Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG CUỘC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.56 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 

MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG CƠNG CUỘC CẢI CÁCH HÀNH

CHÍNH CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Lý luận chính trị, trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cơ cho chúng em học
tập và thực hiện đề tài kết thúc môn học này.
Chúng em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Thái Ngọc Tăng đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo chúng em trong quá trình thực hiện đề tài. Đã giúp chúng em hiểu
rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh về nền hành chính nhà nước và vận dụng của Đảng
trong cơng cuộc cải cách hành chính của nước ta hiện nay. Các kiến thức này thật sự
rất cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện đề tài cũng như hạn chế về
mặt kiến thức nên trong bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý từ thầy để chúng em có thể trang bị các kiến thức về mơn tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách tốt nhất.
Cuối cùng, chúng em xin chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
H



BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ
VÀ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .. 2

1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về nền hành chính nhà nước................................. 2
1.1.1 Khái niệm hành chính nhà nước................................................................ 2
1.1.2 Bản chất của nền hành chính..................................................................... 3
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về cải cách hành chính nhà nước..........................4

1.2.1 Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước................................ 4
1.2.2 Vai trị và mục đích của cải cách hành chính nhà nước.............................4
CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG CẢI CÁCH HƯỚNG HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
............................................................................................................................................... 6

2.1 Xu hướng cải cách hành chính ở các nước phát triển.......................................... 6
2.2 Vận dụng các kinh nghiệm cải cách hành chính nhà nước của các nước phát triển

vào cải cách hành chính ở Việt Nam............................................................................. 6
2.2.1 Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam..................................... 6
Cải cách hành chính là một trong vấn đề cần thiết hướng tới các mục tiêu sau: . 6

2.2.2 Q trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam................................. 6
2.2.3 Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam..........................8
2.3 Một số hạn chế cần khắc phục........................................................................... 13
2.3.1 Hạn chế.................................................................................................... 13
2.3.2 Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính

nhà nước góp phần đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước............13
2.4 Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần trong việc cải cách hành chính

của đất nước................................................................................................................ 15
KẾT LUẬN................................................................................................................ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 17


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đang đã có những định
hướng đúng đắn, những mục tiêu để có thể đưa đất nước ngày càng phát triển, ổn định.

Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn có những vấn đề, những khó khăn cần phải vượt qua, loại bỏ
những cái tiêu cực. Nước ta là một nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó, mục tiêu hàng
đầu của nước nước ta là xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, chun
nghiệp và hiệu quả. Vì thế ta có thể thấy rằng việc cải cách hành là yêu cầu cần thiết, đảm
bảo tính dân chủ để đưa đất nước phát triển và hội nhập. Nhận thấy đây là một vấn đề
quan trọng và cần tìm hiểu, nên nhóm em quyết định chọn chủ đề “Tư tưởng

Hồ Chí Minh về nền hành chính nhà nước và sự vận dụng của Đảng trong cơng
cuộc cải cách hành chính của nước ta hiện nay” để tìm cùng phân tích, thảo luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu, phân tích, đánh giá về vấn đề “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về nền hành chính nhà nước và sự vận dụng của Đảng trong công cuộc
cải cách hành chính của nước ta hiện nay”. Qua đó, đưa ra nhận xét của nhóm cũng
như là tìm hiểu trách nhiệm của mỗi người, đặc biệt là trách nhiệm của học sinh, sinh
viên đối với vấn đề cải cách hành chính nhà nước.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của triết học Mác-Lênin để nghiên cứu đề tài.
Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như là : phương pháp
lịch sử và phương pháp logic, phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết, phương
pháp nghiên cứu lịch sử thuộc về phương pháp nghiên cứu lý thuyết theo nguyên tắc
phương pháp luận của Hồ Chí Minh

1


CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về nền hành chính nhà nước
1.1.1 Khái niệm hành chính nhà nước

Khi nhà nước ra đời thì cũng xuất hiện của quản lý nhà nước, đó là quản lý tồn
xã hội. Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm
văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử.
Xét về mặt chức năng, quản lý nhà nước bao gồm 3 chức năng: thứ nhất, chức năng
lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp
hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; thứ ba, chức năng tư
pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
Quản lí nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà
nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục
tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: tổ chức
chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân,
các hiệp hội.v.v. So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý nhà nước có những
điểm khác biệt:
- Chủ thể quản lý nhà nước: là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy quản lý nhà
nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp;
- Đối tượng quản lý của nhà nước: là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc
gia.
- Quản lý toàn diện nhà nước: là quản lí trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao.
- Tính quyền lực nhà nước: là sử dụng công cụ pháp luật nhà nước, chính sách để
quản lý xã hội.
- Mục tiêu của quản lý nhà nước: là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của tồn xã hội.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của
2



cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả
bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống
nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ
quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Hành chính có những đặc tính như phục vụ người khác thông qua việc chấp hành
các quyết định do người đó ban hành và chịu sự kiểm sốt của họ; hành chính là điều
hành - khai thác, huy động và sử dụng các quyền lực (cơ sở vật chất, tài nguyên, nhân
lực, tài chính...) theo quy định (luật hoặc điều lệ) nhằm đạt được mục tiêu của hệ thống
(tổ chức hoặc nhà nước). Hành chính được hiểu là hoạt động dưới sự lãnh đạo của Bộ
máy nhà nước cao nhất là Chính phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động
thường xuyên, liên tục của các cơ quan nhà nước. Thi hành pháp luật hành chính với
mục đích là quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị.
Như vậy, hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong
quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành
của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước. Cơ quan hành chính nhà nước gồm 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ. Nghiên cứu
địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xác định vai trị của
cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và là chủ
thể của quan hệ pháp luật hành chính. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính,
tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước được xác định là chủ thể
mang quyền lực nhà nước hay chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính.trong hệ thống hành chính nhà nước (Luật Minh Khuê, 2021)
1.1.2 Bản chất của nền hành chính
Hành chính nhà nước mang tính chính trị
Hành chính nhà nước khơng tồn tại ngồi mơi trường chính trị, nó phục vụ và

phục tùng chính trị. Vì vậy, nó mang bản chất chính trị.

3


Hành chính nhà nước thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ do chính trị thiết lập.
Nó tham gia vào q trình lập pháp, là chủ thể thực thi chính sách và ban hành chính
sách nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, lợi ích cơng cộng.
Hành chính nhà nước mang tính pháp lý
Hoạt động trong khn khổ pháp luật, theo những chỉ dẫn của nhà nước. Đồng thời
chủ thể có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống xã hội.

Hành chính nhà nước là hoạt động quản lý
Là một bộ phận của quản lý nhà nước, mang bản chất của quản lý nhà nước và
tham gia vào quản lý nhà nước. Hành chính nhà nước cịn là chức năng hành pháp của
nhà nước. Nó phối hợp với tổ chức, cá nhân nhằm đạt mục tiêu chung nhất.
Hành chính nhà nước là một nghề
Nghề hành chính là nghề tổng hợp, địi hỏi một đội ngũ cán bộ, cơng chức phải
có trình độ, chun mơn, nghiệp vụ nhất định. Tức là họ phải là những nhà hành chính
chun nghiệp. Nó cịn là 1 nghề lao động trí óc (Luật và hành chính, 2021)
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về cải cách hành chính nhà nước
1.2.1 Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính có thể hiểu là một q trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục
bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy
nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung
của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và chất
lượng các sản phẩm (dịch vụ hoặc hàng hoá) phục vụ nhân dân thông qua các phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính là những
thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt
động quản lý của bộ máy nhà nước từ việc: lập kế hoạch; định thể chế; tổ chức; công tác

cán bộ; tài chính; chỉ huy; phối hợp; kiểm tra; thơng tin; và đánh giá. Cũng có thể hiểu cải
cách hành chính là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính,
cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức
hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.

1.2.2 Vai trị và mục đích của cải cách hành chính nhà nước
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật tự
của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực

4


hóa mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà
nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong q trình quản lý các mặt của đời
sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế – xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần 30
năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống của nhân dân không ngừng được
cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành cơng kể trên
có nhiều ngun nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến
trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng đến
cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong
những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của
cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định
thành công của đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung

trọng tâm của cơng cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (Luận án tiến sĩ, 2021)

5


CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG CẢI CÁCH HƯỚNG HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ
GIỚI 2.1 Xu hướng cải cách hành chính ở các nước phát triển
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cải cách hành chính được các nước trên
thế giới quan tâm. Nhầm nâng cao hoạt động của nhà nước. Dựa vào điều kiện phát
triển của từng nước có những cải cách hành chính phù hợp xu hướng chung là xây
dựng một chính phủ gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt hơn. Chuyển dần từ cai trị sang phục
vụ, hướng tới các danh nghiệp và người dân. Có những giải pháp chủ yếu sau: Tăng
cường tư nhân hoá, giảm bớt về số lượng và quy mô của bộ máy hành chính; kiểm sốt
kết quả, loại bỏ quy trình thủ tục rườm rà phức tạp; cơ cấu lại bộ máy hành chính từ
trung ương đến địa phương; phân quyền cho địa phương tự quyết; cải cách chế độ
công vụ công chức; cải cách tài chính cơng cấp ngân sách theo dự án cụ thể; ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý hành chính.
2.2 Vận dụng các kinh nghiệm cải cách hành chính nhà nước của các nước phát
triển vào cải cách hành chính ở Việt Nam
2.2.1 Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam
Cải cách hành chính là một trong vấn đề cần thiết hướng tới các mục tiêu sau:
- Để quản lý nền kinh tế phát triển ổn định đúng định hướng của nhà nước và
giảm thiểu nhược điểm của cơ chế thị trường.
- Khắc phục những bất cập của bộ máy hành chính cịn tồn tại gây ảnh hưởng tiêu
cực hoặc chưa đáp ứng được những yêu cầu của người dân.
- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các cấp các ngành.
- Rút ngắn hệ thống hành chính, thủ tục rườm rà phức tạp.
- Nâng cao phẩm chất, trách nhiệm, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức.
- Chi tiêu ngân sách nhà nước hợp li, tránh lãng phí.

- Tăng cường hội nhập tồn cầu hố, nâng cao năng lực bảo vệ đất nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống hành chính quốc gia.
- Xây dựng mơi trường văn minh lịch sự an tồn và dân chủ.
2.2.2 Q trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Kể từ khi Đảng và nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, có thể chia cải cách
hành chính nhà nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Xây dựng nền tảng cho cải cách hành chính. Hoạt động
6


cải cách hành chính được quan tâm nhưng vẫn nằm trong cải cách nhà nước nói chung
để phục vụ cho quá trình bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ương 8 (Khóa VII) năm 1995,
xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà nước. Vai trò của cải cách hành chính
đã được đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, tạo động lực thúc
đẩy đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hóa định hướng cải cách hành chính của Đảng
và nhà nước, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2001-2010 xác lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động cải cách hành chính của
mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 2001-2010. Xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hố, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và
năng lực đáp ứng công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu
cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình tổng thể
gồm 9 mục tiêu, 5 nội dung (cải cách thể chế hành chính nhà nước, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức; cải cách tài chính
cơng và hiện đại hóa nền hành chính), 7 chương trình hành động và 5 giải pháp và xác
định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt

động của bộ máy hành chính nhà nước trên cả 5 nội dung. Bên cạnh những thành công
đạt được, nền hành chính vẫn cịn nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng các u cầu của
tiến trình đổi mới có chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong
giai đoạn sắp tới là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định khung pháp lý cho chiến lược cải
cách hành chính trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Đảng và nhà nước ta đã xác định cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước là xây dựng
một nhà nước Xã hội chủ nghĩa vững mạnh cho công cuộc đổi mới. Với định hướng đó,
cải cách hành chính nhà nước là tăng cường chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước trở thành công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới. Ba nhiệm vụ trọng

7


tâm là cải cách thể chế hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành
chính và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công:
- Xây dựng hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả cho phát triển đất nước.
- Tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí thời
gian và kinh phí của các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế trong thủ tục hành chính.

- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và
pháp quyền trong hoạt động của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,viên chức có đủ phẩm chất,năng lực và
trình độ, đáp ứng u cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
2.2.3 Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam

Để cải cách hành chính thúc đẩy phát triển đất nước một cách hiệu quả, phù hợp
với tình hình kinh tế chính trị hiện nay của nước ta, cần tập trung vào những nội dung
chính sau:
Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà
nước; rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu
hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh
bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên mơi trường
điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các
phương tiện khác nhau.

8


Cải cách thể chế hành chính nhà nước
Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý
cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Những nhiệm vụ chủ
yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước bao gồm:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp được sửa đổi, bổ
sung;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy
trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết
là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong

phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
- Hồn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu
dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền
kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở
hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
- Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ
vai trò quản lý của nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước; tách
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định
rõ trách nhiệm của nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong
mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và
9


nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến
của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một bộ
máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới cơ sở với chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp hành chính khơng
chồng chéo, trùng lặp. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong lĩnh vực này bao gồm:

- Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa để trên cơ sở
đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị
nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà

nước khơng nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội,tổ chức phi
chính phủ đảm nhận;
- Tổng kết, đánh giá mơ hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền
địa phương nhằm xác lập mơ hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mơ hình chính
quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn phù hợp.
- Hồn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng
sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực
của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực
hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước.
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
10


đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao,
nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, Viên chức .
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính là yếu tố cơ bản, quyết
định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
và cả bộ máy hành chính nhà nước nói chung. Do đó, đây là một trong những nội dung
được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Những nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra trong lĩnh vực này bao gồm:
- Đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành cơng vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước;
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
thơng qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Hồn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
của cán bộ,công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;
- Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Hồn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực
hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân;
quy định rõ nhiệm vụ,quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách
nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời

11



gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối
thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có cơng, tiền lương của cán bộ,công chức, viên chức được
cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình
ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức cơng vụ của
cán bộ, cơng chức, viên chức.
Cải cách tài chính cơng
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra,
nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến
bộ khoa học, cơng nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh
tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
Tăng cường kỷ luật đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Để đạt được những mục
tiêu trên, Chương trình đề ra các giải pháp cụ thể: Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành
việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp; đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh

nghiệp và xã hội; bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả

12


thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức…
2.3 Một số hạn chế cần khắc phục
2.3.1 Hạn chế
Tốc độ cải cách còn chậm, chưa đáp ứng các yêu cầu thực tiễn và mục tiêu đề ra.
Một trong những hạn chế nằm ở chính bộ máy hành chính cồng kềnh, hoạt động kém
hiệu quả, đây là những rào cản đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Cụ thể
như sau:
Thứ nhất, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng, cơ quan, đơn vị
chưa quyết liệt, quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực
cịn hạn chế.
Thứ hai, chưa có sự đồng bộ cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, thiếu nhất quán,
chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và dân chủ hóa đời sống xã hội trong điều kiện mới, còn ảnh hưởng xấu đến lợi
ích của khơng ít cá nhân và lợi ích nhóm, lợi ích ngành khiến cho việc ln gặp khó
khăn, cản trở.
Thứ ba, thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức tạp.
Thứ tư, việc đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính nhà nước
cịn chậm, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chưa thật sự thống nhất, thông suốt.
Thứ năm, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí
cịn yếu, một số cán bộ, công chức, viên chức khi giải quyết công việc liên quan đến tổ
chức và người dân chưa làm hết trách nhiệm.

Thứ sáu, ứng dụng công nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
cịn hạn chế.
2.3.2 Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính
nhà nước góp phần đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước
Một là, tiếp tục cải cách giai đoạn 2021 - 2030 một cách tồn diện, đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả nhằm xây dựng nền dân
chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải trình, từng bước hiện đại lấy người dân
làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm chất lượng hoạt động
13


của bộ máy hành chính nhà nước.
Hai là, nâng cao vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của
các tổ chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính tới tồn
thể đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, người dân và tồn xã hội.
Ba là, tiếp tục đổi mới phương thức làm việc và sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan hành chính địa phương các cấp trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Bốn là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, trong đó chủ yếu là thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hoạt động của nền hành chính
nhà nước
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ cơng của bộ máy hành chính nhà nước
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh chính
đáng.
Sáu là, tập trung đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, nâng cao kỹ năng, tinh thần trách nhiệm,
đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức trong xây dựng và tổ chức thực thi

pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính.
Bảy là, triển khai xây dựng chính quyền điện tử đặc biệt là cải cách thủ tục hành
chính nhằm tăng cường tính hiệu quả, bền vững.
Tám là, tăng cường cơng tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị, sử dụng hiệu quả Chỉ số cải cách hành chính, khảo sát,
đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm mục tiêu phục vụ của
các cơ quan. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch trong
cải cách hành chính.
Chín là, tiếp tục nghiên cứu, tham khảo các kết quả đánh giá được công bố của các
tổ chức quốc tế và trong nước đánh giá cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao

14



×