Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Mối quan hệ giữa Logic biện chứng và Logic hình thức? Ý nghĩa đối với rèn luyện và phát triển tư duy khoa học của học viên đào tạo sau đại học?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.32 KB, 24 trang )

1

ĐỀ BÀI: Mối quan hệ giữa Logic biện chứng và Logic hình
thức? Ý nghĩa đối với rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
của học viên đào tạo sau đại học?
BÀI LÀM
I. MỞ ĐẦU
Logic biện chứng và Logic hình thức là hai khái niệm
quan trọng trong lĩnh vực Logic và triết học, đều đóng vai trị
quan trọng trong rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
của học viên đào tạo sau đại học. Tuy hai loại Logic này có
những khái niệm và phương pháp riêng, nhưng cùng chung
mục đích là phân tích và suy luận logic.
Logic hình thức là nền tảng cơ bản của Logic, tập trung
vào quy tắc và phương pháp suy luận đúng. Nó giúp học viên
đào tạo sau đại học xây dựng nền tảng vững chắc về lý
thuyết Logic, phân tích, đánh giá và xây dựng các luận điểm
logic. Logic hình thức giúp rèn luyện tư duy logic, khả năng
phân loại thông tin, sắp xếp ý kiến và suy nghĩ logic.
Trong khi đó, Logic biện chứng tập trung vào mối quan
hệ giữa mâu thuẫn và phát triển trong suy nghĩ và thực tế.
Nó giúp học viên đào tạo sau đại học hiểu rõ sự phát triển
của các quy tắc và điều kiện đối lập trong suy nghĩ và tư
duy. Logic biện chứng khuyến khích học viên tư duy linh
hoạt, khám phá các khái niệm mới và xếp đặt các tài liệu
thông qua mâu thuẫn và phía sau chúng.


2

Mối quan hệ giữa Logic biện chứng và Logic hình thức


nằm trong việc Logic biện chứng áp dụng những quy tắc và
phương pháp của Logic hình thức để phân tích và suy luận
logic. Logic hình thức cung cấp kiến thức cơ bản và quy tắc
cần thiết cho Logic biện chứng, trong khi Logic biện chứng
giúp phát triển tư duy và khả năng sáng tạo thơng qua việc
áp dụng Logic hình thức trong một ngữ cảnh rộng hơn.
Vì vậy, mối quan hệ giữa Logic biện chứng và Logic
hình thức có ý nghĩa lớn trong rèn luyện và phát triển tư duy
khoa học của học viên đào tạo sau đại học. Khi tiếp cận
chúng một cách tồn diện, học viên khơng chỉ được trang bị
kiến thức Logic mạnh mẽ, mà cịn có khả năng suy nghĩ linh
hoạt và phát triển ý tưởng sáng tạo. Điều này góp phần quan
trọng vào sự thành công trong nghiên cứu, công việc và cuộc
sống của họ.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LOGIC HÌNH THỨC VÀ
LOGIC BIỆN CHỨNG
1. Logic hình thức
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Logic
hình thức
Lịch sử hình thành và phát triển của logic hình thức bắt
đầu từ thời cổ đại và tiếp tục cho đến ngày nay.
* Thời cổ đại:


3

- Hi Lạp cổ đại: Trong thời kỳ này, các triết gia như
Parmenides1 và Zeno2 đã đưa ra các quy tắc logic sơ đẳng,
mặc dù chúng không được phát triển hồn hảo. Mặc dù
Parmenides và Zeno khơng phải là những nhà logic chính

thức, nhưng các cống hiến của họ đã thúc đẩy các triết lý
logic và tư duy hình thức đồng thời lấy những điểm này làm
cơ sở cho phát triển của logic hình thức vào thời kỳ sau này.
- Plato3: Plato đã phát triển phương pháp hỏi và đáp
(dialectic) để giải quyết vấn đề suy luận và tìm sự thật. Ơng
coi suy luận là một q trình dẫn đến sự nhận thức chân
dung.
- Aristoteles4: Aristoteles coi logic là một cơng cụ để đạt
được kiến thức chính xác và đúng đắn. Ơng đã phân tích các
khía cạnh của suy luận và lập điều luận dựa trên tiền đề và
luật suy luận. Cơng trình của ơng đã tạo ra cơ sở cho phát
triển logic sau này.

Parmenides (sinh và mất đầu thế kỷ 5 TCN): Là người đầu tiên áp dụng một
phương pháp suy luận logic để xác định sự thật. Ông coi lý thuyết là một phương
pháp nhận thức được suy nghĩ chặt chẽ và phải loại trừ những điều không chính xác
bằng lý luận logic. Ơng đã đề xuất và thực hiện phương pháp "reductio ad
absurdum" (đưa về vô lý) để bác bỏ các quan điểm không được xác định. Phương
pháp này dựa trên nguyên tắc rằng nếu một quan điểm dẫn đến kết quả vơ lý hoặc
mâu thuẫn, thì quan điểm đó phải bị bác bỏ.
2
Zeno (501/490-430/429TCN): cịn gọi là Zeno xứ Elea đưa ra các câu chuyện
"paradox" (nghịch biện, nghịch lý) để thách thức sự hiểu biết và phân tích suy luận
logic. - Các paradox của Zeno bao gồm paradoc Achilles và con rùa, paradoc liên
quan đến chuyển động và vô hạn. Những paradoc này đã thúc đẩy những trí tuệ sau
này nghiên cứu về lĩnh vực tốn học gọi là "phân tích vơ hạn".
3
Plato (428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN): đã có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
của logic hình thức và triết học sau này thông qua việc đề xuất các khái niệm,
phương pháp và quan điểm về tri thức và suy luận logic.

4
Aristoteles (384 – 322 TCN): coi là một trong những nhà logic hàng đầu trong lịch
sử, và ơng đã có nhiều đóng góp quan trọng cho phát triển của logic học hình thức
bằng những cống hiến đáng chú ý như: Hệ thống logic đầu tiên, Lý thuyết về các loại
sự thật, Khái niệm và định nghĩa, Học thuyết về phủ định.
1


4

* Thời Trung Cổ:
- Triết gia Scholastic5: Những triết gia thuộc trường phái
Scholastic đã tiếp tục phát triển và sử dụng logic hình thức
trong lĩnh vực triết học và thần học. Thomas Aquinas đã tận
dụng phương pháp logic để chứng minh sự tồn tại của Thượng
Đế và xây dựng hệ thống triết học của mình.
* Thời kỳ hiện đại:
- Chủ nghĩa kinh nghiệm (Empiricism): Trong thế kỷ 17,
triết học trở nên phổ biến hơn và các triết gia như René
Descartes và John Locke đã tiếp tục phát triển logic hình thức.
Ý tưởng về sự chính xác, phân tích và suy luận được đặt nặng
và duy trì đến ngày nay.
- Gottlob Frege6: Frege là một nhà logic nổi tiếng thế kỷ
19. Ông đã đề xuất ngôn ngữ logic đầu tiên và xây dựng một
hệ thống logic chặt chẽ dựa trên các khái niệm số học. Công

Triết gia Scholastic: Triết gia Scholastic được biết đến là một trường phái triết học
và giáo dục phổ biến trong thời kỳ Trung Cổ. Scholasticism thường được liên kết với
giáo phái Công giáo La Mã, nhưng nó cũng có tác động đáng kể đến triết học và giáo
dục trong các trường phái khác, bao gồm Công giáo Đông phương và Hồi giáo. Một

trong những triết gia Scholastic nổi tiếng nhất là Thomas Aquinas (cũng được gọi là
Aquinas đen hoặc St. Thomas Aquinas). Ơng đã có những đóng góp quan trọng cho
logic học, đặc biệt là trong việc phát triển phương pháp hợp lý trong lập luận và chứng
minh. Triết gia Scholastic được biết đến là một trường phái triết học và giáo dục phổ
biến trong thời kỳ Trung Cổ. Scholasticism thường được liên kết với giáo phái Cơng
giáo La Mã, nhưng nó cũng có tác động đáng kể đến triết học và giáo dục trong các
trường phái khác, bao gồm Công giáo Đông phương và Hồi giáo. Một trong những triết
gia Scholastic nổi tiếng nhất là Thomas Aquinas (cũng được gọi là Aquinas đen hoặc St.
Thomas Aquinas). Ơng đã có những đóng góp quan trọng cho logic học, đặc biệt là
trong việc phát triển phương pháp hợp lý trong lập luận và chứng minh.
6
Friedrich Ludwig Gottlob Frege (8 tháng 11, 1848 – 26 tháng 6, 1925): là một nhà
triết học, logic học, toán học người Đức. Ông được xem là một trong những nhà sáng
lập của ngành logic hiện đại và có những đóng góp quan trọng cho nền tảng của tốn
học. Ơng thường được coi là cha đẻ của triết học phân tích, do những bài về triết học
ngơn ngữ và tốn học.
5


5

trình của Frege đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của logic
hình thức trong thế kỷ 20.
- Symbolic Logic (logic ký hiệu): Cơng trình của George
Boole, Augustus De Morgan và Bertrand Russell đã đưa ra
phương pháp tiếp cận logic mới sử dụng ký hiệu toán học,
giúp tăng cường khả năng phân tích và lý thuyết trong logic.
- Logic tốn học và logic máy tính: Những phát triển
trong logic tốn học và logic máy tính đã tạo ra các hệ thống
logic phức tạp và ứng dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính

và trí tuệ nhân tạo.
Logic hình thức là một ngành khoa học nghiên cứu về
quy tắc và nguyên lý của suy luận và lập luận. Nó tập trung
vào cách thức cấu trúc và chính tắc của suy nghĩ và các quy
tắc để đảm bảo đúng đắn và hợp lý trong suy luận.
Lịch sử hình thành và phát triển của logic hình thức có
nguồn gốc từ cổ đại Hy Lạp. Trước khi có hệ thống logic hình
thức, trí tuệ con người đã sử dụng logic vĩ mô, dựa trên kinh
nghiệm và quan sát thực tế. Tuy nhiên, các triết gia Hy Lạp
như Aristotle đã phát triển một hệ thống logic hình thức chính
tắc và khoa học.
Aristotle là một trong những triết gia lớn nhất và quan
trọng nhất trong lịch sử logic hình thức. Ơng đã xây dựng hệ
thống "Organon" (Cơng cụ) để nghiên cứu về logic hình thức,
trong đó bao gồm các tác phẩm như "Categories" (Phân loại),
"On Interpretation" (Phép giải), "Prior Analytics" (Các phân


6

tích sơ cấp) và "Posterior Analytics" (Các phân tích hậu cấp).
Aristotle đã phát triển các quy tắc và nguyên lý về loại luận
và suy luận đúng đắn.
Sau đó, logic hình thức được phát triển và nghiên cứu
tiếp trong thời kỳ La Mã và Trung Cổ. Triết gia Vương quốc
Sicily Boethius đã dịch và giới thiệu các tác phẩm của
Aristotle cho thế giới phương Tây, đóng góp quan trọng cho
việc phổ biến và phát triển của logic hình thức.
Trong thời kỳ Trung Cổ, triết gia Scholastic như Thomas
Aquinas đã ứng dụng logic hình thức vào triết học và tơn giáo.

Aquinas đã phát triển lý thuyết về chứng minh và sử dụng
công cụ logic của Aristotle để chứng minh sự tồn tại của Thiên
Chúa và vấn đề tôn giáo khác.
Trong thời kỳ hiện đại, logic hình thức đã được phát triển
và nghiên cứu sâu hơn. Các triết gia và nhà toán học như
Gottlob Frege, Bertrand Russell, Ludwig Wittgenstein, Alfred
Tarski và Kurt Gödel đã đóng góp quan trọng vào việc phát
triển các hệ thống logic hình thức mới và phức tạp hơn. Cơng
nghệ thông tin hiện đại cũng đã mở ra những tiến bộ trong
việc áp dụng logic hình thức vào logic máy tính và trí tuệ
nhân tạo.
Logic hình thức đóng vai trị quan trọng không chỉ trong
triết học và lý luận mà cịn trong các lĩnh vực khác như tốn
học, khoa học máy tính và luật pháp. Nó là một cơng cụ quan


7

trọng để phân tích, lập luận và chứng minh đúng đắn trong
các lĩnh vực này.
Ngày nay, logic hình thức vẫn là một lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau như toán
học, triết học, khoa học máy tính và luận lí học.
1.2. Khái niệm về Logic hình thức
Logic hình thức là một ngành khoa học nghiên cứu về
quy tắc và nguyên lý của suy luận và lập luận. Nó tập trung
vào cách thức cấu trúc và chính tắc của suy nghĩ và các quy
tắc để đảm bảo đúng đắn và hợp lý trong suy luận.
Logic hình thức liên quan đến các nguyên tắc và quy tắc
của suy luận đúng và chính xác, mà khơng quan tâm đến nội

dung của các mệnh đề hoặc các khái niệm cụ thể. Loại logic
này không quan tâm đến việc xác định xem một mệnh đề có
đúng hay sai từ nội dung mà chỉ quan tâm đến cấu trúc logic
của một chuỗi các mệnh đề.
Logic hình thức tập trung vào những quy tắc suy luận,
như luật phủ định kép ("nếu p thì q, do đó, nếu khơng q thì
khơng p"), và luật phân chia ("p hoặc q, do đó hoặc p hoặc q,
nhưng không thể cả p và q"). Qua việc sử dụng những quy tắc
này, logic hình thức giúp người ta phân tích và xác định cấu
trúc logic của một lập luận.
Một khía cạnh quan trọng của logic hình thức là thiết lập
mơ hình tốn học cho cấu trúc logic. Việc mơ hình hóa logic
hình thức có thể được thực hiện bằng cách sử dụng đại số


8

logic và lý thuyết tập hợp. Điều này giúp định rõ và kiểm tra
tính hợp lệ của một phép chứng minh hình thức.
Tóm lại, logic hình thức là một phần quan trọng của triết
học, tập trung vào quy tắc suy luận và cấu trúc logic mà
không quan tâm đến nội dung của mệnh đề. Việc phát triển
của logic hình thức đã giúp mang lại những tiến bộ trong việc
phân tích và xác định tính logic của các lập luận.
1.3. Một số ví dụ của Logic hình thức
1) Quy tắc Modus Ponens:
- A: Nếu tôi học chăm chỉ, tôi sẽ đỗ kỳ thi.
- B: Tôi đã học chăm chỉ.
Suy ra: Tôi sẽ đỗ kỳ thi.
2) Quy tắc Modus Tollens:

- A: Nếu hơm nay mưa, thì đường sẽ ướt.
- B: Đường khơng ướt.
Suy ra: Hôm nay không mưa.
3) Quy tắc trung gian:
- A: Tất cả A là B.
Suy ra: Tất cả B là A.
4) Quy tắc phân chia:
- A: Tất cả A đều là B hoặc không phải A.


9

Suy ra: Nếu khơng phải A, có thể là B hoặc không phải
B.
5) Quy tắc đồng nghĩa:
- A: A và B tương tự nhau.
Suy ra: B cũng tương tự A.
6) Quy tắc loại trừ (Hợp hay):
- A: Tơi thích hết mọi mơn học hoặc tơi khơng thích tốn.
- B: Tơi khơng thích tốn.
Suy ra: Tơi thích hết mọi mơn học.
7) Quy tắc loại loại trừ (Phủ định của hợp):
- A: Tơi thích tốn và hóa.
- B: Tơi khơng thích tốn.
Suy ra: Tơi thích hóa.
Đây là chỉ là một số ví dụ cơ bản về logic hình thức,
nhưng có rất nhiều quy tắc và nguyên lý khác trong lĩnh vực
này. Logic hình thức cịn nghiên cứu và xây dựng các hệ
thống logic phức tạp để giải quyết các vấn đề logic phức tạp
hơn trong các lĩnh vực như toán học, khoa học máy tính và

luật pháp.
2. Logic biện chứng
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Logic
biện chứng


10

Logic biện chứng đã có một lịch sử phát triển lâu dài gần
như song song với logic hình thức và được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguyên mẫu của logic biện chứng
đã xuất hiện từ thời cổ đại và khơng có một người duy nhất
được coi là người sáng lập ra logic biện chứng. Tuy nhiên,
những nhà triết học như Plato và Aristotle được coi là những
nhà tiên phong trong việc phát triển logic biện chứng.
Nhiều người lầm tưởng rằng Logic biện chứng mới có vào
thời kỳ hiện đại. Song, qua bản chất của logic biện chứng là
sự kết hợp của logic học và phép biện chứng. Trong khi đó,
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép
biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ
điển Đức và phép biện chứng duy vật trong chủ nghĩa MácLênin. Cùng với tiến trình lịch sử đó thì logic học biện chứng
cũng đã hình thành và phát triển qua các giai đoạn lịch sử lâu
dài.
Plato đã đưa ra ý tưởng về các quy tắc chứng minh và
phân tích tri thức trong các tác phẩm như "Phaedrus" (cuộc
đối thoại giữa Socrates và Phaedrus) và "Parmenides". Đóng
góp của Plato đã đặt nền móng cho việc phát triển logic biện
chứng sau này.
Tiếp sau đó, Aristotle, một học trò của Plato, đã xây
dựng một hệ thống logic chi tiết hơn trong tác phẩm "Hệ

thống chứng minh" và "Danh từ luận". Aristotle đã quy định
các quy tắc và nguyên tắc cơ bản của logic biện chứng, như
sự phân biệt giữa sự thật và mâu thuẫn, và cung cấp khung


11

nhìn chính xác hơn về cách rào cản logic trong suy luận và
chứng minh.
Trong lịch sử ngành logic biện chứng, Hegel 7 đóng vai trị
là người đã đưa ra một hệ thống triết học và logic biện chứng
độc đáo. Ông đã cải tiến và mở rộng nền tảng logic truyền
thống được đặt nền móng trước đó bởi Aristotle và Kant 8.
Hegel đã phát triển một hệ thống triết học hiện đại của
ơng, bao gồm cả khía cạnh logic, số học và triết học tồn tại.
Ông đặc biệt tập trung vào logic biện chứng, cho rằng thế giới
và suy nghĩ tồn tại trong một trạng thái mâu thuẫn và chỉ
thông qua sự giải quyết mâu thuẫn, sự tiến triển của sự nhận
thức và thực tế mới có thể xảy ra. Ơng cũng coi logic biện
chứng là cách duy nhất để tiếp cận được sự thật tuyệt đối.
Một đóng góp quan trọng khác của Hegel trong lĩnh vực
logic biện chứng là khái niệm về triết học của ý thức tiến
triển. Ông cho rằng nguồn gốc của triết học nằm trong ý thức,
và ý thức và sự tiến triển của nó được thể hiện thơng qua các
giai đoạn giai cấp liên tiếp. Ơng cung cấp một mơ hình logic
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (Hêghen hoặc Hêgen; sinh ngày 27 tháng 8 năm
1770 – mất ngày 14 tháng 11 năm 1831): là một nhà triết học người Đức. Ông được coi
là một trong những triết gia quan trọng nhất của chủ nghĩa duy tâm Đức và là một
trong những nhân vật thiết lập nền móng triết học phương Tây đương đại. Ảnh hưởng
của ông bao trùm tất cả các bình diện của triết học đương đại, từ nhận thức luận, logic

học, siêu hình học đến mỹ học, triết học lịch sử, triết học tôn giáo, triết học chính
trị và lịch sử triết học.
8
Immanuel Kant (Cantơ; sinh ngày 22 tháng 4 năm 1724 – mất ngày 12 tháng 2
năm 1804): là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ ngun Khai sáng. Ơng
được cho là một trong những nhà triết học có ảnh hưởng nhất từ trước đến nay. Trong
học thuyết của mình về chủ nghĩa duy tâm siêu việt, ông cho rằng không gian, thời
gian và nhân quả đơn thuần là những thứ cảm nhận được; "Những vật tự thể" có tồn
tại, nhưng bản chất của chúng lại không thể biết được. Theo quan điểm của ơng, tâm
trí tạo hình và cấu tạo nên kinh nghiệm, trong đó tồn bộ kinh nghiệm của con người
đều chia sẻ các đặc điểm cấu trúc nhất định.
7


12

để giải thích q trình này, từ việc xác định khái niệm, đối lập
và cuối cùng là sự hàn gắn khái niệm.
Vì những đóng góp đặc biệt của mình với cơng trình
"Logic triết học", Hegel đã có ảnh hưởng sâu rộng đến lịch sử
ngành logic biện chứng. Những ý tưởng và phương pháp của
ông về mâu thuẫn, tiến triển và hàn gắn trong logic đã tạo ra
một sự lan rộng trong triết lý và các lĩnh vực lân cận khác,
ảnh hưởng đến nhiều nhà triết học và nhà logic sau này.
Ngay sau đó, vào Thế kỷ XIX, mặc dù Karl Marx 9 khơng
góp phần trực tiếp vào lĩnh vực logic biện chứng như Hegel đã
làm, nhưng ơng đã có những nhận định sáng tạo trong triết
học và lý luận xã hội, đồng thời có ảnh hưởng sâu sắc đến
quan điểm về logic biện chứng sau này.
Marx được coi là một người tiên phong trong triết học về

lớp giai cấp và lịch sử xã hội, và ông đã phát triển lý thuyết về
vật chất và mâu thuẫn xã hội. Quan điểm triết học của Marx
dựa trên nhận thức rằng sự phát triển xã hội và lịch sử phụ
thuộc vào sự mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
Một cách gián tiếp, quan điểm của Marx đã ảnh hưởng
đến lĩnh vực logic biện chứng. Trong triết học xã hội, Marx cho
rằng mâu thuẫn xã hội và đấu tranh tạo nên sự tiến bộ trong
Karl Heinrich Marx (Các Mác; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883): là một
nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận chính trị, nhà báo và nhà cách
mạng người Đức gốc Do Thái. Tên tuổi của Marx gắn liền với hai danh tác nổi bật, đó là
cuốn pamfơlê Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848) và bốn tập sách Das Kapital.
Những tư tưởng chính trị và triết học của Marx đã có tầm ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử
của các lĩnh vực tri thức, kinh tế và chính trị mãi tận về sau.
9


13

lịch sử. Ơng cũng nhấn mạnh vai trị quan trọng của logic biện
chứng trong nghiên cứu và hiểu các mối mâu thuẫn xã hội.
Ngoài ra, các triết gia và nhà lý luận sau này đã sử dụng
lý thuyết của Marx để phát triển các lý thuyết về biện chứng
và logic xã hội, bổ sung cho hệ thống logic biện chứng của
Hegel. Các ý tưởng về mơ hình biện chứng của Marx cũng đã
ảnh hưởng đến việc nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực
logic và triết học biện chứng.
Vào đầu thế kỷ XX, việc nghiên cứu và phát triển logic
biện chứng tiếp tục. Có sự xuất hiện các hệ thống logic biện
chứng mới như "Logic Thiên niên kỷ" của G.W. Leibniz và

"Logic như Đa dạng Đặc trưng" của Bertrand Russell 10 và
Alfred North Whitehead11.
Với tiến bộ của công nghệ và khoa học, logic biện chứng
tiếp tục phát triển và được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
như khoa học máy tính, tốn học và triết học. Cơng nghệ logic
hiện đại, chẳng hạn như hệ thống logic biểu diễn và chứng
minh tự động, đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho ứng dụng của
logic biện chứng.
2.2. Khái niệm về Logic biện chứng
Bertrand Arthur William Russell (Bá tước Russell III, Béctơrăng Rátxen; sinh
ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970): là một triết gia, nhà
Logic học, nhà toán học người Anh của thế kỷ 20. Là một tác giả có nhiều tác phẩm,
ơng cịn là người mang triết học đến với đại chúng và là một nhà bình luận đối với
nhiều chủ đề đa dạng, từ các vấn đề rất nghiêm túc cho đến những điều trần tục.
11
Alfred North Whitehead (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1861 – mất ngày 30 tháng
12 năm 1947): là một nhà tốn học và triết gia Anh. Ơng được biết đến như là triết gia
của các trường phái triết học gọi là triết học quá trình,[17] mà ngày nay đã có các ứng
dụng cho một loạt các lĩnh vực, bao gồm cả sinh thái học, thần học, giáo dục, vật
lý, sinh học, kinh tế học và tâm lý học.
10


14

Có rất nhiều tài liệu bàn về Logic biện chứng và định
nghĩa về nó, song chúng ta có thể hiểu, Logic biện chứng là
một phương pháp lập luận trong triết học, tập trung vào sự
tương quan và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và đấu tranh.
Nó giúp cho ta hiểu sự phát triển và biến đổi của thực tế xã

hội và ý thức con người.
2.3. Các ví dụ về Logic biện chứng
a. Định luật phủ định của phủ định: Theo logic biện
chứng, sự phát triển và thăng tiến trong lịch sử không xảy ra
thông qua sự đồng thuận và nhất qn mà thơng qua mâu
thuẫn và đấu tranh. Ví dụ, trong văn hóa xã hội, tiến bộ văn
hóa xảy ra thơng qua sự đối lập giữa các hình thức văn hóa cũ
và mới, và sự đấu tranh giữa các lực lượng và ý thức xã hội.
b. Triết học Marx về mâu thuẫn giai cấp: Karl Marx sử
dụng logic biện chứng để phân tích cách mà mâu thuẫn giai
cấp dẫn đến sự thay đổi xã hội. Ông cho rằng sự xung đột
giữa giai cấp công nhân và tầng lớp tư bản là một mâu thuẫn
căn bản trong xã hội và dẫn đến sự đấu tranh và cuộc cách
mạng.
c. Sự phát triển của các hình thức chủ nghĩa: Trong triết
học lịch sử của Georg Wilhelm Friedrich Hegel, sự phát triển
của các hình thức chủ nghĩa (hình thức tư tưởng và tồn tại)
xảy ra thơng qua q trình của mâu thuẫn, phản biện và hợp
nhất. Ví dụ, q trình phát triển triết học từ chủ nghĩa duy vật


15

lịch sử đến chủ nghĩa duy tâm được định hình bởi sự xung đột
và đấu tranh giữa các ý thức và thực tế xã hội.
Những ví dụ trên chỉ ra rằng logic biện chứng tập trung
vào sự tương quan giữa các mâu thuẫn và đấu tranh, đồng thời
xem chúng như nguồn gốc và động lực của sự phát triển và
thay đổi trong thực tế xã hội và cả ý thức con người.
3. Mối quan hệ giữa Logic hình thức và Logic biện

chứng
Từ những tìm hiểu đã có về lịch sử và khái niệm cũng như
các ví dụ chúng ta đã có, có thể nói rằng logic hình thức và
logic biện chứng tuy có những điểm chung nhưng gần như
chúng có mối quan hệ tương đối riêng biệt. Trong khi logic
hình thức tập trung vào cấu trúc lập luận và các quy tắc logic,
logic biện chứng tập trung vào mối quan hệ phản biện và phát
triển của các yếu tố trong thực tế xã hội và ý thức, bên cạnh
việc xem xét nội dung cụ thể của lập luận.
Cả Logic hình thức và Logic biện chứng đều có những
điểm chung, đó là:
- Cả logic hình thức và logic biện chứng đều tập trung vào
quy luật và nguyên tắc của lập luận đúng.
Ví dụ: Trong logic hình thức, một quy luật cơ bản là quy
luật phân loại, mà theo đó, một phần tử phải thuộc vào một
tập hợp hoặc không thuộc vào tập hợp đó. Trong logic biện
chứng, một nguyên tắc lập luận đúng là nguyên tắc mâu


16

thuẫn, mà theo đó, mâu thuẫn có thể dẫn đến sự phát triển và
cải tiến.
- Cả hai đều quan tâm đến hợp lý và logic trong quá trình
suy luận và đưa ra kết luận.
Ví dụ: Trong logic hình thức, việc sử dụng các phép biến
đổi logic như phép định lý De Morgan hay phép phân phối giúp
chứng minh tính hợp lý của một lập luận. Trong logic biện
chứng, sử dụng các quy tắc như phản chứng và bác bỏ giúp
xác định tính hợp lý của một lập luận.

- Cả hai đều sử dụng các công cụ và phương pháp logic
để phân tích và đánh giá lập luận.
Ví dụ: Trong logic hình thức, sử dụng các biểu đồ logic
như bảng chân trị hay câu chuyển đổi chuẩn để phân tích và
đánh giá lập luận. Trong logic biện chứng, sử dụng các phương
pháp như phân tích nội dung lời nói, phân tích mâu thuẫn và
phản bác để đánh giá lập luận.

Song chúng có những điểm khác biệt rõ rệt, đó là:
- Logic hình thức tập trung vào cấu trúc lập luận đúng,
trong khi logic biện chứng tập trung vào mối quan hệ phản
biện và phát triển của các yếu tố trong thực tế xã hội và ý
thức.
Ví dụ: Trong logic hình thức, việc xác định ràng buộc giữa
các phát biểu trong một lập luận là điều quan trọng. Trong


17

logic biện chứng, cách mà các yếu tố trong thực tế xã hội và ý
thức tương tác và phản ứng với nhau là yếu tố quyết định cho
tính đúng của một lập luận.
- Logic hình thức khơng quan tâm đến nội dung cụ thể
của lập luận, trong khi logic biện chứng xem xét và đánh giá
nội dung lập luận.
Ví dụ: Trong logic hình thức, quan trọng là kiểm tra tính
logic của lập luận mà không cần quan tâm đến nội dung cụ thể
của đề tài. Trong logic biện chứng, cần xem xét và đánh giá
nội dung lập luận để đảm bảo tính đúng và hợp lý của nó.
- Logic hình thức sử dụng các quy tắc và nguyên tắc logic

trừu tượng, trong khi logic biện chứng sử dụng các nguyên tắc
logic cùng với các yếu tố xã hội, lịch sử và văn hóa cụ thể.
Ví dụ: Trong logic hình thức, quy tắc Modus Ponens và
Modus Tollens được sử dụng để suy luận theo logic trừu tượng.
Trong logic biện chứng, cần sử dụng nguyên tắc logic cùng với
các yếu tố xã hội, lịch sử và văn hóa cụ thể để đánh giá lập
luận trên cơ sở đa chiều.
Tóm lại, mặc dù logic hình thức và logic biện chứng
có mối quan hệ chặt chẽ và chung mục tiêu đạt được
lập luận đúng, nhưng chúng có những khác biệt về
phạm vi quan tâm và phương pháp sử dụng.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
GIỮA LOGIC BIỆN CHỨNG VÀ LOGIC HÌNH THỨC ĐỐI


18

VỚI RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY KHOA HỌC
CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
1. Vai trò của việc rèn luyện và phát triển tư duy
khoa học của học viên đào tạo sau đại học
Tư duy khoa học là một khía cạnh quan trọng trong q
trình rèn luyện và phát triển của học viên đào tạo sau đại học.
Có nhiều lợi ích về mặt cá nhân và cộng đồng mà tư duy khoa
học mang lại.
Trước hết, việc rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
giúp cá nhân nắm vững phương pháp làm việc khoa học. Tư
duy khoa học khuyến khích học viên tìm hiểu, thử nghiệm và
kiểm chứng thơng qua phương pháp khoa học. Nó giúp cho
người học có khả năng xác định vấn đề, thu thập và phân tích

dữ liệu, đưa ra những giả thuyết có cơ sở và kiểm tra chúng.
Qua việc áp dụng phương pháp khoa học vào công việc
nghiên cứu và giải quyết vấn đề, học viên có thể phát triển
khả năng phân tích, tổ chức thơng tin, và đánh giá một cách
logic và có cơ sở.
Thứ hai, tư duy khoa học cũng giúp học viên phát triển
khả năng tư duy sáng tạo và khéo léo. Qua quá trình học tập
và nghiên cứu, học viên sẽ phải đối mặt với những thách thức
mới và thúc đẩy mình tư duy nhanh nhạy hơn. Tư duy khoa
học khuyến khích những ý tưởng mới, khám phá và tìm ra
những cách tiếp cận sáng tạo để giải quyết vấn đề. Điều này


19

khuyến khích tinh thần sáng tạo và đổi mới, từ đó tạo ra các
kết quả và ý tưởng mới cho cộng đồng.
Thứ ba, việc rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
cũng có lợi ích rất lớn đối với cộng đồng và xã hội. Tư duy
khoa học giúp học viên hiểu và ứng dụng kiến thức khoa học
vào cuộc sống hàng ngày và cơng việc chun mơn. Điều này
có thể dẫn đến việc cải thiện chất lượng và hiệu quả công
việc, giảm thiểu rủi ro và tăng cường an tồn. Hơn nữa, học
viên có khả năng áp dụng tư duy khoa học vào việc giải quyết
vấn đề xã hội phức tạp và đưa ra những quyết định thông
minh và hợp lý. Điều này đóng góp đáng kể vào sự phát triển
bền vững và hịa bình của xã hội.
Tóm lại, việc rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
đóng một vai trò quan trọng đối với học viên đào tạo sau đại
học. Nó khơng chỉ giúp cá nhân phát triển khả năng phân tích,

xử lý thơng tin một cách logic và tổ chức mà cịn khuyến
khích sự sáng tạo và khéo léo. Hơn nữa, tư duy khoa học cũng
có lợi ích rất lớn đối với cộng đồng và xã hội. Với một tư duy
khoa học chắc chắn, học viên sẽ có khả năng ứng dụng kiến
thức khoa học vào cuộc sống và cơng việc, từ đó cải thiện
chất lượng và hiệu quả cơng việc và đóng góp vào sự phát
triển bền vững của xã hội.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
logic biện chứng và logic hình thức đối với rèn luyện
và phát triển tư duy khoa học của học viên đào tạo
sau đại học


20

Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa logic biện chứng và
logic hình thức đối với rèn luyện và phát triển tư duy khoa học
của học viên đào tạo sau đại học có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao khả năng tư duy logic và phân tích của học
viên.
Rèn luyện và phát triển tư duy khoa học là một quá trình
quan trọng giúp hỗ trợ học viên trong việc nghiên cứu, phân
tích và đưa ra các điều kiện và kết luận logic trong lĩnh vực
khoa học. Bằng việc hiểu rõ từng hình thức của logic học và
mối quan hệ giữa logic biện chứng và logic hình thức, học viên
có thể áp dụng các quy tắc logic, phân loại các mối quan hệ
logic một cách chính xác và logic, từ đó giúp xây dựng và bảo
vệ luận văn, bài báo và các nghiên cứu khoa học khác một
cách logic và chính xác.
Ngoài ra, việc nghiên cứu mối quan hệ này cũng giúp

học viên phát triển kỹ năng tư duy logic, nhạy bén trong việc
phân tích và chứng minh một cách logic. Tư duy logic mạnh
mẽ là yếu tố quan trọng để xây dựng và phát triển kiến thức
và công nghệ mới trong lĩnh vực khoa học.
Logic biện chứng tập trung vào việc phân tích, chứng
minh và đưa ra luận điểm logic dựa trên các tiền đề và quy
tắc logic. Logic hình thức tập trung vào cấu trúc và cách thức
phân loại các mối quan hệ logic. Sự kết hợp giữa logic biện
chứng và logic hình thức, nhưng chú trọng vào việc sử dụng
logic hình thức để đào sâu vào logic biện chứng, có ý nghĩa
đặc biệt trong việc rèn luyện và phát triển tư duy khoa học.



×