Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

(Luận văn) đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện krông năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2030 HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2030 HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Thơ



Thái Nguyên, năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và thông tin trong luận văn đã được trích dẫn cụ thể, chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phượng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn trước hết tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn
Thơ - Trưởng phịng Đào tạo trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nơng
nghiệp Miền Trung, Phịng Tổng hợp, Trung tâm Quy hoạch và Phát triển nông thôn
1 tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; Phịng Tài

ngun và Mơi trường; Các phịng ban và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài; Xin cảm ơn đại diện của các hộ dân
được điều tra, phỏng vấn trên địa bàn huyện đã cung cấp cho tơi những thơng tin
q giá để góp phần hồn thành đề tài; cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã
động viên, khích lệ tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phượng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu.................................................................................3
1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất...........................................3

1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất...................................................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu..........................................................................10
1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới.................................10
1.2.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam..................................13
1.2.3. Tình hình chung về lập quy hoạch; thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
tỉnh Đắk Lắk và một số địa phương cấp huyện..................................................................16
1.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.................24
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................27
2.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống......................................................................................27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................................28
2.3.3. Phương pháp chuyên gia....................................................................................................29


iv

2.3.4. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp........................29
2.3.5. Phương pháp minh họa biểu đồ, bản đồ...................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội mơi trường và tình hình quản
lý và sử dụng đất của huyện Krông Năng..............................................................................31
3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi
trường..........................................................................................................................................................31
3.1.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................34
3.1.3. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Krơng Năng....36

3.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Krông Năng...........................................................49
3.2.1. Khái quát phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016
- 2020 của huyện Krông Năng......................................................................................................49
3.2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2016 - 2020....................................................................................................53
3.2.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng..............................58
3.2.4. Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng......................................59
3.2.5. Đánh giá tỷ lệ thực hiện các cơng trình dự án.......................................................60
3.2.6. Đánh giá của người dân trong vùng dự án về công tác lập quy hoạch sử
dụng đất và một số kiến nghị cho công tác trên.................................................................62
3.2.7. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thực hiện điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Krông Năng...................................................65
3.3. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong
thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước..........................68
3.4. Đề xuất phương án sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và các giải pháp
thực hiện quy hoạch............................................................................................................................70
3.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ quy hoạch...................................................70
3.4.2. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất đến năm 2030..........................................................73
3.4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................80
1. Kết luận.................................................................................................................................................80
2. Kiến nghị..............................................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................81


v

BVTV
DTTN

HTX
QHSD
TDP
TMDV
TTCN
UBND
VLXD

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo vệ thực vật
: Diện tích tự nhiên
:
Hợp tác xã
: Quy hoạch sử dụng
:
Tổ dân phố
: Thương mại dịch vụ
: Tiểu thủ công nghiệp
: Ủy ban nhân dân
: Vật liệu xây dựng

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ...............
Biểu 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng qua các năm .....
Biểu 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Krông Năng năm 2020 .............
Biểu 3.4: Biến động sử dụng đất từ năm 2016 đến năm 2020 ........................
Biểu 3.5: Các chỉ tiêu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt ....

34
35

43
45
51

Biểu 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất . 56

Biểu 3.7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất .........
Biểu 3.8: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng ....................
Biểu 3.9: Kết quả thực hiện theo danh mục dự án ..........................................
Biểu 3.10: Đánh giá công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
của huyện
Krông Năng theo ý kiến người dân .................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí hành chính huyện Krơng Năng ....................................
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất huyện Krơng Năng ..........................................
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Krơng Năng ........
Hình 3.4. Biến động đất đai từ 2016 - 2020 huyện Krơng Năng ....................
Hình 3.5. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2020 huyện Krơng
Năng ................................................................................................................
Hình 3.6. Bản đồ kết quả rà sốt quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. .............................................................................
Hình 3.7. Bản đồ định hướng SDĐ đến năm 2030 huyện Krông Năng .........

58
59
61
63
31
40
41

45
50
60
75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và an ninh, v.v...
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã quy định: "Đất đai
thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và
có hiệu quả nhất. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài" (Hiến pháp Việt Nam, 2013).
Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là 1 trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 22); việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Luật đất đai, 2013). Điều đó
cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị vị trí quan trọng trong cơng tác
quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra đối với quốc gia, cũng như tất cả các cấp các ngành
của địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Là cơ sở cho việc tổ chức
sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và mơi trường.
Huyện Krơng Năng, tỉnh Đắk Lắk có 12 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 01
thị trấn và 11 xã) với tổng diện tích tự nhiên là 61.461,95 ha, dân số năm 2020 có

2

127.544 người, mật độ dân số bình quân 208 người/km . Trên địa bàn huyện có
quốc lộ 29 đoạn qua địa bàn huyện đến thị xã Buôn Hồ dài 28 km; đường tỉnh ĐT
699
nối quốc lộ 26 với trung tâm huyện đã tạo điều kiện cho huyện mở rộng giao
lưu kinh tế, thương mại với các địa phương trong tỉnh, đồng thời hội nhập vào quá trình
phát triển năng động của vùng Tây Nguyên giàu tiềm năng. Theo Điều 37 của Luật Đất
đai 2013 và Điều 37 Chương IV - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
37
Luật có liên quan đến quy hoạch quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho thấy, Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 đã hết hiệu lực
thời gian. Mặt khác, trong những năm qua trên địa bàn huyện có nhiều thay đổi về phát
triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
từ 7,5-8%/năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng lĩnh vực phi
nông nghiệp; nhu cầu mở rộng các khu dân cư, nhất là nhu cầu đất ở đô thị thực hiện đạt
cao hơn chỉ tiêu được phê duyệt; nhiều dự án về phát triển


2

khu đô thị, kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất, chế biến nông sản, các điểm du
lịch, trung tâm thương mại - dịch vụ, phát triển các công trình cơng cộng… đang và
sẽ thực hiện có thay đổi về mục đích sử dụng đất so với điều chỉnh quy hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt nên cần phải có tầm nhìn, phương án quy hoạch dài hạn hơn
để việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đúng theo quy định của Luật Đất đai năm
2013 và đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất huyện Krông Năng đến năm 2020 được
UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 28/6/2019.
Việc đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá những kết quả đã đạt được và
những tồn tại trong quá trình thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch; từ đó kiến
nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả trong quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

2.

“Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”.
Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Krơng Năng;
Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực
thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
Đề xuất định hướng sử dụng đất và các giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2030.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa
học để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại một địa phương cụ thể.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp địa phương đánh giá phân tích được kết
quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020,
từ đó đề xuất những giải pháp cho việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2030 phù hợp với yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu xây dựng huyện Krông Năng phát triển theo
như Nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ lần thứ VIII nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định (Luật đất đai, 2013).
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều
chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,
diện tích sử dụng đất;
Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng
tới quy hoạch sử dụng đất;
Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, phê duyệt (Luật đất đai, 2013).
1.1.1.2. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất

Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ
quyền quốc gia (khơng thể có quốc gia mà khơng có đất đai).
Đất đai là loại tài sản đặc biệt - bất động sản - tức là loại tài sản không thể di
dời được (Điều 181 - Bộ luật dân sự).
Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoảnh đất, vạt đất, mảnh
đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới
tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước,
nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính...) tạo ra những điều kiện
nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất là
một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:


4

Kinh tế: bằng hiệu quả sử dụng đất.
Kỹ thuật: các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng
bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
Pháp chế: xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010).
1.1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
a.

Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử của quy

hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự
nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá

trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất
đai (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất - giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất).

Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển
lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln
là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là
phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất
đai để mua, bán, phát canh thu tô...).
Nước ta hiện nay, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử
dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất

nơng thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử
dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
b.
Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện ở
hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo
vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội, như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông
công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch có tính chất tổng hợp tồn bộ nhu cầu sử dụng
đất; điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều



5

phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế
xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao
và ổn định.
c.
Tính dài hạn: Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển
lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (phương hướng,
chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy
hoạch sử dụng đất đai từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
Căn cứ vào các dự báo cụ thể biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã
hội quan trọng (như thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hóa, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp...) từ đó xác định quy hoạch ngắn và dài hạn về sử dụng
đất đai, đề ra các phương hướng chính sách và biện pháp có tính chiến lược, là căn cứ
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.

Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất các ngành, như:
Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong
vùng.
Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh
tế xã hội, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất rõ đặc tính chính trị

và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai với mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trường sinh thái.
d.
Tính khả biên: Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế - xã hội thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất
đai khơng cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh
biện pháp thực hiện là cần thiết.
Điều đó thể hiện tính khả biến của quy hoạch - quy hoạch sử dụng đất đai
luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “Quy hoạch - thực


6

hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ
hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao (Võ Tử Can, 2006).
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Điều kiện tự nhiên: Bao gồm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn,...

Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, lao động, quản lý chính sách mơi
trường và chính sách đất đai, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử
dụng lao động…
Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật
chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động, đặc tính cung cấp
khơng gian của lao động là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban tặng cho con người. Vì
vậy, khơng gian trở thành nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất
(Nguyễn Hữu Ngữ, 2010).
1.1.1.5. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch sử dụng đất

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Bảo vệ môi trường 17/11/2020;
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật số 35/2018/QH14 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật liên
quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018);
Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về việc: Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk
về
việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Krông Năng.
Các văn bản pháp lý khác.
1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm, tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất có thể hiểu như sau:


7

Để nhận biết cần có một hệ thống các chỉ tiêu, có thể là chỉ tiêu tổng hợp hay

theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Dùng để xếp loại cần có chuẩn mực để so sánh, có thể là một chuẩn mực hay
ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép, đơn giá hoặc quy ước
mức đó được chấp nhận (Võ Tử Can, 2006).
1.1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về
phương diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng
thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất (Các quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật; Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực
hiện dự án...).
Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất (Thành phần hồ sơ và sản phẩm; trình tự pháp lý...).
(2). Khả thi về phương diện khoa học - cơng nghệ, bao gồm:
Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất (Tính khách quan của
các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội; Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn; Xây dựng các dự báo theo quy
luật phát triển khách quan; căn cứ theo mơ hình mẫu...).
Phương pháp cơng nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng
tài liệu bản đồ...
(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy hoạch
và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...
Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu
thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo
quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.

(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực hiện
được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm
hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ nhằm tạo điều kiện không gian phù hợp
với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp


8

và người sử dụng đất. Cụ thể bao gồm: các biện pháp cần thiết khi thực hiện việc
chu chuyển đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng; xác định ranh giới và cơ cấu
diện tích đất của các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử
dụng đất đặc biệt (sử dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không
gian và chiều sâu)...;
Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị cơng trình trên
lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định hướng phát triển của doanh
nghiệp và người sử dụng đất), cần lượng vốn đầu tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí
điều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn đầu tư để thực hiện cơng trình) và thực hiện
theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết, như các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các thiết bị cơng
trình bảo vệ đất (chống rửa trơi, xói mịn, sạt lở đất); hệ thống cơng trình thủy lợi,
ao hồ chứa nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát triển bền
vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc,
tăng độ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng
phịng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng)... Các biện pháp thuộc nhóm này được đề xuất
trong phương án quy hoạch sử dụng đất tùy theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư
vốn cơ bản và cũng được triển khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng
kinh tế - kỹ thuật.
Bao gồm các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng được thực

hiện bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người
sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng các quy trình
cơng nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói
mịn, sử dụng các chế phẩm hóa học, bón phân, bón vơi... Để triển khai thực hiện
các biện pháp thuộc nhóm này, trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác
định rõ các thông số cần thiết về đặc điểm mang tính cơng nghệ của từng khu đất
(như kích thước chiều dài - chiều rộng của khu đất, hiện trạng sử dụng, loại thổ
nhưỡng, thành phần cơ giới, mức độ xói mịn, điều kiện địa hình, địa chất...), cũng
như những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng đất.
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được
đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế: Huy động các nguồn lực về vốn và lao
động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các cơng trình, dự án; Giải quyết tốt việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự
án...


9

Các giải pháp về quản lý và hành chính: Xác định rõ trách nhiệm của các
ngành, các cấp trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch; Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét
duyệt; Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác
ngồi quy hoạch; Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề
đối với lao động có đất bị thu hồi...
Các giải pháp về cơ chế chính sách: Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử
dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường; Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi
có đất canh tác và đất ở; Tổ chức tốt việc định canh, định cư; Ổn định đời sống cho

người dân được giao rừng, khóan rừng; Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học,
cơng nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất (Võ Tử
Can, 2006).
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tổng hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường
do quy hoạch sử dụng đất đem lại khi phương án quy hoạch được triển khai thực
hiện trong thực tiễn.
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của
xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản
xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận này,
cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, đó là:
Hiệu quả của phương án quy hoạch phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống
các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa
lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;
Đất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu
cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh
thái của đất đai;
Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại
của phương án quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất
lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng;
Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp như
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các cơng trình thủy
lợi, giao thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì


10

vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến

khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và
vốn quay vịng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).

Quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng
phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, nội dung luận chứng tổng hợp và
đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật: được thực hiện để đánh giá việc bố trí
đất đai về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm
tính chất của đất như: địa hình khu vực, thành phần cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ
lớn khoanh đất, tình trạng khai thác khu đất, các trở ngại...
Luận chứng và đánh giá về quy trình cơng nghệ: nhằm đánh giá khả năng
đáp ứng các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong
phương án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới
dạng cân đối các nguồn lực, các loại sản phẩm...
Luận chứng và đánh giá về kinh tế: nhằm xác định phương án, tính tốn hiệu
quả của các biện pháp đề ra trong quy hoạch…
Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế xã hội - môi trường): xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền) đặc trưng
cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận
được (do tổ chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung (Võ Tử Can, 2006).
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Tại mỗi quốc gia với các chế độ chính trị khác nhau, các giai đoạn lịch sử
phát triển khác nhau đều chú trọng đến quy hoạch tổng thể lãnh thổ, quy hoạch
vùng, có hệ thống phân cấp về quy hoạch rõ ràng. Tất cả các nước đều xác định tầm
quan trọng của quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch.
Nhật Bản: Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây
dựng theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch
tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi Thủ
tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn Hội đồng phát
triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình Thủ tướng xem xét quyết

định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát triển đất quốc gia và các Bộ
trưởng liên quan.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho việc sử
dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về sử dụng đất quốc gia, quy mô các
mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích sử dụng đất quốc gia và đưa ra


11

các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được thiết
lập ở 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngồi ra, Nhật Bản cịn có các
loại hình quy hoạch sau: Quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp, quy hoạch
cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.
Trung Quốc: Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc được tổ chức
tương đối giống quy hoạch sử dụng đất hiện nay ở nước ta, tuy nhiên giữa cấp tỉnh
và cấp huyện Trung Quốc còn xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vùng - hạt là
cấp liên kết giữa cấp tỉnh và cấp huyện, định hướng quy hoạch cho các địa phương.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định tương đối chặt chẽ,
thể hiện ở các khía cạnh: Các quy hoạch phải xác định những nội dung có tính bắt
buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay đổi, điều chỉnh quy
hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ nguồn tài nguyên, di sản văn hóa,
bảo vệ môi trường. Đặc điểm cần nhấn mạnh là Trung Quốc trong mỗi lần triển khai
thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất đều có mục tiêu và chủ đích rõ ràng về việc tập
trung giải quyết nội dung quy hoạch đất đai cụ thể của loại đất nào và lĩnh vực nào.
Liên Bang Nga: Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của Liên Bang Nga là hệ
thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi
một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong quy hoạch sử dụng đất, việc phân
cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất
của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp tình hình chung và những xu thế
của đất nước. Ngoài ra, quy hoạch sử dụng đất cịn có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực

khác, vì vậy trong mỗi cấp lãnh thổ cịn có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành của các
cấp mình. Quy hoạch sử dụng đất được chia ra làm hai cấp dựa trên quy mô của lãnh
thổ và mức độ u cầu của cơng việc, đó là: Quy hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp
tỉnh trở lên) và Quy hoạch chi tiết (Vũ Lệ Hà, 2018).

Hàn Quốc: Việc lập quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo các cấp: Quốc gia,
cấp tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đô thị cơ bản. Theo đó, quy hoạch sử dụng
đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp tỉnh, vùng thủ đô phải căn
cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp huyện, vùng đô thị phải căn cứ
vào quy hoạch cấp tỉnh.
Quy hoạch cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng hải
phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do tỉnh phê duyệt, quy hoạch đất cấp
huyện hoặc quy hoạch đô thị cơ bản do Tỉnh trưởng phê duyệt. Quốc hội khơng can
thiệp vào q trình xét duyệt quy hoạch sử dụng đất; Kỳ quy hoạch đối với cấp quốc
gia, cấp tỉnh là 20 năm, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản và kế hoạch


12

sử dụng đất là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu phát triển và thị trường; Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tổ
chức lấy ý kiến nhân dân. Sau khi quy hoạch được phê duyệt sẽ được cơng khai và
phổ biến đến nhân dân. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý
kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đó. Nhà nước có chính sách bảo đảm tính khả thi của quy hoạch, ví dụ: Hỗ
trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn thuế, không phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự, được hỗ trợ đời sống…
Canada: Là một nước liên bang nên quy hoạch sử dụng đất có những điểm
riêng biệt. Theo đó, chính quyền Trung ương khơng có vai trị trong việc lập quy
hoạch sử dụng đất. Thẩm quyền này thuộc về các tỉnh (bang). Mỗi bang có quyền tự

trị riêng về đất đai và tài nguyên, do đó đều có hệ thống quy hoạch riêng. Tại mỗi
bang, chính quyền địa phương lập quy hoạch theo 2 cấp: Kế hoạch phát triển (như
quy hoạch tổng thể) và quy hoạch vùng. Chính quyền cấp tỉnh xây dựng khuôn khổ
pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quyết định trực tiếp một số
vấn đề quan trọng liên quan đến đất đai (như bảo vệ đất nơng nghiệp); hoạch định
chính sách, giám sát và kiểm soát trực tiếp việc phân chia đất đai.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật
của cơ quan lập pháp của tỉnh (bang), với một đạo luật đặc biệt cho thành phố thủ
đô và một Luật quy hoạch cho 200 thành phố còn lại. Theo Luật quy hoạch chính
quyền tỉnh, mỗi thành phố lập kế hoạch phát triển và bản quy hoạch vùng (bao gồm
kế hoạch chi tiết, các quy định về sử dụng đất và các tiêu chuẩn phát triển). Kế
hoạch phát triển phải tuân thủ các quy định, chính sách của tỉnh; các cơ quan khác
phải được tham vấn trong quá trình chuẩn bị kế hoạch. Nếu họ không đồng ý với
một kế hoạch phát triển được đề xuất, họ có thể khiếu nại đến một hội đồng đặc biệt
và thường kế hoạch sẽ không được phê duyệt nếu có phản đối này. Việc giải quyết
xung đột thường được thực hiện thông qua thương lượng, thỏa thuận giữa các bên.
Hà Lan: Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải trên cơ sở kết quả
khảo sát đánh giá các tham số ở các địa phương: Tham số kỹ thuật (chất lượng đất,
đặc điểm địa hình, hiện trạng sử dụng, các khả năng cải thiện với bên ngoài...); tham
số kinh tế (tiềm năng phát triển kinh tế); tham số văn hóa - xã hội (cơng trình văn
hóa, nghệ thuật, bảo tồn các truyền thống văn hóa...); các giá trị và tiêu chuẩn xã
hội; tham số môi trường (mức độ ơ nhiễm nước, đất và khơng khí). Việc đưa ra quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở kết quả khảo sát các tham số này sẽ giúp
chính quyền có được cái nhìn tổng qt và chi tiết nhất về đặc điểm của từng


13

vùng, lãnh thổ, từ đó đưa ra bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp, hiệu quả
và có tính bền vững.

Quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và
Chính phủ. Giúp việc cho các cơ quan này có Ủy ban Quy hoạch Không gian Nhà
nước, Cơ quan Quy hoạch không gian Nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch
không gian. Tại cấp tỉnh, Ủy ban Quy hoạch không gian tỉnh và Cơ quan quy hoạch
không gian tỉnh là các cơ quan chuyên môn giúp việc cho Hội đồng tỉnh và Ban
chấp hành Hội đồng tỉnh về đất đai. Tại địa phương có Phịng Quy hoạch cấp huyện,
Hội đồng Huyện và Ban Chấp hành Hội đồng huyện. Tuy nhiên, chỉ có các huyện
lớn mới có Phịng Quy hoạch cấp huyện. Các huyện khác thuê các chuyên gia tư
vấn tư nhân thực hiện các công việc quy hoạch như khảo sát, tư vấn và lập kế
hoạch. Huyện có 2 loại sơ đồ dùng cho chính sách quy hoạch là Sơ đồ bố trí tổ chức
và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất. Hội đồng huyện sau khi thông qua Sơ đồ sẽ báo
cáo lên Ban chấp hành Hội đồng tỉnh và Cơ quan Quy hoạch khơng gian Nhà nước.
Thụy Điển: Q trình lập quy hoạch quốc gia bao gồm hai bước. Bước đầu
tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các bộ, ngành, khu vực,
chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương; đồng thời, tham vấn về nhu
cầu sử dụng đất ưu tiên đối với mỗi lĩnh vực sử dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất điện, bảo vệ môi trường và văn hóa). Bước
thứ hai là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh tranh về
sử dụng đất. Chính quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này và gửi cho Chính phủ
và Quốc hội để quyết định trong các trường hợp có xung đột giữa lợi ích quốc gia
với lợi ích khu vực hoặc địa phương (Nguyễn Thảo, 2013).
1.2.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
a. Trước những năm 1980:
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được xem là công tác của ngành quản lý đất
đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng quy hoạch
nông, lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là do các ngành
chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự chỉ đạo
thống nhất của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính Phủ

phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến
nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh.
Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương
hướng sử dụng tài ngun trong đó có tính tốn quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp.



×