Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

[Luận văn]đánh gíá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 2010 huyện buôn đôn đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.3 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------



PHẠM DUY TOẢN




ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2002-2010
HUYỆN BUÔN ðÔN, TỈNH ðẮK LẮK



LUÂN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 606261
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH




HÀ NỘI - 2010



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả





Phạm Duy Toản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii



LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè

ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Xuân Thành, Trưởng khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau ðại học – trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp ñỡ của các cơ quan, ban
ngành của huyện Buôn ðôn mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên – Môi trường,
Phòng thống kê và Ban Quản lý dự án huyện ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài
này.
Tôi xin cảm ơn những người than trong gia ñình ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn





Phạm Duy Toản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan Error! Bookmark not defined.
Lời cám ơn Error! Bookmark not defined.

Mục lục Error! Bookmark not defined.
Danh mục các chữ viết tắt Error! Bookmark not defined.
Danh mục bảng Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu ñồ Error! Bookmark not defined.
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.2 Tổng quan việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 27
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
3.2 Nội dung nghiên cứu 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Buôn ðôn, tỉnh ðắk Lắk 40
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
4.1.2 ðịa hình 40
4.1.3 Khí hậu, thời tiết 42
4.1.4 Thuỷ văn, nguồn nước 43
4.1.5 Các nguồn tài nguyên 44
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 52
4.2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế chung thời kỳ 2002 -2010 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv



4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 55
4.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 59

4.2.4 Dân số, lao ñộng 64
4.3 ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñai
giai ñoạn 2002 -2010 của huyện Buôn ðôn, tỉnh ðắk Lắk 67
4.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng ñất 67
4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 69
4.3.3 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Buôn ðôn
sau 10 năm thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2002 – 2010. 77
4.3.4 Các giải pháp thực hiện ñể nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng
ñất huyện Buôn ðôn. 95
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Ký hiệu Các chữ viết tắt
1 FAO Food Aricultural Organization
(Tổ chức nông lương quốc tế)
2 GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
3 KCN Khu công nghiệp
4 KCX Khu chế xuất

5 UBND Ủy ban nhân dân
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8 HTX Hợp tác xã
9 MNCD Mặt nước chuyên dùng
10 TP Thành phố
11 TT Thị trấn
12 MR Mở rộng
13 QL Quốc lộ
14 TL Tỉnh lộ
15 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16 TBKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
17 GPMB Giải phóng mặt bằng
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
19 SX Sản xuất
20 NC Nâng cấp
21 THCS Trung học cơ sở
22 QH Quy hoạch
23 VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vi



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Buôn ðôn giai ñoạn
2000-2010 53


4.2 Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Buôn ðôn giai
ñoạn 2000-2010 55

4.3 Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 2000-2010 56

4.4 Hiện trạng mạng hạ thế huyện Buôn ðôn 61

4.5 Dân số trung bình năm 2009 huyện Buôn ðôn 65

4.6 Biến ñộng dân số giai ñoạn huyện Buôn ðôn 2000 - 2009 65

4.7 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Buôn ðôn năm 2010 70

4.8 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Buôn ðôn năm 2010 73

4.9 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Buôn ðôn năm
2010 75

4.11 So sánh diện tích theo quy hoạch sử dụng ñất và diện tích ñã
thực hiện ñến năm 2010 79

4.12 So sánh diện tích ñất nông nghiệp năm 2010 với quy hoạch sử
dụng ñất huyện Buôn ðôn ñến năm 2010 83

4.13 So sánh diện tích ñất phi nông nghiệp năm 2002 với quy hoạch
sử dụng ñất ñến năm 2010 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vii




DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Buôn ðôn giai ñoạn
2000-2010 53

4.2 ðộng thái chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế giai ñoạn
2000 - 2010 55

4.3 Cơ cấu ñất ñai năm 2010 của huyện Buôn ðôn 71

4.4 So sánh việc thực hiện các chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng ñất 80

4.5 So sánh việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp với
quy hoạch sử dụng ñất 82

4.6 So sánh việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp với
quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 87




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian qua, công tác quy lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất luôn
nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp
trên phạm vi cả nước và ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà
cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh tính
khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của
từng ñịa phương. Việc sử dụng ñất phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất,
phân bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu
tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến qúa trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung
nhiều lần; ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
nhanh. (công nghiệp, dịch vụ phát triển).
Huyện Buôn ðôn mới ñược thành lập năm 1995 trên cơ sở tách ra một
phần từ huyện Ea Súp và một phần từ thành phố Buôn Ma Thuột, có tổng diện
tích tự nhiên là 141.040 ha, ñứng thứ 4 toàn tỉnh ðắk Lắk về diện tích nhưng lại
có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp thấp nhất tỉnh với 22.253,17 ha, chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2


phần lớn diện tích tự nhiên của huyện là ñất lâm nghiệp (109.531,9ha). Là huyện
mới ñược thành lập nên hệ thống cơ sở hạ tầng ñang trong quá trình xây dựng,
chưa hoàn thiện, cơ cấu ñất ñai có nhiều biến ñộng, việc phá rừng làm rẫy vẫn
còn xãy ra ở một số nơi trong huyện, phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa
ñược thực hiện triệt ñể, nghiêm túc. Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận
ñánh giá chính xác kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2002- 2010, phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại, bất
cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010;
ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề xuất, kiến nghị
ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo
những biến ñộng trong phát triển kinh tế – xã hội của ñịa phương… chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002- 2010 huyện Buôn ðôn, tỉnh ðắk Lắk”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Buôn ðôn,
tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2002 – 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn
chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng ñất. ðảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.
1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu
Phản ánh ñược chính xác những nội dung, phương án quy hoạch ñã
thực hiện, chưa thực hiện. ðánh giá một cách khách quan và ñưa ra ñược các
giải pháp hợp lý, ñược người dân ñồng tình, giúp ñịa phương thực hiện tốt
phương án quy hoạch sử dụng ñất trên cơ sở ñầy ñủ khoa học và thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñiạ chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính...) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch – ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân ñịnh ý nghĩa, mục ñích của từng

phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [11].
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [16]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4


và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững [4].
Theo FAO [19]: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.

Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục ñích của
quy hoạch sử dụng ñất nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
ñược xây dựng trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ñô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng
ñất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất kỳ trước. Những năm gần ñây, quy hoạch ñã góp phần không nhỏ
tạo ra kết quả ñáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5


và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất
canh tác, nâng cao chất lượng, ñảm bảo an toàn lương thực [13].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ ñất và môi
trường [10].
Căn cứ vào ñặc ñiểm, ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập

quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ sở tiến hành
cấp ñất và ñầu tư phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng
lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp,
lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường
dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và
hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa
phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường [4].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6


thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất: [4]
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và
quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế...) cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử

dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất – GCN QSDð). Quy hoạch sử dụng
ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô... ) Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
ñất phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực
thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử
dụng ñất ñã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7


ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái.. Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các
ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ
sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô thị
hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp...), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh tế
- xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước trong
thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi ñạt
ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và sử
dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến
ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8


ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
- Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong
vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của

phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính
sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể
hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân,
phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, chỉ tiêu
khống chế về dân số và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9


quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức
ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2 Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất.
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng. Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất
ñai và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn

lương thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá
nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh
của mỗi ñơn vị sử dụng ñất, ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10


Theo quy ñịnh tại ñiều 5 của Luật ñất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước ñược thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như ñại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài
cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê ñất; quyền quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất; quyền xác ñịnh
khung giá ñất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về ñất ñai. ðể
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm

và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng ñất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử dụng ñất. Khi
quy hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn
vị sử dụng ñất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng
ñất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất,
quyền sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. ðất ñai có một ñặc ñiểm rất
quan trọng là nếu ñược sử dụng ñúng mục ñích và hợp lý thì chất lượng ngày
càng tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú
ý trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích ñất ñai có hạn, trong khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11


dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với việc sử dụng ñất ñai.
ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết
kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn
chế tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục
ñích phi nông nghiệp, ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu
cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân
ñối quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,

nâng cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. ðặc biệt ñối với nước
ta với ñặc ñiểm ñịa hình ñồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt
ñới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá trình khoáng hoá
diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn ñến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, ñốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững làm cho nhiều
vùng ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những ñiều này có tác hại
rất lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói
mòn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp chống
xói mòn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của từng
vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ ñược giải quyết trong một ñồ
án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ ñất, quy hoạch sử dụng ñất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm ñất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12


Ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñáng quan tâm của toàn xã hội. ðất có
thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các ñô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất
phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật ñộc hại và
lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự
kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
ðể tránh lãng phí, khi cấp ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong

các phương án quy hoạch sử dụng ñất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ ñiện, dầu khí... ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất ñất. Do ñó, khi xây dựng
dự án giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở ñó không bị hoặc
ít bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu phi
nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh thổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13


bên trong bị ñảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng
bộ phận cho ñơn vị sử dụng ñất ñó.
Khi ñánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ
sử dụng ñất bị mất ñất có quyền ñòi hỏi chủ ñược giao ñất phải bồi thường
toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả
những chi phí ñể quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho
chủ bị mất ñất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.

Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành và của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Trên cơ sở ñó có thể
áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới,
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng ñất phải nhằm mục ñích tạo ra những ñiều kiện về
tổ chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng ñất
của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành
cân ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi ñơn vị sử dụng ñất ñều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14


ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, ñiều kiện ñất ñai (ñịa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các
yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong
thực tiễn việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[2]

Trong số các ñiều kiện kinh tế - xã hội phải kể ñến các yếu tố như chế
ñộ xã hội, dân số, lao ñộng, chính sách ñất ñai, sức sản xuất và trình ñộ phát
triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các ñiều kiện
về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải... Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt
chẽ yêu cầu sử dụng ñất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên ñất ñai ñể ñạt tới cơ
cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.1.3 Một số lý luận về sử dụng ñất hợp lý
2.1.3.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
ðịnh nghĩa ñất ñai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt ñịa lý mà
nói ñất ñai “là một vùng ñất chuyên biệt trên bề mặt của trái ñất có những ñặc
tính mang tính ổn ñịnh, hay có chu kỳ dự ñoán ñược trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong ñó bao gồm: không khí, ñất
và lớp ñịa chất, nước, quần thể thực vật và ñộng vật và kết quả của những
hoạt ñộng bởi con người trong việc sử dụng ñất ñai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
ðến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993) [32], ñất ñai về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa
rộng ñược xác ñịnh ñất ñai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15


tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,
ñầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền,
hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, ñường xá, nhà cửa...)

Như vậy, ñất ñai có thể gồm: Khí hậu, ðất, Nước, ðịa hình/ñịa chất,
Thực vật, ðộng vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt ñộng của con người. [12]
Theo ñịnh nghĩa về ñất ñai của Luật ñất ñai năm (2003) [8] thì: “ðất là
tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là ñối tượng lao ñộng ñồng thời
cũng là sản phẩm lao ñộng. ðất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và
hệ sinh thái canh tác, ñất là mặt bằng ñể phát triển nền kinh tế quốc dân.”
Theo FAO (1995), các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất
và tồn tại của xã hội loài người ñược thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất,
môi trường sống, ñiều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp
nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng ñất); không gian sự
sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái
quát. ðất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi ngành sản xuất và hoạt ñộng
của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể tác ñộng như: xây
dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm ñất...), vừa là phương tiện lao ñộng (cho
công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, nuôi gia súc...). Như vậy, ñất không
phải là ñối tượng của từng cá thể mà chúng ta ñang sử dụng coi là của mình,
không chỉ thuộc về chúng ta. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử dụng ñất cần làm
cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục ðịa chính 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số ñã làm cho mối quan hệ giữa con người và ñất ngày càng căng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
16


thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất, một số chức năng
nào ñó của ñất bị yếu ñi. Vấn ñề sử dụng ñất ñai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của ñất ñai cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng nhiều

tầng nấc, ñể truyền lại cho các thế hệ mai sau. [12]
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người theo Lê Quang Trí [12], ñược thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối ñể cung cấp lương thực, thực phẩm chăn
nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và
ñánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: ðất ñai là nền tảng của ña dạng hoá
sinh vật trong ñất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, ñộng vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt ñất.
- Chức năng ñiều hoà khí hậu: ðất ñai và sử dụng ñất ñai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: ðất ñai ñiều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: ñất ñai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
17


- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: ðất ñai có khả năng hấp
thụ, lọc, ñệm và chuyển ñổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: ðất ñai cung cấp nền tảng tự nhiên
cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt ñộng xã hội như thể
thao, nghỉ ngơi.

- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: ðất ñai là nơi chứa ñựng và bảo vệ
các chứng tích lịch sử văn hoá của loài người, và nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu và những sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: ðất ñai cung cấp không gian cho sự
vận chuyển của con người, ñầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (kể cả không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng, nói chung ñất ñã và
ñang bị các hoạt ñộng của con người gây thoái hoá.
Mức ñộ suy thoái ñất ñai có thể tiếp tục xảy ra hay cũng có thể gia tăng
thêm dưới ñiều kiện ảnh hưởng của con người trong việc thay ñổi khí hậu
toàn cầu. Sự suy thoái ñất có thể ñược kiểm soát, cải thiện tốt lên hay ngay cả
dự trữ cho các loại hình sử dụng khác nhau một cách rộng rãi, nếu như các
chức năng phải ñược chú ý, các mong ước ñiều lợi trước mắt ngắn hạn ñược
thay thế bằng các mong ước lợi nhuận lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn
cầu cho ñến quốc gia và ñịa phương [12].
Sự suy thoái ðất ñai ñã và ñang trầm trọng hơn ở những nơi sử dụng
ñất ñai không có quy hoạch, hay những lý do khác về pháp chế và tài chính

×