Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính ( performance assessment financial assessment).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.99 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
---00---
Bộ môn kinh tế đối ngoại
Bộ môn: Logistics
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Lâm Cường
ĐÁNH GIÁ
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
-----oOo-----
NHÓM THỰC HIỆN
1. Vũ Thị Vân Anh K064020236
2. Nguyễn Thị Ánh Hồng K064020265
3.Vũ Mai Hương K064020269
4. Đặng Đình Xuân Lam K064020286
5. Trần Ngọc Minh K064020288
6. Đinh Thị Thục Nghi K064020299
7. Phan Thị Kim Thảo K064020324
8. Phạm Thị Phương Thảo K064020327
9. Trần Ngọc Thu Thủy K064020341
10. Đỗ Việt Thủy K064020343
11. Võ Nguyễn Anh Thư K064020346
12. Ngô Thụy Phương Vy K064020370
MỤC LỤC
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 2
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
A. MEASUREMENT SYSTEM OBJECTIVES
NHỮNG MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG....................................6
...............................................................................................................................................
B. OPERATIONAL ASSESSMENT


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG.................................................................................10
1. FUNCTIONAL PERSPECTIVES
ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT CHỨC NĂNG................................................... 10
1.1 Cost
Chi phí .................................................................................................15
1.2 Basic Customer Service
Dịch vụ khách hàng cơ bản ..............................................................18
1.3 Quality
Chất lượng ..........................................................................................21
1.4 Productivity
Năng suất ............................................................................................23
1.5 Asset Management
Quản lý tài sản ...................................................................................24
2. MEASURING CUSTOMER ACCOMMODATION
ĐO LƯỜNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG .............................................30
2.1 Perfect Orders
Đặt hàng hoàn hảo .............................................................................31
2.2 Absolute Performance
Hiệu quả toàn diện .............................................................................33
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 3
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
2.3 Customer Satisfaction
Sự thỏa mãn khách hàng ..................................................................34
3. SUPPLY CHAIN COMPREHENSIVE METRICS
CÁC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG TOÀN DIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG ..........................................................................................................35
3.1 Inventory Days of Supply
Ngày cung tồn kho .............................................................................38
3.2 Dwell Time

Thời gian trì hoãn ..............................................................................39
3.3 On-Shelf In-Stock Percent
Phần trăm hàng hóa trên kệ trong kho ...........................................40
3.4 Total supply chain cost
Tổng chi phí chuỗi cung ứng ............................................................41
3.5 Supply Chain Response Time
Thời gian phản hồi chuỗi cung ứng .................................................44
4. BENCHMARKING
CHUẨN HOÁ ..........................................................................................45
C. FINANCIAL ASSESSMENT
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH ...................................................................................50
1. COST/REVENUE ANALYSIS
PHÂN TÍCH CHI PHÍ/DOANH THU .......................................................50
1.1 Public Accounting Practice
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 4
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Thực tiễn kế toán chung ....................................................................51
1.2 Contribution Approach
Phương pháp đóng góp .....................................................................56
1.3 Net Profit Approach
Phương pháp lợi nhuận ròng .................................................................61
1.4 Activity-Based Costing
Kế toán chi phí dựa trên hoạt động .......................................................64
1.5 Logistical Implications
Những chỉ dẫn về Logistics ....................................................................65
2. STRATEGIC PROFIT MODEL
MÔ HÌNH LỢI NHUẬN CHIẾN LƯỢC ..................................................67
2.1 Net Profit Margin
Lợi nhuận biên tế ròng .........................................................................70

2.2 Asset Turnover
Vòng quay tài sản ...................................................................................71
2.3 Application of SPM
Ứng dụng Mô hình lợi nhuận chiến lược ............................................72
2.3.1 Inventory Reduction Example
Ví dụ về giảm tồn kho .....................................................................73
2.3.2 Segmental Analysis.
Phân tích thành phần .....................................................................76
2.3.3 Logistical Implications
Những chỉ dẫn về Logistics ............................................................78
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 5
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
D. SOCIAL ISSUES IN LOGISTICS PERFORMANCE MEASUREMENT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS .......................................................................................................80
1. REQUIREMENTS FOR INTERNAL CONTROL
YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..........................................81
2. SUPPLY CHAIN SECURITY
AN NINH CHUỖI CUNG ỨNG ...............................................................83
E. LIÊN HỆ THỰC TIỄN – WALMART …………………………………… 90
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 6
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
A. MEASUREMENT SYSTEM OBJECTIVES
NHỮNG MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG
Effective measurement systems must be constructed to accomplish the three objectives of
monitoring, controlling, and directing logistical operations.
Hệ thống đo lường hiệu quả phải được xây dựng nhằm đạt được ba mục tiêu: giám
sát, kiểm soát, và điều hành hoạt động logistics.

Monitoring is accomplished by the establishment of appreciate metrics to track system
performance for reporting to management. For example, typically metrics are developed
and data gathered to report basic service performance related to fill rates and on-time
deliveries and for logistics costs such as transportation and warehousing. Controlling is
accomplished by having appropriate standards of performance relative to the established
metrics to indicate when the logistics system requires modification or attention. For
example, if fill rates fall below standards, logistics managers must indentify the causes and
make adjustments to bring the process back into compliance. The third objective, directing,
is related to employee motivation and reward for performance. For example, some
companies encourage warehouse personnel to achieve high levels of productivity. They
must be paid 8 hours of work, on the basic of standard measures of picking or loading. If
the tasks are completed in less than 8 hours, they may be allowed personal time off.
Việc giám sát được thực hiện bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn đo lường thích hợp
nhằm theo dõi hiệu quả hoạt động của hệ thống để báo cáo cho ban quản lý. Ví dụ,
những tiêu chuẩn đo lường đặc trưng được triển khai và dữ liệu được thu thập để
báo cáo về hiệu quả hoạt động dịch vụ cơ bản liên quan tới tỷ lệ đáp ứng đơn đặt
hàng, việc giao hàng đúng giờ và các chi phí logistics như vận chuyển và kho bãi.
Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn thích hợp về hiệu
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 7
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
quả hoạt động có liên quan đến tiêu chuẩn đo lường đã được thiết lập cho thấy khi
hệ thống logistics yêu cầu sự thay đổi hay chú ý. Ví dụ, nếu tỷ lệ đáp ứng đơn đặt
hàng giảm xuống dưới mức tiêu chuẩn, nhà quản lý logistics phải làm rõ nguyên
nhân và điều chỉnh để đạt được kết quả mong muốn. Mục tiêu thứ ba, điều hành
hoạt động, có liên quan với việc khuyến khích và khen thưởng nhân viên khi họ thể
hiện tốt. Ví dụ, một số công ty động viên nhân viên nhà kho đạt đến năng suất cao.
Họ phải được trả công cho 8 tiếng làm việc, trên cơ sở tính toán dựa theo những hạn
mức làm hàng. Nếu nhiệm vụ này hoàn thành trước 8 tiếng, họ có quyền được nghỉ.
FIGURE 16.1

Shareholder Value Model
HÌNH 16.1
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 8
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Mô hình giá trị cổ đông
An overriding objective of superior logistical performance is to improve shareholder value.
A comprehensive measurement system must therefore address the critical points of impact
on shareholder value. Figure 16.1 provides a framework that considers both operational
excellence and asset utilization in logistical performance. On the operational excellence
dimension, key metrics focus on improved accommodation of customers through increased
customer success and on lowest total cost of service.
Mục tiêu quan trọng hơn cả của hoạt động logistics hiệu quả là nâng cao giá trị cổ
đông. Một hệ thống đo lường toàn diện phải nhằm vào những yếu tố then chốt tác
động đến giá trị cổ đông. Hình 16.1 cung cấp một khuôn khổ xem xét cả việc vận
hành xuất sắc lẫn việc sử dụng tối ưu tài sản trong hoạt động logistics. Để đạt được
hiệu quả hoạt động tốt, những tiêu chuẩn đo lường then chốt nên tập trung vào việc
cải thiện dịch vụ khách hàng thông qua việc gia tăng lợi ích của khách hàng với tổng
chi phí thấp nhất.
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 9
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Asset utilization reflects effectiveness in managing the firm’s fixed assets and working
capital. Fixed capital assets include manufacturing and warehouse facilities, transportation
and materials handling equipment, and information technology hardware. Working capital
represents cash, the inventory investment, and differential in investments related to
accounts receivable versus accounts payaple. In particular, by more efficiently managing
the assets related to logistics operations, the firm may be able to liberate assets from the
existing base. This freed capital is known as cash spin, which can be used for reinvestment
in other aspects of the organization. Overall asset utilization in particularly important to

shareholders and to how the firm is viewed by financial investors.
Việc sử dụng tối ưu tài sản phản ánh hiệu quả quản lý tài sản cố định và vốn lưu
động của công ty. Tài sản cố định bao gồm trang thiết bị sản xuất và kho bãi,
phương tiện vận chuyển và trang thiết bị xử lý nguyên vật liệu, phần cứng công
nghệ thông tin. Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, đầu tư hàng tồn kho, và đầu tư
khác liên quan đến khoản phải thu và khoản phải trả. Đặc biệt là bằng cách quản lý
hiệu quả hơn các tài sản liên quan đến hoạt động logistics, công ty có thể sử dụng tối
ưu tài sản hiện có. Từ đó, nguồn vốn tiết kiệm được có thể sử dụng để tái đầu tư vào
các lĩnh vực khác của tổ chức. Việc sử dụng tối ưu tổng tài sản đặc biệt quan trọng
với các cổ đông và với việc làm thế nào để công ty thu hút được các nhà đầu tư tài
chính.
B. OPERATIONAL ASSESSMENT
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 10
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
A system for logistics performance assessment first requires a functional perspective. In
addition to basic functional performance, improved methods for measurement of customer
accommodation are receiving increased attention in many organizations. Measurement of
integrated supply chain performance poses a major challenge for contemporary
management. Benchmarking is a fourth concern in logistics assessment.
Một hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động logistics đòi hỏi trước tiên là phải xem
xét đến khía cạnh chức năng. Ngoài hiệu quả hoạt động chức năng cơ bản, ngày
càng nhiều tổ chức quan tâm đến các phương pháp cải tiến nhằm đo lường khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc đo lường hiệu quả hoạt động của chuỗi
cung ứng tích hợp đặt ra một thách thức lớn cho việc quản lý hiện đại. Việc chuẩn
hoá chính là mối quan tâm thứ tư trong việc đánh giá logistics.
1. FUNCTIONAL PERSPECTIVES
ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT CHỨC NĂNG
Research over a period of years suggests that functional measures of logistics performance

can be classified into these categories: (1) cost, (2) customer service, (3) quality, (4)
productivity, and (5) asset management. Table 16.1 provides an overview of measurements
related to each of these five areas of concern.
Sau nhiều năm nghiên cứu đã chỉ ra rằng thước đo mang tính chức năng cho hiệu
quả hoạt động logistics có thể được phân thành các loại sau: (1) chi phí, (2) dịch vụ
khách hàng, (3) chất lượng, (4) năng suất, (5) quản lý tài sản. Bảng 16.1 cung cấp cái
nhìn tổng quát về những thước đo liên quan đến năm yếu tố được nêu trên.
TABLE 16.1 Typical Performance Metrics
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 11
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Cost
Management
Total cost
Cost per unit
Cost as a
percentage of
sales
Inbound freight
Outbound freight
Administractive
Warehouse order
processing
Direct labor
Customer
Service
Fill rate
Stockouts
Shipping
errors

On-time
delivery
Back orders
Cycle time
Delivery
consistency
Response
Quality
Damage frequency
Order entry accuracy
Picking/shipping
accuracy
Document/invoicing
accuracy
Information
availability
Information
accuracy
Number of credit
claims
Number of customer
Productivity
Units shipped
per employee
Units per labor
dollar
Orders per
sales
representative
Comparison to

historical
standard
Goal programs
Productivity
index
Equipment
downtime
Order entry
productivity
Asset
Management
Inventory turns
Inventory levels,
number of days
supply
Obsolete
inventory
Return on net
assets
Return on
investment
Inventory
classification
(ABC)
Economic value-
added (EVA)
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 12
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Comparison of

actual versus
budget
Cost trend
analysis
Direct product
profitability
Customer
segment
profitability
Inventory
carrying
Cost of returned
goods
Cost of damage
Cost of service
failures
Cost of back
time to
inquiries
Response
accuracy
Complete
orders
Customer
complaints
Sales force
complaints
Overall
reliability
Overall

satisfaction
returns
Warehouse
labor
productivity
Transportation
labor
productivity
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 13
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
order
BẢNG 16.1 Những tiêu chuẩn đo lường hoạt động tiêu biểu
Quản lý
chi phí
Tổng chi phí
Chi phí/ đơn vị
Chi phí trên %
doanh thu
Cưới phí về
Cước phí đi
Chi phí quản lý
Dịch vụ
khách hang
Tỷ lệ lấp đầy
Hàng hoá bán
ra
Lỗi chuyên
chở
Giao hàng

đúng giờ
Đơn đặt hàng
bị trả lại
Thời gian chu
Chất lượng
Tần số hư hại
Tiếp nhận đơn
hàng chính xác
Làm hàng và
chuyên chở
Chứng từ, hóa đơn
chính xác
Thông tin có sẵn
Thông tin chính
Năng suất
Số lượng được
chuyên chở
trên một nhân
viên
Số lượng trên
mỗi giá trị lao
động
Đơn đặt hàng
trên đại diện
bán hàng
So sánh với
những tiêu
chuẩn trước đó
Chương trình
mục tiêu

Chỉ số năng
suất
Quản lý
tài sản
Vòng quay hàng
tồn kho
Mức độ tồn kho,
số ngày cung cấp
Hàng tồn kho quá
hạn
Tỷ suấy sinh lợi
trên tài sàn ròng
Tỷ suất sinh lợi
trên vốn đầu tư
Phân loại hàng
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 14
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Chi phí làm
hàng
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chênh lệch
ngân sách so
với thực tế
Phân tích xu
hướng chi phí
Khả năng sinh
lợi từ sản phẩm
trực tiếp

Khả năng sinh
lợi từ phân khúc
khách hàng
Chuyên chở
hàng tồn kho
kỳ
Chắc chắn
giao hàng
Thời gian
phản hồi cho
nhu cầu mua
hàng
Phản hồi
chính xác
Hoàn thành
đơn đặt hàng
Phàn nàn của
khách hàng
Sự phàn nàn
đội ngũ bán
hàng
Độ tin cậy
xác
Bồi thường tín
dụng
Số khách hàng
quay lại
Thời gian chết
của máy móc
Năng suất tiếp

nhận đơn hàng
Năng suất lao
đông tại kho
Năng suất lao
động chuyên
chở
tồn kho (ABC)
Gía trị gia tăng
thương mại
(EVA)
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 15
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Chi phí hàng
hóa trả lại
Chi phí hư hại
Chi phí lỗi dịch
vụ
Chi phí đơn đặt
hàng bị trả lại
chung
Độ thỏa mãn
chung
1.1 Cost
Chi phí
The most direct reflection of logistics performance is the actual cost incurred to accomplish
specific operations. As shown in table 16.1, cost performance is typically measured in
terms of total dollars spent on each function. Thus, it is common to monitor and report cost
data for specific logistics functions such as warehousing, outbound transportation, inbound
transportation, and order processing. Such categories may be further fine-tuned and cost

data reported for individual activities such as warehouse picking and order loading.
Phản ánh trực tiếp nhất của hiệu quả hoạt động logistics là chi phí thực tế phát sinh
để thực hiện các hoạt động cụ thể. Như trong bảng 16,1, chi phí thường được đo
bằng tổng số tiền chi cho mỗi hoạt động. Do đó, thước đo này rất phổ biến trong
giám sát và báo cáo chi phí chi tiết cho từng chức năng cụ thể trong logistics như
kho bãi, vận chuyển đầu vào, vận chuyển đầu ra, và xử lý đơn đặt hàng. Chúng có
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 16
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
thể được tiếp tục điều chỉnh và báo cáo chi phí chi tiết cho các hoạt động riêng biệt
như chi phí làm hàng trong kho.
It is common to monitor and report cost data as a percentage of sales or as a cost per unit of
volume. For example, transportation cost is frequently expensed as a percentage of dollar
sales volume and as the number of dollars spent per order delivered. Warehouse cost may
also be reported as a percentage of sales and cost of individual activities reported such as a
the picking cost per item or loading cost per order. Such measures, when compared to
historical levels or performance standards, provide critical information regarding the
potential need to take corrective action.
Thước đo này thường dùng để giám sát và báo cáo chi phí chi tiết chiếm bao nhiêu
phần trăm doanh thu hay nói cách khác đó là chi phí trên một đơn vị doanh thu. Ví
dụ, chi phí vận chuyển thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của
doanh thu hay là bằng số tiền phải chi cho phân phối mỗi đơn đặt hàng. Chi phí kho
bãi cũng có thể được báo cáo như là một tỷ lệ phần trăm doanh thu hay là bằng chi
phí của các hoạt động riêng lẻ được báo cáo, chẳng hạn như chi phí làm hàng cho
mỗi kiện hàng hay chi phí bốc dỡ mỗi đơn hàng. Những thước đo này, khi so sánh
với kết quả trong quá khứ hay các tiêu chuẩn hiệu quả hoạt động, sẽ cung cấp
những thông tin quan trọng liên quan đến các nhu cầu tiềm năng để đưa ra hành
động điều chỉnh phù hợp.
When considering the number of different specific logistics activities, ranging from
entering an order to picking an item to unloading a delivery vehicle, and the number of

different ways in which volume can be measured, ranging from sales dollars to number of
orders to pounds of product, a rather lengthy list of possible cost metrics could be
generated. The key is for logistics executives to identify the most appropriate metrics for
their organization and consistently apply them over time to control and direct the activities.
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 17
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Khi xem xét các hoạt động logistics cụ thể, từ việc nhập vào một đơn đặt hàng để
làm hàng cho đến việc bốc dỡ một kiện hàng từ phương tiện vận tải, và hơn nữa khi
xem xét các cách thức đo lường doanh thu khác nhau, dựa trên doanh thu bán hàng,
hoặc số lượng đơn đặt hàng hoặc khối lương sản phẩm, thì nhiều tiêu chuẩn đo
lường chi phí khác nhau có thể được hình thành. Điểm mấu chốt với các nhà quản
trị logistics là xác định tiêu chuẩn đo lường thích hợp nhất cho tổ chức của họ và
thống nhất áp dụng chúng theo thời gian để kiểm soát và điều hành hoạt động.
Table 16.1 also shows other measures related to the cost of logistical performance, such as
direct product profitability, customer profitability, and cost of service failures. In fact, most
firms recognize the importance of the measures but currently lack the information
necessary to accurately assess these costs. Accurate measurement in these critical
dimensions requires a level of sophistication in accounting data that has just recently
become available. Activity based costing is discussed later in this chapter as a means to
more accurately assess the cost related directly to customers and products.
Bảng 16.1 cũng cho thấy các thước đo khác liên quan đến chi phí của hiệu quả hoạt
động logistics, chẳng hạn như khả năng sinh lợi trực tiếp của sản phẩm, khả năng
sinh lợi từ khách hàng, và chi phí do lỗi dịch vụ. Trong thực tế, hầu hết các công ty
nhận ra tầm quan trọng của các thước đo này nhưng hiện tại lại thiếu những thông
tin cần thiết để đánh giá chính xác những chi phí này. Việc đo lường chính xác các
chi phí quan trọng này đòi hỏi một mức độ tinh vi nhất định trong dữ liệu kế toán
điều mà gần đây một số tổ chức đã đạt được. Kết toán chi phí dựa trên hoạt động sẽ
được thảo luận sau trong chương này như là một phương pháp để đánh giá chính
xác hơn các chi phí liên quan trực tiếp đến khách hàng và sản phẩm.

1.2 Basic Customer Service
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 18
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Dịch vụ khách hàng cơ bản
In chapter 3, the elements of basic customer service were identified as availability,
operational performance, and service reliability. An effective basic service platform
requires specific metrics of assessing performance in each dimension.
Trong chương 3, dịch vụ khách hàng cơ bản được thể hiện qua các yếu tố như tính
sẵn sàng, hiệu quả hoạt động, và độ tin cậy của dịch vụ. Một dịch vụ cơ bản hiệu
quả đòi hỏi những tiêu chuẩn đo lường cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả trên từng
phương diện.
Availability is typically reflected by an organization’s fill rate. It is critical to note,
however, that fill rate may be measured in a variety of ways :
Tính sẵn sàng thường phản ánh bởi tỷ lệ lắp đầy của tổ chức. Tuy nhiên, cần phải
lưu ý rằng, tỷ lệ lắp đầy có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau :
Number of items delivered to customers
Item fill rate =
Number of items ordered by customers
Số lượng hàng giao cho khách hàng
Tỷ lệ lắp đầy hàng hóa =
Số lượng hàng đặt bởi khách hàng
Number of purchase order lines delivered complete to customers
Line fill rate =
Number of purchase order lines ordered by customers
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 19
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Số lượng mặt hàng giao hoàn tất đến khách hàng
Tỷ lệ lắp đầy mặt hàng =

Số lượng mặt hàng đặt bởi khách hàng
Total dollar value delivered to customers
Value fill rate =
Total dollar value of customer orders
Tổng giá trị giao cho khách hàng
Tỷ lệ lắp đầy theo giá trị =
Tổng giá trị của đơn đặt hàng
Number of orders delivered complete
Order fill rate =
Number of customer orders
Số lượng đơn đặt hàng được giao hoàn tất
Tỷ lệ lắp đầy đơn đặt hàng =
Số lượng đơn đặt hàng
Clearly, the order fill rate, also known as order shipped complete, is the most stringent
measure of firm’s performance relative to product availability. In this metric, an order that
is missing only one item on one line is considered to be incomplete. It is common for
companies to track specifically the number of stockouts encountered and number of back
orders generated during a time period as indicators of availability.
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 20
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Rõ ràng, tỷ lệ lắp đầy đơn đặt hàng - đơn đặt hàng được giao hoàn tất - là thước đo
nghiêm ngặt nhất về hiệu quả hoạt động của công ty liên quan đến tính sẵn có của
sản phẩm. Trong tiêu chuẩn đo lường này, một đơn đặt hàng mà chỉ thiếu một sản
phẩm trên một mặt hàng cũng bị coi là không hoàn tất. Phương pháp này thường
được các công ty sử dụng để theo dõi cụ thể số lượng hàng xuất ra và số lượng đơn
đặt hàng bị trả lại trong một khoảng thời gian như biểu hiện về tính sẵn sàng.
Operational performance deals with time and is typically measured by average order cycle
time, consistency of order cycle time, and/or on-time deliveries. Average order cycle time
is typically computed as the average number of days, or other units of time, elapsed

between order receipt and delivery to customers. Order cycle consistency is measured over
a large number of order cycles and compares actual with planned performance. For
example, suppose average order cycle time is 5 days. If 20 percent were completed in 2
days and 30 percent in 8 days, there is great inconsistency around the average. In situations
where delivery dates or times are specified by customers, the most stringent measure of
order cycle capability is on-time delivery, the percentage of times the customers’ delivery
requirements are actually met.
Hiệu quả hoạt động tính theo thời gian thường được đo bằng chu kỳ đặt hàng trung
bình, tính ổn định của thời gian chu kỳ đặt hàng, và/hoặc việc giao hàng đúng lúc.
Thời gian chu kỳ đặt hàng trung bình thường được tính bằng số ngày trung bình
(hoặc tính bằng đơn vị thơi gian khác), hay khoảng thời gian từ lúc nhận được đơn
đặt hàng đến khi hoàn tất việc giao hàng. Tính ổn định của chu kỳ đặt hàng được đo
lường thông qua một số lượng lớn chu trình đơn đặt hàng và so sánh hiệu quả thực
tế với kế hoạch đã được hoạch định. Ví dụ, giả sử thời gian chu kỳ đặt hàng trung
bình là 5 ngày. Nếu 20% được hoàn thành trong 2 ngày và 30% được hoàn thành
trong 8 ngày, như vậy ở đây có sự chênh lệch rất lớn xung quanh giá trị trung bình.
Trong những tình huống mà ngày giao hàng hoặc số lần giao hàng khác nhau đối
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 21
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
với từng khách hàng, thì thước đo hiệu quả chu kỳ đơn đặt hàng nghiêm ngặt nhất
là việc giao hàng đúng lúc hay là tỷ lệ phần trăm thật sự đáp ứng yêu cầu giao hàng
của khách hàng.
1.3 Quality
Chất lượng
Performance relative to service reliability is generally reflected in an organization’s
measurement of logistics quality. As Table 16.1 shows, many of the quality metrics are
designed to monitor the effectiveness of individual activities, while others are focused on
the logistics function. Accuracy of work performance in such activities as order entry,
warehouse picking, and document preparation is typically tracked by computing the ratio

of the total number of times the activity is performed correctly to the total number of times
it is performed. For example, picking accuracy of 99.5 percent indicates that 99.5 out of
every 100 times, the correct items were picked in the warehouse.
Hiệu quả về độ tin cậy của dịch vụ nói chung được phản ánh trong phương pháp đo
lường chất lượng logistics. Theo Bảng 16,1 cho thấy nhiều tiêu chuẩn đo lường chất
lượng được thiết kế để giám sát hiệu quả của các hoạt động riêng lẻ, trong khi
những cái khác thì tập trung vào chức năng logistics. Tính chính xác trong các công
việc như là việc tiếp nhận đơn đặt hàng, việc làm hàng, và chuẩn bị bộ chứng từ
thường được theo dõi bằng cách tính toán tỷ lệ của tổng số lần mà hoạt động này
được thực hiện chính xác so với tổng số lần nó được thực hiện. Ví dụ, việc làm hàng
chính xác là 99,5% cho thấy rằng trong 100 lần có 99,5 lần hàng hoá được xuất kho
chính xác.
Overall quality performance can also be measured in a variety of ways. Typical measures
include damage frequency, which is computed as the ratio of the number damaged units to
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 22
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
the total number of units. While damage frequency can be measured at several points in the
logistics process, such as ware house damage, loading damage, and transportation damage,
it frequently is not detected until customers receive shipments or even some point in time
after receipt. Therefore, many organizations also monitor the number of customer returns
of damaged or defective goods. It is also common to measure customer claims and refunds
on adjustments.
Hiệu quả chất lượng tổng thể cũng có thể được đo bằng những cách khác nhau.
Thước đo tiêu biểu gồm có tần số hư hại, được tính theo tỷ lệ số đơn vị bị hư hỏng
trong tổng số đơn vị sản phẩm. Tần số hư hại có thể được đo tại một số điểm trong
quá trình logistics, chẳng hạn như hư hại nhà kho, hư hại bốc hàng, và thiệt hại vận
chuyển, tần số này thường không được nhận ra cho đến khi khách hàng nhận được
hàng hoặc thậm chí là vào một số thời điểm sau khi nhận hàng. Do đó, nhiều tổ chức
cũng theo dõi số lượng khách hàng trả lại hàng hóa bị hư hỏng hoặc khiếm khuyết.

Điều này cũng được sử dụng phổ biến để đo lường những đòi hỏi bồi thường và
hoàn tiền lại của khách hàng để điều chỉnh lại sai sót.
Other important indicators of quality performance relate to information. Many
organizations specifically measure their ability to provide information by noting those
instances when information is not available on request. It is also common to track instances
when inaccurate information is discovered. For example, when physical counts of
merchandise inventory differ from the inventory status as reported in the databases, the
information system must be updated to reflect actual operating status. Additionally, the
occurrence of information in accuracy should be recorded for future action.
Các chỉ số quan trọng khác liên quan đến thông tin. Nhiều tổ chức đo lường cụ thể
khả năng cung cấp thông tin bằng cách ghi nhận những trường hợp thông tin không
sẵn sàng khi được yêu cầu. Điều này cũng được sử dụng phổ biến để theo dõi các
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 23
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
trường hợp thông tin không chính xác. Ví dụ, khi đặc tính của hàng tồn kho khác
biệt với tình trạng được báo cáo trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin phải được
cập nhật để phản ánh tình trạng thực tế. Ngoài ra, mức độ chuẩn xác của thông tin
cũng nên được ghi nhận để phục vụ cho các hoạt động trong tương lai.
1.4 Productivity
Năng suất
The relationship between output of goods, work completed, and/or services produced and
quantities of inputs or resources utilized to produce the output is productivity. If a system
has clearly measurable outputs and identifiable,measurable inputs that can be matched to
appropriate outputs, productivity measurement is quite routine.
Mối quan hệ giữa đầu ra hàng hoá (sản phẩm/dịch vụ hoàn thành) và số lượng đầu
vào (các nguồn lực được sử dụng tối ưu) gọi là năng suất. Nếu đầu ra và đầu vào của
một hệ thống có thể đo lường được và chúng tương thích với nhau thì việc đo lường
năng suất trở nên cần thiết như một thủ tục thường nhật.
Generally, as Table 6.1 shows, losistics exexutives are very concerned with measuring the

productivity of labour. While the labor input can be quantified in many ways, the most
typical manner is by labor expense, labor hours, or number of individual employees. Thus,
typical labor productivity measures in transportation include units shipped or delivered per
employee, labor dollar, and labor hour. Warehouse labor productivity may be measured by
units received, picked, and/or stored per employee, dollar, or hour. Similar measures can be
developed for other activities, such as order entry and order processing. It is also common
for managers to set goals for productivity improvement and compare actual performance to
goal, or at the very least to prior year performance.
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 24
Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính
Nhìn chung, Bảng 6,1 cho thấy, các nhà quản trị losistics rất quan tâm tới việc đo
lường năng suất lao động. Đầu vào lao động có thể được định lượng bằng nhiều
cách và cách thức chủ yếu nhất là đo bằng chi phí lao động, giờ lao động, hoặc số
lượng lao động. Thật vậy, các thước đo năng suất lao động tiêu biểu trong vận tải
gồm các đơn vị vận chuyển hoặc giao hàng trên mỗi nhân viên, tiền lương, và giờ lao
động. Năng suất lao động tại kho hàng có thể được đo bằng đơn vị nhận được, làm
hàng, và/hoặc được lưu trữ trên mỗi nhân viên, mỗi đô-la, hoặc mỗi giờ. Các thước
đo tương tự có thể được áp dụng cho các hoạt động khác, chẳng hạn tiếp nhận và xử
lý đơn hàng. Các nhà quản lý cũng thường sử dụng các thước đo này để thiết lập
mục tiêu cải thiện năng suất và so sánh năng suất thực tế so với mục tiêu, hoặc ít
nhất là so với năm trước.
1.5 Asset Management
Quản lý tài sản
Utilization of capital investments in facilities and equipment as well as working capital
invested in inventory is the concern of asset management. Logistics facilities, equipment,
and inventory can represent a substantial segment of a firm’s assets. For example, in the
case of wholesalers, inventory frequently exceeds 80 percent of total capital. Asset
management metrics focus on how well logistics managers utilize the capital invested in
operations.

Sử dụng tối ưu vốn đầu tư vào phương tiện và trang thiết bị cũng như sử dụng tối
ưu vốn lưu động vào hàng tồn kho là mục tiêu của quản lý tài sản. Phương tiện,
trang thiết bị logistics, và hàng tồn kho chiếm một phần đáng kể trong tài sản của
công ty. Ví dụ, trong trường hợp của những nhà bán sỉ, hàng tồn kho thường xuyên
Giảng viên ThS. Hoàng Lâm Cường
Nhóm 12 – K06402B Page 25

×