Là quan hệ cung ứng và chỉ trả giữa bên sử dụng
dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ”.
Như vậy, PES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ mà
xác định rõ đối tượng cung cấp (người thụ hưởng) và đối tượng sử dụng (người
chỉ trả). Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng phải chi trả,
đối tượng được chi trả, loại dịch vụ chi trả, hình thức và nguyên tắc chi trả...
1.2. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới
Chi trả DVMT rừng là một lĩnh vực hoàn toàn mới, trong những năm 90
của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Với những
giá trị và lợi ích bền vững của việc chi trả DVMT rừng đã thu hút được sự quan
tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định
chính sách trên thế giới. Chi trả DVMT rừng đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở
một số nước và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện nay, chỉ trả

DVMT rừng được xem như một chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài
nguyên thiên nhiên, khuyến khích và chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã
hội.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng và thực hiện các mơ hình
chi trả DVMT rừng sớm nhất. Ở châu Âu chính phủ một số nước đã quan tâm
đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mơ hình DVMT rừng. Chỉ trả dịch vụ
rừng phòng hộ đầu nguồn hiện đang được thực hiện tại các quốc gia Costa Rica,
Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường
hợp này, thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ đầu nguồn thơng qua các
hệ thống chỉ trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Ở châu Úc, Australia
đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư
đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng.
5


Chi trả DVMT rừng cũng đã được phát triển và thực hiện thí điểm ở châu Á
như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bước đầu đã xây
dựng được các chương trình chi trả DVMT rừng có quy mơ lớn, chỉ trả cho các
chủ rừng để thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng nhằm tăng cường cung cấp
các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn, hấp thụ
cacbon, tạo cảnh quan du lịch sinh thái và đã thu được một số thành công nhất
định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho
nhân dân vùng đầu nguồn.
Chỉ trả DVMT rừng đang được thử nghiệm ở một số nước trên thế giới,
Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung tâm nghiên
cứu nơng lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMT
rừng (PES) vào Việt Nam. Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ
dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho các DVMT rừng mà họ cung cấp
tại Indonesia, Philippines, Nepal là “Xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế
và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở châu Á” thông qua xây

dựng các cơ chế nhằm đền đáp người nghèo vùng cao về các DVMT rừng họ
cung cấp cho các cộng đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu.
Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn gần
một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên nó đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số
nước. Sự phát triển của PES ngày càng được lan rộng. Ở một số nước PES cịn
được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, PES đã nổi lên như
một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng
và xã hội.
Sự phát triển nhanh chóng các DVMT đã dẫn đến việc thay đổi cách tiếp
cận về bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc tạo ra các cơ chế chỉ trả và các
thị trường non trẻ đối với các dịch vụ này. Giá trị kinh tế tồn cầu của các dịch
vụ mơi trường ước tính khoảng hàng nghìn tỷ USD, mặc dù các chi trả thực tế
để bảo vệ các dịch vụ này đang phát triển khơng đồng đều trên tồn cầu. Hầu hết
các thị trưởng và hệ thống chỉ trả đều đang phát triển ở Bắc Mỹ và châu Âu,
vượt trội bởi các chỉ trả cho môi trường nông nghiệp đã đạt nhiều tỷ USD và tạo
6


thuận lợi cho công tác bảo tồn công và tư nhân. Ở các nước đang phát triển, chỉ
có một vài tỷ USD được sử dụng để chi trả cho bảo vệ đầu nguồn. Trong khi ở
châu Mỹ Latinh, PES đã được thử nghiệm rộng rãi bằng nhiều hệ thống khác
nhau thì ở châu Á và châu Phi, sự phát triển PES vẫn còn hạn chế.
Hiện tại, PES được xem như là một công cụ dựa vào thị trường cho dịch
vụ hệ sinh thái. PES đa dạng về cơ chế, từ mơ hình bồi thường tự nguyện để duy
trì rừng hoặc các biện pháp canh tác nông - lâm nghiệp ở Trung Mỹ, đến bồi
thường bắt buộc để tái trồng rừng ở Trung Quốc và Việt Nam, các mơ hình
thương mại ở Ơxtrâylia và Hoa Kỳ, hỗ trợ mơi trường - nơng nghiệp và các mơ
hình cấp chứng nhận ở Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ (dịch vụ hệ sinh thái liên
quan đến nguồn nước). Quy mơ các mơ hình này trải dài từ các lưu vực nhỏ đến
lớn, có thể cắt ngang qua bang, tỉnh hoặc biên giới quốc gia.

Tính khả thi của mơ hình xun quốc gia hiện tại đang dần được thăm dò
(WWF đang thăm dò khả năng này đối với Sơng Đa Np). (Lê Văn Hưng,2011
trích theo Stefano Pagiola, 2010) Theo xu thế tồn cầu, Chính phủ Trung Quốc
đã tạo mọi nỗ lực trong việc xây dựng một số mơ hình cơng để chỉ trả dịch vụ
môi trường lớn nhất thế giới. Những mối quan tâm về tính hiệu quả và bền vững
tài chính của những nỗ lực này, các nhà hoạch định chính sách đang tranh luận
sôi nổi về việc làm thế nào để thúc đẩy các chương trình này cũng như thăm dị
và phát triển các công cụ dựa vào thị trường và những thay đổi quy định để giải
quyết tốt hơn những thách thức về phát triển và môi trường của Trung Quốc (Lê
Văn Hưng, 2011 trích theo Xu & cs., 2006).
Chỉ đến năm 2002, đã có hơn 300 mơ hình PES đã được thống kê trên
toàn thế giới (Pagiola S., G. Plates, 2002; Agriculture at a Crossroads: The
Global Report, pp 244). Hầu hết các mơ hình này đã được hoạt động trong vài
năm, một số mơ hình vẫn cịn ở quy mơ thực nghiệm hoặc ở giai đoạn thử
nghiệm. Tóm lại, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm chứng minh các biện
pháp quản lý tốt nhất và các bài học kinh nghiệm về PES. Tuy nhiên, mới chỉ có
một số bài học đầu tiên và các biện pháp quản lý tốt nhất mới nổi đã được tư liệu
hóa. Theo điều tra, các mơ hình PES thường được đáp ứng với các điều kiện đặc
7


trưng mà theo đó chúng được xây dựng và cũng đáp ứng các đặc trưng của thị
trường đối với các loại dịch vụ môi trường khác nhau (bảo vệ đầu nguồn, đa
dạng sinh học, hấp thụ cacbon và cảnh quan du lịch) (Lê Văn Hưng, 2011 trích
theo Pagiola và Platais, 2002).
Theo Tổ chức Nông nghiệp và Lương Thực của Liên Hiệp Quốc (FAO),
trong cuốn “Hiện trạng về lương thực và nơng nghiệp” xuất bản năm 2007, thì
những sáng kiến PES hiện tại đang được áp dụng có 2 nguồn gốc chính: Chính
sách về nơng nghiệp của các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD) bắt đầu từ những năm 80 và sáng kiến bảo vệ rừng ở châu Mỹ Latinh

bắt đầu từ những năm 90.
Các chương trình PES tiến hành tại các nước OECD là chương trình nhằm
đối phó các vấn đề suy thối mơi trường do phương thức canh tác thâm canh,
như Chương trình duy trì bảo tồn (The Conservation Reserve Program) của Mỹ
được triển khai vào năm 1985 với mục đích ngăn ngừa xói mịn đất ở khu vực
đất canh tác. Chủ đất tham gia vào chương trình tự nguyện nhận chỉ trả cho thuê
hàng năm đổi lại họ ngừng canh tác trên mảnh đất của họ trong khoảng thời gian
từ 10 - 15 năm. Tương tự như vậy, tại Vương quốc Anh thơng qua Chương trình
hành động dành cho các khu vực nhạy cảm về môi trường xây dựng năm 1987,
nông dân được nhận khoản chi trả trực tiếp, khoản bồi thường do ngừng canh tác
trên khu vực đất của họ, nhằm bảo vệ giá trị cảnh quan và các loài hoang dã.
Nhìn chung, chỉ trả dịch vụ mơi trường ở các nước OECD được thiết kế nhằm
bồi thường cho người nông dân để họ từ bỏ tập tục canh tác thâm canh và các
hình thức canh tác khác có thể thu lợi cao nhưng ảnh hưởng về mặt môi trường.
Các tiêu chuẩn môi trường mà người nông dân phải tuân thủ nếu muốn nhận đầy
đủ các khoản chi trả cũng là một công cụ quan trọng được sử dụng tại nhiều
quốc gia OECD, nhằm thúc đẩy việc tuân thủ hơn nữa bên cạnh các quy định về
môi trường hiện hành.
Hiện tại, hàng trăm chương trình PES đã được áp dụng ở các quốc gia phát
triển và đang phát triển, tập trung chủ yếu vào dịch vụ môi trường rừng. Không
chỉ tập trung ở những nước phát triển, PES còn được trải rộng khắp các quốc gia
ở các châu Mỹ Latinh, Âu, Á, Phi, vùng Caribe và Thái Bình Dương.
8


Các chương trình PES đã được áp dụng đầu tiên ở các nước phát triển tại
Mỹ Latinh. PES cũng đã bắt đầu được thực hiện ở các nước châu Á. Ở châu Phi,
mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, đánh giá điều kiện thực hiện PES, tuy nhiên,
tiềm năng và cơ hội rất hạn chế ở châu lục này. Hiện tại, chỉ có một số chương
trình về dịch vụ thủy văn đang được thực hiện ở Nam Phi và một số ít sáng kiến

đang được đề xuất ở Nam Phi, Tunisia và Kenya. Ở châu Âu, Chính phủ một số
nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mơ hình PES. Ở
châu Úc, Ơxtrâylia đã luật pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho
phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng. Costa Rica,
Mexico và Trung Quốc đã xây dựng các chương trình PES quy mơ lớn, chỉ trả
trực tiếp cho các chủ đất để thực hiện các biện pháp sử dụng đất nhằm tăng
cường cung cấp các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn,
hấp thụ cacbon và vẻ đẹp cảnh quan (theo Lê Văn Hưng, 2013. “Chi trả dịch vụ
hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển
2013, 11(3), tr. 337-344).
Các mơ hình PES chỉ có thể thành cơng nếu: Hiểu rõ được mục tiêu và
bản chất của thị trường đối với các DVMT. Một trong những thách thức trong
việc xây dựng các mơ hình PES là chuyển các DVMT thành hàng hóa mà có thể
bán cho những người hưởng lợi. Điều này địi hỏi phải tích lũy thơng tin về bản
chất thị trường, nhu cầu và giá trị của dịch vụ đối với những người hưởng lợi.
Nói chung, hàng hóa được xác định càng nhiều và hợp đồng dịch vụ càng phức
tạp, chi phí giao dịch càng cao và tiềm năng giá cả nhận được từ thị trường cũng
cao hơn. Nếu hàng hóa xác định ít hơn thì quản lý sẽ rẻ hơn, tuy nhiên sẽ nhận
được chi trả thấp hơn. Vì vậy, điểm chủ chốt là tìm được tình huống tối ưu, cân
bằng chi phí giữa giao dịch và hàng hóa. Trong mọi trường hợp thì sự thành
cơng của mơ hình PES địi hỏi phải hiểu kỹ các thị trường đối với các DVMT sẽ
được bán.
Thị trường DVMT có thể được tạo ra do khung pháp lý quy định hoặc
những chính sách liên quan của quốc gia. Những quy định mới, phí người sử
dụng hoặc biện pháp khuyến khích tài chính có thể sử dụng để tạo ra các biện
pháp khuyến khích mới, đây là động lực để phát triển thị trường DVMT.
9


1.3. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam

1.3.1. Các nghiên cứu và triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt
Nam
Sau khi Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 4,
ngày 18/10/2008 cùng với sự ra đời của Quyết định 380/QĐ-TTg ngày
10/04/2008 và Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010, rất nhiều dự án thí
điểm về PES đã được triển khai tại nhiều địa phương. Các mơ hình về PES đã
được tổ chức thực hiện từ năm 2006 - 2009 trong các chương trình do Bộ NN và
PTNT phối hợp với tổ chức Winrock International, chương trình mơi trường
trọng điểm và Sáng kiến hành lang bảo tồn đa dạng sinh học do ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006 - 2010. Các tỉnh được chọn thực hiện thí
điểm gồm có Sơn La, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Việt Nam đã tổ chức thực hiện một số chương trình, dự án liên quan về
chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng sau đây:
(1) Các chương trình quốc gia: Thực tế, các chương trình trọng điểm
quốc gia nhằm phục hồi tài nguyên rừng ở Việt Nam là Chương trình 327 và
Chương trình 661 (Chương trình tái trồng 5 triệu hecta rừng, 5 MHRP) do Chính
phủ cấp kinh phí, đã có các nội dung cơ bản liên quan tới các hoạt động PES.
Chương trình 327 được bắt đầu từ năm 1993 và kết thúc vào năm 1998.
Trong giai đoạn đầu, chương trình này quan tâm tới lâm nghiệp, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, tái định cư và các vùng kinh tế mới.
Chương trình 661 là việc làm tiếp của chương trình 327, bắt đầu vào năm
1998. Mục tiêu chung của chương trình là: (i) Tới năm 2010 trồng mới được 5
triệu hecta rừng cũng như bảo vệ được diện tích rừng hiện có để tăng diện tích
che phủ của rừng lên 43%, góp phần bảo vệ mơi trường, làm giảm bớt thảm họa
tự nhiên, tăng sự sinh tồn dưới nước và bảo tồn tính đa dạng sinh học; (ii) Tạo
hiệu quả sử dụng đối với đất trống và đồi núi trọc, tạo công ăn việc làm cho
người dân nơng thơn, góp phần giảm nghèo, giải quyết vấn đề con người, tăng
thu nhập của người dân, ổn định cuộc sống, bảo đảm an ninh quốc gia, đặc biệt
đối với các vùng biên giới quốc gia; (iii) Cung cấp gỗ và nguyên vật liệu cho sản
10



xuất giấy và gỗ dán, cho nhu cầu xây dựng và các sản phẩm hàng tiêu dùng và
các sản phẩm cho xuất khẩu, cũng như phát triển công nghiệp chế biến lâm sản,
nhằm tăng nguồn ngân sách quan trọng cho ngành lâm nghiệp, góp phần phát
triển kinh tế xã hội vùng núi.
Ở hai chương trình này, mục tiêu và nội dung đều đề cập đến vấn đề bồi
thường trực tiếp cho việc tái trồng rừng và bảo vệ rừng. Những người dân địa
phương được khuyến khích tham gia vào việc tái trồng cây và bảo vệ cây sẵn có.
Các doanh nghiệp lâm sản của Nhà nước, các ủy ban quản lý rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng, các trạm kiểm tra rừng sản xuất đã ký hợp đồng đối với các tổ
chức và cá nhân: Đơn vị bộ đội, cộng đồng dân cư, các hộ gia đình trong việc
quản lý bảo vệ rừng. Nhiều cộng đồng dân cư - chủ thể trong các hợp đồng bảo
vệ rừng nhận được những khoản khuyến khích hỗ trợ. Những người được hưởng
lợi là các hộ gia đình và cộng đồng dân cư đang sống bên trong hoặc sống ở gần
rừng.
(2) Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học khu vực châu Á
(ARBCP): Đánh giá tiềm năng và xây dựng mơ hình thí điểm PES ở tỉnh Lâm
Đồng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức Winrock
International tổ chức thực hiện từ năm 2006 - 2009. Chương trình được tài trợ
bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Mục tiêu chung của Chương trình là xây dựng và thực hiện Chính sách thí
điểm về chi trả DVMT rừng, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
chủ trì và hợp tác với các tỉnh Lâm Đồng và Sơn La thực hiện Chính sách thí
điểm này và tổng kết rút kinh nghiệm vào năm 2010, tiếp theo xây dựng và phê
duyệt Nghị định số 99/2010-NĐ-CP về Chính sách chỉ trả DVMT rừng, chính
thức nhân rộng chính sách chi trả DVMT rừng trong cả nước. Mục tiêu cụ thể
của Chương trình là:
- Xây dựng khung pháp lý phù hợp và phương pháp tiếp cận khoa học cần

thiết để tăng cường độ tin cậy của thị trường vào việc sử dụng các chỉ trả, nhằm
giảm thiểu chi phí hoạt động của việc cấp điện, nước;
11


- Tạo điều kiện pháp lý cần thiết cho PES ở các vùng thí điểm ở các tỉnh; Thực hiện giai đoạn thí điểm để kiểm chứng PES ở Lâm Đồng và Sơn La từ
tháng 01/2009 đến 2010;
- Khuyến khích các công ty cấp nước và điện, bao gồm Tổng Công ty
điện lực Việt Nam và Công ty cấp nước Tp. HCM chi trả cho các dịch vụ cụ thể
(ước tính đạt 4,5 triệu USD trong giai đoạn thực hiện thí điểm);
- Xác định những người làm nghề rừng ở địa phương là những người
được hưởng lợi đầu tiên từ các chi trả.
(3) Chương trình mơi trường trọng điểm và Sáng kiến hành lang bảo
tồn đa dạng sinh học do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ từ năm
2006 - 2010. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với 2 tỉnh Quảng Nam và
Quảng Trị thực hiện. Dự án này hỗ trợ một số hoạt động đánh giá, nghiên cứu
khả thi và tìm cơ hội thị trường cho chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh
Quảng Nam (Sông Bung IV và A Vương) và Quảng Trị.
(4) Tạo nguồn hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn Hồ Trị
An: Trong khuôn khổ dự án 2 năm do Cơ quan phát triển quốc tế của Đan Mạch
(DANIDA) tài trợ, Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) tổ chức thực hiện.
Dự án đã nỗ lực xây dựng cơ chế chỉ trả giữa các công ty cung cấp nước sạch và
nhóm đối tượng gây ơ nhiễm thượng nguồn. Bước đầu tiến hành phân tích thủy
văn và tình trạng ô nhiễm chung. Bước này nhằm xác định nguyên nhân gây ơ
nhiễm và chi phí của các nhà máy cung cấp nước sạch. Khi đã xác định được
các mối liên kết này dự án đã phối hợp với các đối tượng gây ô nhiễm để cải
thiện hoạt động sản xuất tại các đơn vị này đồng thời xây dựng cơ chế chi trả và
quỹ đóng góp từ người hưởng lợi.
(5) Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ cacbon trong lâm
nghiệp thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình. Dự án thí điểm trồng 350

ha rừng keo với 300 hộ tham gia. Nguồn tài chính bền vững của dự án bao gồm
nguồn thu bán lâm sản và thương mại tín chỉ cacbon cho thị trường quốc tế. Dự
án này do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng (RCFEE) Viện Khoa học Lâm nghiệp tổ chức thực hiện.
12


Lợi ích của dự án khơng chỉ gồm lâm sản như gỗ và củi đốt như các dự án
trồng rừng thương mại thơng thường mà cịn gồm các lợi ích từ việc bán tín chỉ
cacbon. Đây là một sản phẩm mơi trường mới và có thể được kinh doanh trên thị
trường thế giới thông qua cơ chế phát triển sạch.
Người mua được xác định là các công ty sản xuất giấy trong nước đối với
các sản phẩm gỗ và thị trường quốc tế cho các tín chỉ cacbon. Số lượng tín chỉ
cacbon ước tính thu được trong thời gian 20 năm của dự án là khoảng 60.000 80.000 CERs. Với mục tiêu đề ra như vậy, trong quá trình chuẩn bị, nhóm xây
dựng dự án đã tiến hành tham vấn với các công ty công nghiệp tại Hà Nội để tài
trợ cho dự án với mục tiêu bảo vệ môi trường và xóa đói giảm nghèo. Cuối cùng
dự án đã được hãng Honda Việt Nam đồng ý và tài trợ. Số tiền tài trợ này chỉ là
khoản tiền đầu tư ban đầu để vận hành dự án. Chi phí cho các hoạt động tiếp theo
để duy trì dự án sẽ lấy một phần từ việc bán lâm sản và lợi ích từ việc bán tín chỉ
cacbon. Thành phần tham gia dự án là người dân địa phương, với khoảng 300 hộ
gia đình tham gia. Các hộ tham gia dự án sẽ có thu nhập từ việc bán gỗ và việc
thương mại tín chỉ cacbon. Ngồi ra, chính quyền địa phương sẽ đóng vai trị
quan trọng trong việc thực hiện dự án.
(6) Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo vệ cảnh quan Vườn quốc gia
Bạch Mã do WWF đề xuất và tổ chức thực hiện: Công ty nước Bạch Mã bắt đầu
khai thác nước từ năm 2005. Tiền thu được từ cơng ty này là tiềm năng đóng
góp cho vườn Quốc Gia. Mỗi mét khối nước sạch nên được đánh một khoản
thuế gọi là phí mơi trường được sử dụng để bảo vệ vùng đầu nguồn. Nếu Cơng
ty nước trích 35% giá trị thu được từ việc bán nước sạch thì Ban quản lý Vườn
sẽ có 183.600.000 đ hay 15% doanh thu. Cơng ty nước có thể thu phí và chuyển
khoản tiền này trực tiếp cho những người sử dụng đất vùng đầu nguồn. Khoản

phí này phải được miễn thuế.
(7) Dự án tạo tài chính bền vững vùng Trung Trường Sơn do GASF Winrock International thực hiện tại Quảng Nam. Mục tiêu của dự án nhằm
nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách liên quan đến PES; xác định nhu

13


cầu kỹ thuật, vùng dự án; xác định các lưu vực và mức tiền chỉ trả; rà soát khoán
bảo vệ rừng và thành lập quỹ ủy thác.
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả áp dụng liên quan đến
Chính sách chi trả DVMT rừng tại Việt Nam. Nhận xét về hệ thống pháp luật
liên quan đến thực tiễn chi trả DVMT rừng
Tại Việt Nam, Chính sách chi trả DVMT rừng ngày càng được quan tâm
nghiên cứu và triển khai thực hiện. Để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện
Chính sách chi trả DVMT rừng, một số văn bản pháp luật sau đây đã đề cập trực
tiếp đến Chính sách chi trả DVMT rừng, bao gồm:
(1) Luật Đa dạng sinh học đã được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008,
trong đó quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ".
(2) Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách thí điểm PES rừng, theo đó, PES đã được triển
khai thí điểm tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La với các loại dịch vụ: Điều tiết
nguồn nước; hạn chế xói mịn, bồi lấp; và cảnh quan du lịch.
(3) Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều luật của Luật Lâm nghiệp
(4) Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định này quy định về việc thành lập, quản lý và
sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
(5) Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp

Ngồi ra, tuy khơng quy định trực tiếp về Chính sách chi trả DVMT rừng,
nhưng đã có một số văn bản pháp luật đã đề cập tới các hoạt động liên quan đến
Chính sách chi trả DVMT rừng, đặc biệt là các quy định về bảo vệ tài nguyên đa
dạng sinh học và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng.
Một số quy định chính về quản lý tài nguyên rừng liên quan đến chi trả
DVMT rừng được đề cập chủ yếu trong các văn bản sau:
- Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
14


- Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg
ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Nhận xét về hệ thống pháp luật liên quan đến thực hiện chi trả DVMT
rừng ở Việt Nam: Ở Việt Nam, tuy vẫn còn những khoảng trống đáng kể trong
việc xây dựng và thực hiện PES, nhưng về cơ bản các điều kiện cho triển khai
đã có cơ sở:
Dịch vụ hệ sinh thái được xác định: Các Luật của Việt Nam gồm Luật Tài
nguyên nước năm 2012, Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 và Luật Đa dạng sinh học 2008 đều thừa nhận các nhân tố của dịch vụ mà
hệ sinh thái mang lại đó là: Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, phòng
hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon.
Các bên liên quan có khả năng tham gia cam kết được xác định: Điều
quan trọng là tất cả các bên liên quan tham gia cam kết PES đều phải có tư cách
pháp nhân (có quyền) để tham gia ký kết hợp đồng và quản lý, làm chủ và nhận
lợi ích từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam
năm 2015, các cá nhân và tổ chức có tư cách pháp nhân để ký kết hợp đồng.
Quyền về tài nguyên, dịch vụ và lợi ích được xác định: Trong khi một số

luật xác định quyền của người sử dụng đất đối với tài nguyên và lợi ích từ các
nguồn tài ngun này thì Luật Đất đai năm 2013 và Luật Lâm nghiệp 2017 là có
tầm quan trọng đặc biệt. Luật Đất đai năm 2013 và tại các luật này, quyền của
người sử dụng đất đối với việc quản lý đất đai họ được giao hay cho thuê được
công nhận, và các luật này quy định trách nhiệm của họ, bao gồm giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cộng đồng, giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và
rừng trồng cho các cá nhân và hộ gia đình; giao và cho thuê đất cho các hộ và cá
nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp...; và giao hoặc cho thuê rừng trồng,
rừng sản xuất cho các doanh nghiệp thương mại. Luật Lâm nghiệp 2017 cũng
đảm bảo quyền của cộng đồng trong việc quản lý diện tích đất lâm nghiệp được
15


giao và sử dụng lâm sản phục vụ mục đích của cộng đồng và toàn dân. Những
quyền được hưởng lợi từ việc quản lý và sử dụng tài nguyên đó được quy định
trong Luật Đất đai năm 2013, đảm bảo người có quyền sử dụng đất có thể hưởng
lợi từ những thành quả lao động họ bỏ ra và các hoạt động đầu tư khác trên diện
tích đất được giao.
Khung pháp lý hiện hành cho phép định giá và các cơ chế thị trường: Ba
văn kiện quan trọng (Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ mơi
trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 41/NQTW của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ) trực tiếp khuyến khích và thơng qua việc sử dụng các
cơng cụ kinh tế để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Những văn kiện này
nhấn mạnh việc áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường là một giải
pháp tốt đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Mặc dù Luật
Lâm nghiệp 2017 cho phép xác định giá đối với các hàng hóa và dịch vụ từ rừng
nhưng hiện nay việc định giá mới chỉ đề cập đến lâm sản. Về nguyên tắc thì điều
này có thể gồm cả việc định giá, phí và lệ phí từ việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái.

Theo quy định hiện nay, Nhà nước là cơ quan duy nhất quy định mức phí và lệ
phí và toàn bộ số tiền thu là nguồn thu ngân sách ở các cấp Trung ương, tỉnh,
huyện và địa phương. Do đó, vẫn cịn mơ hồ về việc liệu cộng đồng, cá nhân
hay cơng ty có thể giữ lại số tiền thu từ dịch vụ hệ sinh thái. Tuy nhiên, các hộ
gia đình, cá nhân và những đối tượng sử dụng khác có thể thu lợi từ việc bán các
sản phẩm hệ sinh thái có được từ mảnh đất mà Nhà nước giao cho họ.
Tóm lại, ở Việt Nam một số công cụ pháp luật, kinh tế, kỹ thuật và các
công cụ hỗ trợ khác cần thiết để thực hiện PES đã có. Tuy nhiên, cần có thêm
các chính sách khuyến khích, biện pháp cần thiết và quan trọng để có thể áp
dụng thành cơng hơn vì đây là vấn đề còn khá mới mẻ.

16


×