TRƯỜNG ĐAI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CƠNG TRÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỘP PHÂN PHỐI VỚI VI SAI VÀ KHỚP MA SÁT ĐIỀU
KHIỂN ĐIỆN TỬ TRÊN XE 5 CHỖ AWD CĨ ABS
NGÀNH: CƠNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
MÃ NGÀNH: 7510205
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên
Khóa học
: Trần Văn Tùng
: Hồng Đức Anh
: K64 – CTO
: 1951110718
: 2019 - 2023
Hà Nội, 2023
LỜI NĨI ĐẦU
Trong lĩnh vực cơng nghệ xe hơi, hộp phân phối là một phần quan trọng
trong hệ thống truyền động của xe. Nó có vai trị phân phối lực xoắn từ động cơ
đến các bánh xe và đảm bảo tăng tốc và vận hành ổn định cho xe. Đối với các
loại xe AWD (All-Wheel Drive) có động cơ đặt ngang hay đặt dọc, hộp phân
phối cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc truyền lực đến các bánh xe.
Hộp phân phối là một phần quan trọng của hệ thống truyền lực trên xe
ơtơ. Nó giúp phân phối lực xoắn từ động cơ tới các bánh xe để tăng khả năng
vận hành và tăng cường khả năng kiểm soát trên các điều kiện đường khác nhau.
Hộp phân phối có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an tồn và cải thiện trải
nghiệm lái xe, đặc biệt là trong điều kiện đường trơn trượt hoặc gồ ghề. Một hộp
phân phối tốt có thể tăng khả năng vận hành và tăng cường khả năng kiểm soát
trên đường trơn trượt hoặc địa hình khó khăn, đồng thời giảm thiểu sự mệt mỏi
của người lái và tăng sự thoải mái khi lái xe. Vì vậy, thiết kế hộp phân phối là
rất quan trọng đối với xe ô tô AWD, đảm bảo an toàn và tăng cường trải nghiệm
lái xe cho người sử dụng.
Thiết kế hộp phân phối trên xe ô tô AWD địi hỏi sự kết hợp hồn hảo
giữa các linh kiện cơ khí, như bộ vi sai và các khớp ma sát. Để đạt được hiệu
suất tối ưu, hộp phân phối phải được thiết kế sao cho đáp ứng được yêu cầu của
xe với độ chính xác cao và độ bền cao. Bên cạnh đó, sự ổn định và an tồn cũng
là những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình thiết kế hộp phân
phối.
Trong bối cảnh thị trường ô tô ngày càng cạnh tranh, các nhà sản xuất
đang tập trung vào việc phát triển các sản phẩm AWD với hiệu suất cao và tiết
kiệm nhiên liệu. Vì vậy, thiết kế hộp phân phối là một trong những yếu tố quan
trọng để đảm bảo xe AWD hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
Trong bài khóa luận này, em sẽ trình bày “Thiết kế hộp phân phối với vi
sai và khớp ma sát điều khiển điện tử trên xe 5 chỗ AWD có ABS” tìm hiểu về
các thành phần cơ khí trong hộp phân phối và cách chúng hoạt động, cũng như
đưa ra những giải pháp tối ưu cho thiết kế hộp phân phối trên xe ô tô AWD.
Trong thời gian cho phép để thực hiện khóa luận em đã được thầy giáo
Trần Văn Tùng tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành kế hoạch,
dành thời gian duyệt khóa luận của em, xin cảm ơn các thầy cô giáo trong ngành
“công nghệ kỹ thuật ô tô” đã cho em những kiến thức phục vụ cho việc làm
khóa luận và cơng việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Hoàng Đức Anh
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1 Tổng quan về công nghiệp ô tô hiện nay. ........................................................ 1
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thiết kế ơ tơ hiện nay. ............................. 3
1.3 Tìm hiểu về ô tô con 5 chỗ AWD. .................................................................. 5
1.4 Mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu. .............................................. 5
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN VÀ TÍNH TỐN SỨC KÉO TRÊN Ơ TÔ CON
05 CHỖ AWD. ...................................................................................................... 8
2.1 Phương án lựa chọn sơ đồ AWD. ................................................................... 8
2.1.1 Khái quát hệ thống truyền lực. ..................................................................... 8
2.1.2 Phân loại. ...................................................................................................... 9
2.2 Bố trí chung thường gặp trên ô tô con hiện nay:........................................... 10
2.3 Ưu nhược điểm của xe AWD hiện nay: ........................................................ 12
2.4 Phương án lựa chọn thiết kế:......................................................................... 13
2.5 Tính tốn sức kéo ô tô. .................................................................................. 14
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỘP PHÂN PHỐI CƠ KHÍ. ................................... 15
3.1 Xây dựng đường đặc tính ngồi của động cơ, chọn động cơ đặt trên ô tô ... 15
3.1.1 Xây dựng đường đặc tính ngồi của động cơ. ........................................... 15
3.1.2 Xác định tỉ số truyền của hệ thống truyền lực. .......................................... 16
3.2 Xây dựng đồ thị các chỉ tiêu động lực học của ô tô. ..................................... 23
3.3 Tính tốn sức bền hộp số............................................................................... 28
3.4 Thiết kế bộ truyền vi sai. ............................................................................... 30
3.4.1 Xác định kích thước vi sai.......................................................................... 31
3.4.2 Các thơng số hình học của bộ truyền vi sai. .............................................. 32
3.4.3 Tính bền bộ truyền vi sai. ........................................................................... 33
3.5 Tính tốn thiết kế trục và chọn ổ bi............................................................... 37
3.5.1 Tính tốn thiết kế trục. ............................................................................... 37
3.5.2 Xác định sơ bộ đường kính trục. ................................................................ 38
3.5.3 Chọn ổ bi. ................................................................................................... 40
3.6 Thiết kế tính tốn khớp ma sát ...................................................................... 41
CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ GIA CÔNG. ....................................................... 45
4.1 Chức năng và điều kiện làm việc đĩa răng ngoài ........................................... 45
4.2 Các quy trình ngun cơng ............................................................................ 45
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VI SAI HỘP PHÂN
PHỐI .................................................................................................................... 52
4.1 Mục đích xây dựng hệ thống điều khiển. ...................................................... 52
4.1.1 Tổng quan về hộp phân phối vi sai và khớp ma sát điều khiển điện tử trên
xe có ABS............................................................................................................ 52
4.1.2 Nguyên lí làm việc cơ bản cơ cấu khóa ma sát điều khiển điện tử trong hộp
phân phối. ........................................................................................................... 56
4.2 Các tình huống thực tế cần nâng cao khả năng cơ động của xe .................... 63
4.2.1 Sự phân chia mômen ra 2 cầu. ................................................................... 63
4.2.2 Các tình huống xảy ra khi xe vận hành trên đường. .................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 thông số xe: ............................................................................................. 14
Bảng 2: Tính các thơng số của động cơ: ............................................................. 16
Bảng 3: Vận tốc của ô tô theo các số truyền ....................................................... 19
Bảng 4: Các thông số của cặp bánh răng nghiêng khơng dịch chỉnh ................. 22
Bảng 5: Tính cơng suất của ơ tơ. ......................................................................... 24
Bảng 6: Tính lực kéo Pk theo tốc độ ơ tơ: ........................................................... 25
Bảng 7: Tính lực cản khơng khí theo tốc độ ơ tơ: ............................................... 25
Bảng 9: Giá trị mômen. ....................................................................................... 28
Bảng 10: Giá trị lực tác dụng .............................................................................. 29
Bảng 11: Các thơng số hình học của bộ truyền vi sai. ........................................ 32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. AWD loại động cơ đặt ngang................................................................. 10
Hình 2. AWD loại động cơ đặt dọc..................................................................... 11
Hình 3. Phương án lựa chọn thiết kế ................................................................... 14
Hình 4: Đồ thị cân bằng cơng suất ...................................................................... 16
Hình 5: Đồ thị cân bằng lực kéo ......................................................................... 26
Hình 6: Đồ thị động học D .................................................................................. 28
Hình 7: Sơ đồ thiết kế vi sai ................................................................................ 31
Hình 8: Sơ đồ lực vi sai ....................................................................................... 33
Hình 9: Sơ đồ tính tốn bền trong vi sai bánh răng cơn...................................... 34
Hình 10: Lực tác dụng lên trục............................................................................ 41
Nguyên công 2: Mài thô mặt phẳng A ................................................................ 45
Nguyên công 3: Mài thô mặt phẳng B ................................................................ 46
Nguyên công 4: Khoan lỗ công nghệ .................................................................. 46
Nguyên công 5: Gia công răng............................................................................ 47
Nguyên công 6: Nhiệt luyện ............................................................................... 48
Nguyên công 7: Mài tinh mặt phẳng A ............................................................... 49
Nguyên công 8: Mài tinh mặt phẳng B ............................................................... 50
Nguyên công 9: Kiểm tra độ khơng song song, độ khơng chính xác kích thước
của răng ............................................................................................................... 50
Hình 11: Ngun lý làm việc của TRC ............................................................... 53
Hình 12: Sơ đồ logic điện tử ............................................................................... 60
Hình 13: Sơ đồ logic thủy lực ............................................................................. 61
Hình 14: Sơ đồ điều khiển điện tử ...................................................................... 63
Hình 15: Biểu diễn lực khi xe quay vịng ........................................................... 64
Hình 16: Sơ đồ phân chia mơmen ....................................................................... 65
Hình 17: Chức năng TRC.................................................................................... 67
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về công nghiệp ô tô hiện nay.
Công nghiệp ô tô hiện nay đang là một trong những ngành công nghiệp phát
triển nhất trên toàn cầu, tạo ra hàng triệu việc làm và đóng góp đáng kể cho kinh tế
của nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, các quốc gia chủ lực trong ngành công
nghiệp ô tô bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều
quốc gia khác. Với sự gia tăng nhu cầu về phương tiện di chuyển và vận chuyển
hàng hoá, các nhà sản xuất ô tô đang cố gắng đáp ứng nhu cầu này bằng cách sản
xuất các dòng xe mới, cải tiến các tính năng và thiết kế xe để tăng tính an tồn, tiết
kiệm nhiên liệu và giảm thiểu ơ nhiễm môi trường.
Các hãng xe hơi nổi tiếng trên thế giới bao gồm Toyota, General Motors,
Volkswagen, Ford, Honda, Nissan, Hyundai, BMW và Mercedes-Benz. Nhưng
trong thời gian gần đây ngành công nghiệp ô tô đang trải qua những thay đổi lớn, với
sự phát triển của các công nghệ mới như xe tự hành, xe điện và xe chạy bằng hydro.
Công nghiệp ô tô hiện nay cũng đang chịu tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, với việc áp dụng các cơng nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo,
tự động hóa trong sản xuất ơ tơ. Điều này giúp tăng cường năng suất và chất
lượng sản xuất, đồng thời giảm thiểu các sai sót trong q trình sản xuất.
Một xu hướng mới trong công nghiệp ô tô hiện nay là sự phát triển của xe
tự lái, với mục tiêu tăng tính an tồn và tiện ích cho người dùng. Tuy nhiên, việc
phát triển cơng nghệ này cịn đang đối mặt với nhiều thách thức về luật pháp và
đạo đức, cũng như sự đồng thuận của khách hàng.
Các nhà sản xuất ô tô cũng đang tập trung vào việc tăng cường khả năng
sử dụng năng lượng hiệu quả hơn và giảm khí thải gây ơ nhiễm mơi trường.
Ngồi ra, các hãng xe cũng đang chú trọng đến việc phát triển các cơng nghệ an
tồn và tiện nghi cho người lái và hành khách.
Trong tương lai, ngành công nghiệp ô tô dự kiến sẽ tiếp tục phát triển và
thay đổi, với sự phát triển của các công nghệ mới và xu hướng tích cực bảo vệ
mơi trường.
1
Đối với Việt Nam, trong những năm qua, ngành công nghiệp ô tô luôn
được coi là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và đã có những đóng góp có ý
nghĩa cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đã tạo việc làm cho
hàng trăm nghìn lao động tại doanh nghiệp, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước.
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã bắt đầu được hình thành và chú
trọng phát triển cách đây hơn 20 năm, muộn hơn so với các nước trong khu vực
khoảng 30 năm. Thái Lan, Indonesia, Maylaysia phát triển công nghiệp ô tô từ
những năm 1960 trong khi tại Việt Nam đến năm 1991 ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam mới ra đời.
Theo số liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam, sản lượng ô tô sản xuất, lắp
ráp trong nước từ 2018 đến 2020 như sau: Năm 2018, số lượng xe sản xuất lắp
ráp trong nước đạt 287.586 xe; Năm 2019, số lượng xe sản xuất lắp ráp trong
nước là 339.151 và Năm 2020, số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước là
323.892 (số liệu bao gồm cả loại hình xe được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời
và loại hình xe được sản xuất, lắp ráp từ xe sát xi cơ sở hoặc xe mới khác đã
được chứng nhận).
Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai
trò, vị trí đối với thị trường ơ tơ trong nước và đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Tính đến hết năm 2020, ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam có khoảng trên 40
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp xe ô tô bao gồm ô tô con, ô tô tải, ô tô
khách, ô tô chuyên dùng và ô tô sát xi và 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan
đến ô tô. Một số doanh nghiệp nội địa đã tham gia tích cực vào chuỗi sản xuất ơ
tơ tồn cầu. Tổng cơng suất lắp ráp theo thiết kế khoảng 755 nghìn xe/năm,
trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngồi chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp
trong nước chiếm khoảng 65%.
Hiện nay có nhiều nhà sản xuất ơ tơ trong nước đã đưa vào sản xuất các
mẫu xe khác nhau, từ xe hơi, xe tải đến xe buýt, xe điện, xe máy điện và xe máy
đạp điện. Các thương hiệu ô tô trong nước đang phát triển bao gồm VinFast,
2
Trường Hải Auto (THACO), Mekong Auto, Toyota Việt Nam, Honda Việt
Nam, Ford Việt Nam và GM Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam cịn nhiều thách thức trong
việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và công nghệ của thị trường quốc tế,
cũng như đối mặt với nhiều cạnh tranh từ nhà sản xuất ô tô đến từ các quốc gia
khác. Do đó, để cạnh tranh và phát triển trong tương lai, ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ, đào tạo
nhân lực chất lượng cao và thực hiện các chính sách hỗ trợ để thu hút đầu tư từ
các nhà sản xuất ô tô hàng đầu trên thế giới.
Tổng quan, công nghiệp ô tô đang phát triển mạnh mẽ và đem lại nhiều
lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên, để đạt được sự bền vững trong tương lai, các nhà
sản xuất ô tô cần phải đối mặt với nhiều thách thức và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng với các sản phẩm mới và tiên tiến hơn.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thiết kế ơ tơ hiện nay.
Hiện nay, tình hình nghiên cứu thiết kế ô tô đang phát triển rất mạnh mẽ,
với nhiều nhà sản xuất và viện nghiên cứu đầu ngành đang tập trung vào việc
nghiên cứu và phát triển các tính năng và thiết kế mới cho ơ tơ.
Các nhà sản xuất ơ tơ đang cố gắng tìm cách thiết kế các dịng xe mới với
tính năng tiện nghi, an toàn và tiết kiệm nhiên liệu cao. Các tính năng mới bao
gồm các hệ thống giải trí thơng minh, các công nghệ kết nối xe và công nghệ lái
tự động. Các nhà sản xuất đang cố gắng tích hợp các hệ thống này vào các dịng
xe của mình để cung cấp cho khách hàng một trải nghiệm lái xe tốt hơn và đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
Ngoài ra, nghiên cứu và phát triển về xe điện cũng đang là một xu hướng
mới trong ngành ô tô. Các nhà sản xuất đang nghiên cứu và phát triển các loại
pin mới và các hệ thống sạc nhanh hơn để tăng hiệu suất và thời gian sử dụng
của xe điện.
Một xu hướng khác là việc tìm cách giảm thiểu khối lượng và trọng lượng
của ô tô để tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu khí thải độc hại. Các nhà sản xuất
3
đang tìm cách sử dụng các vật liệu nhẹ và công nghệ sản xuất mới để giảm trọng
lượng của các thành phần trên xe, như khung xe, động cơ và bánh xe.
Mặc dù tăng trưởng tiêu thụ xe trong nước là điều dễ dàng nhận thấy
nhưng ngành ô tô Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng lớn trước những thay đổi
ngành trên thế giới. Thời điểm hiện tại của ngành ô tô là thời điểm chứng kiến
sự thay đổi lớn chưa từng thấy trước đây. Ơ tơ điện đang trở lên phổ biến hơn
bao giờ hết khi có thể giải quyết được bài tốn ơ nhiễm đơ thị, hệ thống tự lái
cũng đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ.
Các hãng xe và cả các nhà cung cấp đang đầu tư những khoản tiền lớn cho
hoạt động nghiên cứu phát triển để đón đầu xu hướng mới. Volkswagen đứng
đầu bảng với chi phí nghiên cứu đạt tới 13 tỷ USD năm 2017, chiếm xấp xỉ 8%
doanh thu của hãng. Bosch cũng là một ví dụ thành cơng khi bỏ lượng lớn tiền
cho khâu nghiên cứu, động cơ điện của Bosch hiện được dùng cho nhiều dịng
xe ơ tơ cũng như xe máy.
Phát triển xe điện cũng yêu cầu những thay đổi lớn ở mặt hạ tầng, cụ thể
là trạm sạc pin hoặc thay pin. Những doanh nghiệp đi tiên phong và xây dựng
được hệ thống trạm sạc lớn hơn sẽ là những doanh nghiệp chiếm được thị phần.
Để làm được như vậy thì các hãng xe phải có tiềm lực tài chính rất mạnh.
Tại Việt Nam, mặc dù nước ta đã có VinFast đi đầu về ơ tơ điện từ tháng
4/2021, xong ô tô điện vẫn chưa thực sự được phổ biến vì nhiều lí do khác nhau,
cụ thể như:
Giá cả cao hơn so với ô tô truyền thống
Tốn thời gian, bất tiện khi sạc điện
Khấu hao và tuổi thọ của pin
Ảnh hưởng bởi khí hậu khắc nhiệt
Mẫu mã chưa đa dạng
Các chuyên gia cũng cho rằng việc thiếu cơ sở hạ tầng là vấn đề khi ở
Việt Nam hầu như chưa có trạm sạc cho ô tô điện, thiếu hạ tầng giao thông đồng
bộ, điểm đỗ xe tĩnh, quỹ đất để bố trí trạm sạc. Trong khi đó, khơng phải mọi xe
4
điện đều có cổng cắm với tiêu chuẩn như nhau, nên việc thiết kế cổng sạc thay
đổi theo mẫu xe, đáp ứng cho mọi nhu cầu cũng là thách thức không nhỏ.
Phạm vi hoạt động hạn chế cũng là nhược điểm lớn nhất của xe điện, khi
chưa thể đáp ứng được nhu cầu di chuyển dài so với xe sử dụng xăng/dầu.
Chưa kể, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2020 là 2.750
USD/người. Đây là mức thấp để người tiêu dùng có thể sở hữu phương tiện cá
nhân bốn bánh thơng thường, chưa nói đến việc sở hữu xe điện do giá bán cao.
Vì vậy, việc sử dụng rộng rãi xe điện tại Việt Nam được đánh giá là khó khả thi.
Tổng quan, tình hình nghiên cứu thiết kế ô tô hiện nay đang rất sôi động
và đầy triển vọng. Các nhà sản xuất đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát
triển các tính năng và thiết kế mới để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
đồng thời giảm thiểu tác động của ô tô đến mơi trường.
1.3. Tìm hiểu về ơ tơ con 5 chỗ AWD.
Xe ô tô AWD (All-Wheel Drive) là một loại xe hơi có động cơ truyền
động tới cả hai cầu trước và sau của xe, giúp tăng cường độ bám đường và khả
năng vận hành trên nhiều địa hình khác nhau.
Hệ thống AWD có thể được thiết kế để hoạt động theo nhiều cách khác
nhau, bao gồm việc sử dụng các bánh răng, hộp số, hoặc các hệ thống vi sai để
phân phối lực kéo đến các bánh xe. Ngoài ra, các hệ thống AWD hiện đại
thường được kết hợp với các công nghệ khác như:
- Traction Control System (TCS): Hệ thống kiểm soát lực kéo giúp giảm
trượt và tăng độ bám đường bằng cách giảm công suất động cơ hoặc áp dụng
phanh cho bánh xe bị trượt.
- Electronic Stability Control (ESC): Hệ thống kiểm soát ổn định điện tử
giúp giữ cho xe ổn định trên đường bằng cách phân phối lực phanh cho từng
bánh xe.
- Anti-lock Braking System (ABS): Hệ thống chống bó cứng phanh giúp
giảm thiểu khoảng cách dừng xe trên đường trơn trượt bằng cách ngăn chặn
bánh xe bị khóa khi phanh gấp.
5
- Dynamic Stability Control (DSC): Hệ thống kiểm soát ổn định động
học giúp giữ cho xe ổn định trên đường bằng cách phân phối lực phanh và lực
kéo cho từng bánh xe.
- Hill Descent Control (HDC): Hệ thống kiểm soát tốc độ khi xuống dốc
giúp giảm thiểu nguy cơ mất kiểm sốt trên địa hình đồi núi.
- Active Torque Vectoring (ATV): Hệ thống kiểm sốt mơmen xoắn tích
cực giúp giảm trượt và tăng độ bám đường bằng cách phân phối mômen xoắn
cho từng bánh xe
Trong hệ thống AWD, các bánh xe trên xe được cung cấp lực kéo đồng
thời từ động cơ để đảm bảo trọng lực được phân bố đều trên cả bốn bánh xe,
giúp giảm thiểu nguy cơ trượt và duy trì độ bám đường tốt hơn. Hơn nữa, hệ
thống này còn giúp tăng khả năng vượt địa hình khó khăn và đi qua các đoạn
đường trơn trượt như đường băng tuyết hay đường đầm lầy.
Tuy nhiên, hệ thống AWD cũng có nhược điểm là tăng thêm trọng lượng
và giá thành của xe. Hơn nữa, việc sử dụng liên tục hệ thống AWD có thể dẫn
đến tình trạng tiêu hao nhiên liệu và việc truyền động tới tất cả bánh xe cũng
làm tăng độ phức tạp của hệ thống và cần bảo trì, sửa chữa thường xuyên hơn.
Một số mẫu xe ô tô con 5 chỗ AWD trên thị trường hiện nay bao gồm các
loại xe SUV, xe bán tải và xe thể thao như: Subaru Forester, Honda CR-V,
Toyota TAV4, Mazda CX-5, và Ford Escape. Tuy nhiên, hệ thống AWD thường
là một tùy chọn cao cấp và thường địi hỏi chi phí cao hơn so với các loại xe
khơng có tính năng này.
Nói chung, ơ tơ con 5 chỗ AWD là sự lựa chọn phổ biến cho những người
u thích du lịch địa hình và muốn tận hưởng trải nghiệm lái xe. Hệ thống AWD
giúp cải thiện khả năng vận hành của xe trên mọi địa hình và động cơ mạnh mẽ
cùng với tính năng an tồn tiên tiến, làm cho loại xe này trở thành một trong
những lựa chọn phù hợp cho những gia đình có nhu cầu sử dụng ô tô để đi lại
hàng ngày và tham gia các hoạt động ngoài trời.
6
1.4 Mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
- Mục tiêu: Thiết kế hộp phân phối với vi sai và khớp ma sát điều khiển
điện tử trên xe 5 chỗ AWD có hệ thống phanh ABS.
- Đối tượng nghiên cứu:
Hộp phân phối: Nghiên cứu về thiết kế, chức năng và hiệu suất của hộp
phân phối, đặc biệt là vi sai và khớp ma sát điều khiển điện tử.
Xe 5 chỗ AWD: Nghiên cứu về kiến trúc và yêu cầu kỹ thuật của hệ
thống truyền động 4 bánh, bao gồm cả hệ thống ABS.
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sẽ thu thập kiến thức từ nhiều lĩnh vực như cơ khí, điện tử,
ơ tơ, điều khiển và tự động hóa.
Phân tích và thiết kế hệ thống: Sử dụng các cơng cụ và phương pháp
phân tích, mơ phỏng và thiết kế hệ thống để xác định các yêu cầu, mục tiêu và
thông số kỹ thuật của hộp phân phối và các thành phần liên quan.
Thử nghiệm và đánh giá: Thử nghiệm trên mơ hình hoặc xe thực tế để
đánh giá hiệu suất, độ tin cậy của hộp phân phối và hệ thống ABS.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc thiết kế hộp phân phối điện tử với vi
sai và khớp ma sát điều khiển cho xe 5 chỗ AWD với hệ thống ABS. Mục tiêu là
cải thiện hiệu suất, độ tin cậy và tính ổn định của hệ thống truyền động và hệ
thống phanh trên xe, đồng thời tối ưu hóa khả năng vận hành an tồn của xe
trong các điều kiện địa hình và điều kiện đường khác nhau.
7
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN VÀ TÍNH TỐN SỨC KÉO
TRÊN Ơ TÔ CON 05 CHỖ AWD.
2.1 Phương án lựa chọn sơ đồ AWD.
2.1.1. Khái quát hệ thống truyền lực.
Hệ thống truyền lực của ô tô là một phần rất quan trọng trong hệ thống cơ
khí của một chiếc xe. Nó được thiết kế để truyền động từ động cơ tới bánh xe để
tạo ra sức kéo và đẩy xe di chuyển. Hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm các bộ
phận như ly hợp, hộp số, trục kết nối, cầu sau và hệ thống truyền động 4 bánh.
Ly hợp là bộ phận giúp ngắt kết nối động cơ với hộp số khi chuyển số.
Hộp số là bộ phận quản lý động cơ để tạo ra các bánh răng khác nhau cho xe di
chuyển ở tốc độ khác nhau. Trục kết nối nối hộp số với cầu sau hoặc cầu trước
để truyền lực từ động cơ đến bánh xe.
Cầu sau và hệ thống truyền động 4 bánh là các bộ phận cuối cùng trong hệ
thống truyền lực. Chúng đảm bảo sức mạnh của động cơ được chuyển đến bánh xe
để di chuyển xe. Cầu sau thường được sử dụng trong xe hạng trung và xe thể thao,
trong khi hệ thống truyền động 4 bánh thường được sử dụng trong xe tải và SUV.
Tất cả các bộ phận trong hệ thống truyền lực của ô tô đều rất quan trọng
để đảm bảo xe di chuyển một cách an toàn và hiệu quả. Mỗi bộ phận đều có một
vai trị riêng biệt để đảm bảo sức mạnh của động cơ được chuyển đến bánh xe
một cách chính xác và đúng lúc.
- Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ cơ bản:
Hệ thống truyền lực trên ơ tơ có nhiệm vụ truyền động từ động cơ đến
bánh xe để tạo ra sức kéo và đẩy xe di chuyển. Nó giúp điều khiển tốc độ và lực
kéo của xe trong nhiều điều kiện địa hình khác nhau. Hệ thống truyền lực đảm
bảo xe di chuyển một cách an toàn và hiệu quả bằng cách tối ưu hóa sức mạnh
của động cơ và chuyển đến bánh xe một cách chính xác.
Hệ thống truyền lực trên ơ tơ cũng giúp điều chỉnh tốc độ và lực kéo của
xe khi đang di chuyển trên đường cao tốc hoặc đường đèo dốc. Nó cung cấp sức
mạnh cho xe để vượt qua địa hình khó khăn mà khơng cần phải tốn quá nhiều
năng lượng của động cơ.
8
Ngồi ra, hệ thống truyền lực trên ơ tơ cũng đóng vai trị quan trọng trong
việc giảm thiểu lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu. Bằng cách cân bằng sức
mạnh giữa động cơ và hệ thống truyền lực, xe sẽ hoạt động hiệu quả hơn và tiết
kiệm được nhiều nhiên liệu hơn.
Tóm lại, nhiệm vụ chính của hệ thống truyền lực trên ô tô là truyền động
từ động cơ đến bánh xe để tạo ra sức kéo và đẩy xe di chuyển. Nó giúp điều
khiển tốc độ và lực kéo của xe, đảm bảo an toàn khi di chuyển trên đường và tiết
kiệm nhiên liệu.
2.1.2 Phân loại.
Hệ thống truyền lực trên ô tô được phân loại thành nhiều loại khác nhau
tùy thuộc vào cách thức truyền động từ động cơ đến bánh xe. Các loại phổ biến
nhất bao gồm hệ thống truyền động cầu trước (FWD), cầu sau (RWD), cầu đẩy
(AWD) và hệ thống truyền động 4 bánh (4WD).
Hệ thống truyền động cầu trước (FWD) là loại hệ thống phổ biến nhất và
được sử dụng trên nhiều loại xe khác nhau, đặc biệt là trên các loại xe nhỏ và xe
gia đình. Với hệ thống này, động cơ truyền động qua trục trước và bánh xe trước
cũng là nơi đẩy và kéo xe di chuyển.
Hệ thống truyền động cầu sau (RWD) là loại hệ thống truyền động phổ
biến trên các loại xe thể thao hoặc xe chuyên dụng. Với hệ thống này, động cơ
truyền động qua trục sau và bánh xe sau cũng là nơi đẩy và kéo xe di chuyển.
Hệ thống truyền động cầu đẩy (AWD) là loại hệ thống truyền động phổ
biến trên các loại xe đa dụng và xe thể thao. Với hệ thống này, động cơ truyền
động qua tất cả các bánh xe và đảm bảo xe có khả năng di chuyển tốt trên đa
dạng địa hình.
Hệ thống truyền động 4 bánh (4WD) là loại hệ thống truyền động được sử
dụng trên các loại xe off-road và xe tải. Với hệ thống này, động cơ truyền động
đến tất cả 4 bánh xe và đảm bảo xe có khả năng di chuyển trên các địa hình khó
khăn như đường đèo dốc, đường mịn, đường cát hay đường bùn.
Hiện nay ta thường gặp:
- Hệ thống truyền lực cơ khí có cấp điều khiển bằng cần số (Manual
Transmissions).
9
- Hệ thống truyền lực cơ khí thủy lực điều khiển tự động (Automatic
Transmissions).
2.2 Bố trí chung thường gặp trên ô tô con hiện nay:
Động cơ đặt trước, cầu trước thường xuyên chủ động, cầu sau chủ
động trong một số điều kiện loại xe (AWD):
Động cơ đặt trước, cầu trước thường xuyên chủ động và được sử dụng
rộng rãi trên nhiều loại xe, đặc biệt là trên các loại xe nhỏ và xe gia đình. Với hệ
thống truyền động cầu trước, động cơ sẽ truyền động qua trục trước và bánh xe
trước, tạo ra lực kéo và đẩy xe di chuyển.
Tuy nhiên, cầu sau cũng có vai trị quan trọng trong một số điều kiện xe
đặc biệt. Hệ thống truyền động AWD được thiết kế để đảm bảo động cơ truyền
động đến tất cả các bánh xe, đặc biệt là khi xe đi trên địa hình khó khăn hoặc khi
thời tiết không thuận lợi. Trong một số trường hợp, cầu sau sẽ chủ động hoạt
động để đảm bảo xe có khả năng di chuyển tốt hơn.
Vì vậy, việc sử dụng động cơ đặt trước và cầu trước hay hệ thống truyền
động AWD sẽ tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của từng loại xe và điều kiện địa
hình, thời tiết cụ thể. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật, các
loại hệ thống truyền động này ngày càng được cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu sử dụng của người dùng và giúp xe hoạt động hiệu quả hơn.
Hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt ngang.
Hình 1. AWD loại động cơ đặt ngang
10
Hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt ngang là một trong những loại hệ
thống truyền động phổ biến trên các loại xe ô tô hiện nay. Với hệ thống này,
động cơ được đặt ngang và truyền động đến cả hai cầu trước và sau, tạo ra khả
năng di chuyển linh hoạt trên nhiều địa hình khác nhau.
Hệ thống truyền động AWD động cơ đặt ngang thường được sử dụng trên
các loại xe SUV, xe bán tải và xe đa dụng. Với khả năng chuyển đổi truyền động
giữa cầu trước và cầu sau, hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt ngang giúp
tăng cường độ ổn định và độ bám đường của xe trên các điều kiện đường bất
đẳng hướng.
Hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt dọc.
Hình 2. AWD loại động cơ đặt dọc
Hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt dọc được sử dụng nhiều trên các
loại xe thể thao và siêu xe. Với hệ thống này, động cơ được đặt dọc và truyền
động đến hai cầu trước và sau, giúp tăng cường khả năng vận hành và độ bám
đường của xe.
Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống truyền lực AWD động cơ đặt dọc cũng
đòi hỏi sự chú ý đến việc bảo trì và bảo dưỡng thường xuyên, để đảm bảo hiệu
suất và tuổi thọ của hệ thống. Hơn nữa, việc lắp đặt hệ thống này cũng có thể
tăng chi phí sản xuất và giá bán của xe.
11
2.3 Ưu nhược điểm của xe AWD hiện nay:
- Ưu điểm:
Hiện nay, xe AWD đang ngày càng trở nên phổ biến trên thị trường ô tô.
Với hệ thống truyền lực đến cả bốn bánh xe, xe AWD mang đến nhiều ưu điểm
vượt trội so với các loại xe truyền lực khác.
Một trong những ưu điểm đáng chú ý nhất của xe AWD là khả năng tăng
cường độ bám đường và ổn định khi lái xe trên mọi địa hình. Hệ thống truyền
lực AWD giúp xe bám đường tốt hơn trên đường trơn trượt, địa hình gồ ghề
hoặc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Ngồi ra, xe AWD cịn mang đến sự an toàn cho hành khách bởi khả năng
giảm thiểu rủi ro trong các tình huống khẩn cấp như tránh vật cản đột ngột hay
tăng tốc nhanh. Điều này được đạt được nhờ khả năng tăng cường khả năng
kiểm soát và ổn định của xe.
Bên cạnh đó, xe AWD cũng có khả năng vận hành mạnh mẽ và tiết kiệm
nhiên liệu hơn so với các loại xe khác, bởi hệ thống truyền lực được điều chỉnh
thông minh để chuyển động đến bốn bánh xe một cách hiệu quả.
Do vậy, xe AWD đang trở thành sự lựa chọn ưa thích của nhiều người vì
khả năng đảm bảo an tồn, tăng cường độ bám đường và vận hành mạnh mẽ, tiết
kiệm nhiên liệu hơn.
- Nhược điểm:
Mặc dù xe AWD có nhiều ưu điểm vượt trội, tuy nhiên, như bất kỳ loại xe
nào, nó cũng khơng thể tránh khỏi những nhược điểm.
Đầu tiên, xe AWD thường có mức tiêu thụ nhiên liệu cao hơn so với các
loại xe khác. Việc sử dụng hệ thống truyền lực đến cả bốn bánh xe tạo ra một
lực lượng khá lớn, làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu của xe.
Thứ hai, hệ thống AWD thường có chi phí cao hơn so với các loại xe
truyền lực khác. Điều này là do hệ thống truyền lực AWD được trang bị nhiều
linh kiện và công nghệ cao hơn để đảm bảo hoạt động tối ưu.
Thứ ba, vì có nhiều linh kiện phức tạp, việc bảo dưỡng và sửa chữa xe
AWD có thể đắt đỏ và mất thời gian. Hệ thống AWD yêu cầu kỹ thuật viên có
12
trình độ chun mơn cao để xử lý các vấn đề liên quan đến truyền lực và các
linh kiện khác của xe.
Cuối cùng, xe AWD có thể khơng phù hợp với một số loại địa hình hoặc
mơi trường lái xe. Vì hệ thống truyền lực đến cả bốn bánh xe, nó có thể làm
giảm khả năng vận hành trên đường bằng và đường trơn trượt.
Tổng thể, xe AWD có những nhược điểm nhất định như tăng mức tiêu
hao nhiên liệu, chi phí cao và khả năng vận hành khơng phù hợp trên một số địa
hình. Tuy nhiên, với những ưu điểm của mình, xe AWD vẫn là lựa chọn phổ
biến của nhiều người đam mê ô tô.
2.4 Phương án lựa chọn thiết kế:
Khi lựa chọn thiết kế động cơ AWD đặt dọc, em đang hướng đến một số
ưu điểm đáng kể. Trong thiết kế này, động cơ được đặt ngang với hệ thống
truyền lực đi đến cầu sau, qua trục chuyển động trước khi đi đến cầu trước.
Phương án này cho phép em thiết kế xe tối ưu hóa khơng gian trong
khoang động cơ và hộp số. Điều này giúp giảm kích thước tổng thể của xe, giúp
nó trở nên nhỏ gọn hơn, dễ dàng di chuyển và điều khiển hơn.
Bên cạnh đó, thiết kế động cơ AWD đặt dọc cịn giúp tăng tính năng động
của xe, cho phép xe có khả năng vượt địa hình tốt hơn, tăng cường độ bám
đường và giảm sự trơn trượt trên đường. Nó cũng cải thiện khả năng lái và hệ
thống treo của xe.
Tuy nhiên, phương án này cũng có một số nhược điểm. Vì động cơ được
đặt dọc, nó có thể làm tăng trọng lượng của xe, từ đó làm tăng mức tiêu thụ
nhiên liệu và giảm hiệu suất xe. Bên cạnh đó, việc sửa chữa và bảo dưỡng các
linh kiện của hệ thống AWD đặt dọc cũng có thể phức tạp và đắt đỏ hơn so với
các loại hệ thống truyền lực khác.
Trong khóa luận này, em chỉ đi sâu vào nghiên cứu hệ thống truyền lực
kiểu AWD loại động cơ đặt dọc, khơng có bộ vi sai trung tâm.
13
Bố trí như hình vẽ:
1. Động cơ
2. Hộp số
3. Hộp phân phối
4. Vi sai trước
5. Vi sai sau
Hình 3. Phương án lựa chọn thiết kế
2.5 Tính tốn sức kéo ơ tô.
Bảng 1 thông số xe:
Loại động cơ
125kW V6
Kiểu
6 xi lanh, 24 van
Dung tích xi lanh (cm3)
2497
Cơng suất cực đại
125kW tại 5000 (1/min)
Mômen xoắn cực đại (Nm)
265Nm tại 4000 (1/min)
Tốc độ tối đa (km/h)
200 (km/h)
Hộp số
Tay số 6 cấp
Nhiên liệu
Xăng
Hệ thống nạp nhiên liệu
Phun xăng điện tử EFI
KÍCH THƯỚC – TRỌNG LƯỢNG
Dài x rộng x cao (mm)
4530 x 1705 x 1500
Chiều dài cơ sở (mm)
2450
Chiều rộng cơ sở trước/sau (mm)
2013/1705
Trọng lượng khơng tải (N)
15050
Trọng lượng tồn tải (N)
19500
THƠNG SỐ KHÁC
Lốp
205/55R16
Số cửa
4
Số chỗ ngồi
5
14
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỘP PHÂN PHỐI CƠ KHÍ.
3.1 Xây dựng đường đặc tính ngồi của động cơ, chọn động cơ đặt trên ơ tơ
3.1.1 Xây dựng đường đặc tính ngoài của động cơ.
G – Trọng lượng toàn bộ của ô tô: G = 19500 N
F – Hệ số cản lăn của mặt đường f = 0,019
Vmax – Tốc độ chuyển động lớn nhất của ô tô
Vmax = 200(km/h) = 200.
1000
3600
= 56 m/s.
k – Hệ số cản của khơng khí, với k = 0,20 – 0,35 ta chọn k = 0,28
F – Diện tích cản chính diện của ơ tơ (m2): F = B.H.m
B – Chiều rộng lớn nhất của xe: B = R = 1,705 (m)
H – Chiều cao lớn nhất của ơ tơ tính từ mặt đường đến điểm cao nhất của ô tô:
H = C = 1,424m
m – Hệ số điền đầy diện tích, lấy m = 0,85
Vậy ta có F = 1,705.1,5.0,85 = 2,17 (m2)
t – Hiệu suất của hệ thống truyền lực: t = 0,97
Đường đặc tính tốc độ ngồi của động cơ
Đường biểu diễn công suất của động cơ và đường biểu diễn mơmen xoắn
của động cơ: Trong đó Ne, Me có thể tính tốn nhưng cũng có thể theo đồ thị ta
có các giá trị của Ne, Me.
15
Hình 4: Đồ thị cân bằng cơng suất
Bảng 2: Tính các thông số của động cơ:
Ne(1/min)
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
Ne(kW)
Me(N.m)
25
165
38
185
60
232
85
250
100
260
110
265
120
260
125
250
3.1.2 Xác định tỉ số truyền của hệ thống truyền lực.
Tỉ số truyền của truyền lực chính được xác định theo cơng thức:
It = Ih . If . I0
Trong đó: It : Tỉ số truyền của hộp số chính
If : Tỉ số truyền của hộp số phụ hoặc hộp phân phối
I0 : Tỉ số truyền của truyền lực chính
Xác định tỉ số truyền của truyền lực chính (i0):
Tỉ số truyền của truyền lực chính i0 được xác định từ điều kiện đảm
bảo cho ôtô đạt được vận tốc lớn nhất:
16
𝑖0 = 0,377
𝑟𝑏 𝑛𝑣
𝑖𝑓𝑐 𝑖ℎ𝑛 𝑣𝑚𝑎𝑥
Trong đó:
𝑟𝑏 : Bán kính làm việc trung bình của bánh xe, được xác định theo kích thước
lốp;
𝑟𝑏 = 𝜆𝑟0 , với r0 là bán kính thiết kế của bánh xe.
𝑑
𝑟0 = 𝐻 + ; B là bề rộng của lốp; H = B. 0,65 = 205. 0,65 = 133 mm
2
d = đường kính vành bánh xe; d = 16.25,4 = 406 mm
r0 = 133 + 406/2 = 336 mm
𝜆 : hệ số kể đến sự biến dạng của lốp 𝜆 = 0,93
rb = 0,93 . 336 = 0,312 m
nv : số vòng quay của trục khuỷu động cơ ứng với vận tốc lớn nhất của ô tô
với nv = ne max = 5000 v/phút.
vmax = 52 m/s là vận tốc lớn nhất của ô tô.
ifc = tỉ số truyền hộp phân phối: ifc = 1,25. Ta chọn tỉ số truyền này nhằm
giảm bớt tải cho truyền lực chính, phân phối mơmen ra các cầu xe một cách
hiệu quả nhất và nâng cao gầm xe.
ihn : tỉ số truyền của hộp số chính ở số truyền thẳng: ihn = 0,77
Như vậy: 𝑖0 = 0,377.
0,312. 5000
1,25.0,77.200
≈ 3,05.
Xác định tỉ số truyền của hộp số chính:
Tỉ số truyền ở số truyền 1:
Trị số của tỉ số ih1 được xác định theo điều kiện cần và đủ để ô tô khắc
phục được lực cản lớn nhất và bánh xe chủ động không bị trượt quay trong mọi
điều kiện chuyển động:
Pk1max ≥ Pcan max
Pk1max ≤ Pφ
ih1 ≥
𝜓𝑚𝑎𝑥 .𝐺𝑡 .𝑟𝑏
0,38.19500.0,312
𝑀𝑒 𝑚𝑎𝑥 .𝑖0 .𝑖𝑓𝑐 .𝜂𝑡 265.3,05.1,25.0,97
ih1 ≤ 𝑀
𝑚2𝑘 .𝐺𝑏 .φ𝑟𝑏
𝑒 𝑚𝑎𝑥 .𝑖0 .𝑖𝑓𝑐 .𝜂𝑡
=
= 2,35 (1)
12928.0,8.0,312
265.3,05.1,25.0,97
17
= 3,29 (2)
Trong đó: ψmax = f – tgαmax = 0,019 + tg200 = 0,38.
Phân bố tải trọng trên xe 5 chỗ:
- Khi không tải: cầu trước 61%, cầu sau 39%
- Khi toàn tải: cầu trước 49%, cầu sau 51%. Gt = 19500 N; Khi tồn tải thì
trọng lượng tác dụng lên cầu sau là : G2 = 19500.51% = 9945 N. Hệ số mk=1,3
Gb = mk.G2 = 12928 (N): Trọng lượng bám đặt lên bánh xe chủ động.
Me max = 265 (N.m): Mômen xoắn max của động cơ.
Φ – Chọn theo điều kiện tốt: Đường nhựa, khô, sạch φ = 0,80
Từ hai điều kiện trên và theo nguyên tắc chọn ih1 sát điều kiện cản
Chọn ih1 = 3,2
Tỉ số truyền của các số truyền trung gian:
Chọn số cấp trong hộp số: Hộp số cơ khí, số cấp số tiến n = 6, một số lùi
Tỉ số truyền của các số truyền trung gian chọn theo quy luật cấp số nhân:
4
4
3
3
2
2
𝑖ℎ2 = √𝑖ℎ13 = √3,23 = 2,39
𝑖ℎ3 = √𝑖ℎ12 = √3,22 = 2,18
𝑖ℎ4 = √𝑖ℎ11 = √3,21 = 1,79
ih5 = 1 (số truyền thẳng)
ih6 = 0,77 thường trị số truyền tăng nằm trong khoảng 0,7 – 0,85.
Tỉ số truyền của số lùi:
ne(1/min)
v(m/s)
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
Trị số của tỉ số truyền lùi được chọn lớn hơn trị số của số truyền 1:
i1 = (0,9 – 1,15).ih1 Chọn i1 = 1,05. ih1 = 1,05. 3,2 = 3,36.
Vận tốc chuyển động của ô tô ở các số truyền được xác định theo công thức:
𝑣𝑚 =
2.𝜋.𝑟𝑏 .𝑛𝑒
60.𝑖0 .𝑖𝑓𝑐 .𝑖ℎ𝑚
m – chỉ số tỉ số truyền đang tính m = 1/6
ne biến thiên từ ne min / ne max
18
(m/s)