Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

(Luận văn) bệnh ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại lợn giống xuân ninh thuộc công ty japfa comfeed, xã xuân ninh, huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ LINH
Tên chuyên đề:
BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI
LỢN GIỐNG XUÂN NINH THUỘC CÔNG TY JAPFA
COMFEED, XÃ XUÂN NINH, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2022

Thái Nguyên, năm 2022




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ LINH
Tên chuyên đề:
BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI
LỢN GIỐNG XUÂN NINH THUỘC CÔNG TY JAPFA
COMFEED, XÃ XUÂN NINH, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

TY49N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2017 - 2022

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2022



i

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám Đốc, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lời giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS. PHẠM
DIỆU THÙY và tồn thể các Thầy Cơ giáo trong khoa Chăn ni thú y đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong q trình hồn thành khóa luận.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn tồn thể cơng nhân viên Cơng ty
JAPFA COMFEED đã giúp đỡ em hoàn thành tốt các nội dung đã đề ra trong đề
cương nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, anh, chị, em, bạn bè đã
đồng hành và giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và làm việc để hồn thành
khoá luận.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2022
Sinh viên

Cao Thị Linh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung.......................................19
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái........................................................................ 33
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin trên lợn nái chửa.............................................. 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm.................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn....................36
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại...........36
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại...................................37
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con............................... 38
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con..................................40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái...................................41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

G

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam
: gam


Ml: Mililit
Nxb: Nhà xuất bản
TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề khi thực tập............................................... 2
1.2.1. Mục đích chuyên đề........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................... 3
2.1. Điều kiện hiện có của cơ sở thực tập.................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu............................................................................................ 3
2.1.3. Hệ thống trang trại.......................................................................................... 3
2.1.4. Trang thiết bị ở trang trại chăn nuôi................................................................ 4
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của trại trong thời gian thực tập.......................6
2.2. Cơ sở dữ liệu và tài liệu liên quan đến chuyên đề.............................................. 6
2.2.1. Sinh lý sinh sản và sinh dục ở lợn nái............................................................. 6
2.2.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản qua các giai đoạn bầu, đẻ,

ni con.................................................................................................................... 8
2.2.3. Phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản................................................... 12
2.2.4. Các bệnh thường hay gặp ở trên đàn lợn nái sinh sản và phương pháp chữa bệnh .. 14

2.3. Các nghiên cứu ở trên thế giới và ở trong nước ta........................................... 26
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới......................................................................... 26
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.........31
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31


v

3.2. Địa điểm và thời gian thực tập......................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện........................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thực hiện đề tài..................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu cần theo dõi............................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện đề tài........................................................................ 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 35
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................................... 35
4.1.1. Tình hình chăn ni của trại trong những năm gần đây................................35
4.1.2. Công tác chăn nuôi........................................................................................ 35
4.1.3. Công tác thú y............................................................................................... 36
4.2. Kết quả đạt được khi thực hiện đề tài............................................................... 39
4.2.1. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con................................................................. 40
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái.................................................................. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................... 44
5.1. Kết luận............................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị............................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam nói riêng và trên tồn thế giới nói chung là ngành
rất quan trọng trong hệ thống chăn nuôi, bởi lợn là loài gia súc cung cấp lương thực
phẩm lớn nhất cho con người.
Trong mỗi bữa ăn hằng ngày nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho
con người là các sản phẩm protein, trong số đó thịt lợn vẫn là nguồn thực phẩm
chính, được ưa chuộng rất nhiều khơng chỉ vì hàm lượng dinh dưỡng cao mà cịn đa
dạng trong cách chế biến món ăn từ đóng hộp cho đến thức ăn tươi. Theo Cục Chăn
nuôi, chăn nuôi lợn nước ta hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch từ chăn ni
quy mơ nhỏ sang chăn ni hộ có quy mơ lớn hơn, tăng phát triển các mơ hình trang
trại, tập trung và hình thành các chuỗi giá trị. Năm 2021, tổng hợp báo cáo của các
địa phương cho thấy, cả nước có 20.843 cơ sở chăn ni lợn từ 10 con trở lên với
tổng đầu con 11,7 triệu con, chiếm tỷ lệ 41,6% so với tổng đàn lợn của cả nước. Tại
16 doanh nghiệp và đơn vị chăn nuôi lợn quy mô lớn, năm 2021 tổng đàn lợn đạt
5,8 triệu con, chiếm 20,7% tổng đàn.
Để ngành chăn nuôi lợn tiếp tục phát triển và góp phần vào phát triển kinh tế
thì việc nâng cao năng suất và chất lượng đóng vai trị quan trọng. Một trong những
biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất chăn nuôi lợn là cải thiện năng suất
sinh sản của lợn nái. Hiện nay các giống lợn nái nội thích nghi rất tốt với điều kiện
chăn nuôi ở Việt Nam nhưng năng suất thấp, tỉ lệ mỡ cao không đáp ứng được thị
hiếu người tiêu dùng, việc sử dụng lợn nái ngoại để tăng năng suất là điều tất yếu.
Tuy nhiên lợn nái ngoại thuần chủng lại có nhược điểm là thích nghi kém với thời

tiết khí hậu tại Việt Nam (miền Bắc 4 mùa thời tiết thay đổi) hơn nữa các tính trạng
sinh sản lại có hệ số di truyền thấp bị ảnh hưởng nhiều bởi mơi trường vì thế trong
cơng tác giống người ta sẽ tiến hành chọn lọc các giống lợn ngoại có khả năng sinh
sản tốt, thích nghi với môi trường.


2

Từ thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bệnh ở đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trang trại lợn giống Xuân Ninh thuộc công ty Japfa comfeed, xã
Xuân Ninh, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề khi thực tập
1.2.1. Mục đích chun đề
-

Đánh giá tình hình chăn ni tại Trại lợn giống Xuân Ninh, xã Xuân Ninh,

huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
-

Áp dụng kĩ thuật chăn ni, phịng, trị bệnh theo quy trình của cơng ty Japfa

comfeed.
-

Xác định được tỷ lệ nhiễm, tình hình nhiễm, các biện pháp phịng, trị bệnh

thường gặp ở nái.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
-


Đánh giá cụ thể tình hình chăn ni tại trại lợn giống Xn Ninh, xã Xn

-

Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái mang lại hiệu suất cao.

-

Nắm bắt được tình hình nhiễm, ngun nhân, cách phịng, trị bệnh sản khoa

thường gặp ở con nái.
-

Học tập kiến thức chuyên môn, nâng cao tay nghề của bản thân.

-

Hiểu được tầm quan trọng của chăn ni an tồn sinh học.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện hiện có của cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn giống Xuân Ninh nằm ở xã Xuân Ninh, huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định. Trại được xây dựng bên cạnh sông Ninh Cơ và nhánh sông
Múc 2.

Xuân Trường là huyện đồng bằng của tỉnh Nam Định, có diện tích tự nhiên
trên 112 km², dân số trên 19 vạn người, chiếm 6,8% về diện tích tự nhiên và 9,26%
về dân số so với toàn tỉnh. Mật độ dân số 1.696 người/km².
Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp sơng Hồng (bên kia sơng là huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình); Phía Nam giáp huyện Hải Hậu; Phía Đơng giáp sơng Sị (phía bên kia
sơng là huyện Giao Thuỷ): Phía Tây giáp sơng Ninh Cơ (phía bên kia sơng là huyện
Trực Ninh).
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Xn Trường có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Trong năm chỉ
trồng trọt 2 đến 3 vụ ngắn hạn do nhiệt độ trung bình năm rơi vào khoảng 28°C.
Nhiệt độ cao nhất có tháng lên đến 40°C. Thấp nhất vào khoảng 7°C.
Lượng mưa: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình
khoảng 83% so với lượng mưa cả năm. Lượng mưa đạt cực đại vào tháng 7, với
lượng mưa là 2755mm, lượng mưa đạt cực tiểu là tháng 11 đến tháng 3 với lượng
mưa là 980mm.
Độ ẩm: độ ẩm khơng khí trung bình rơi vào khoảng 80 - 85%.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu thay đổi thất thường làm
cho vi sinh vật gây bệnh phát triển gây ảnh hưởng đến vật nuôi: dễ mắc bệnh, tái
phát bệnh, khó khăn khi điều trị bệnh.
2.1.3. Hệ thống trang trại
Trại gồm có 24 người, trong đó có:


4

+

1 trưởng trại

+


1 trưởng khu bầu và 1 trưởng khu đẻ

+

1 người quản lý nhân sự trại

+

1 người làm nhiệm vụ bảo trì điện nước

+

1 bảo vệ

+

14 cơng nhân

+

2 cán bộ học việc

+

2 sinh viên thực tập
2.1.4. Trang thiết bị ở trang trại chăn nuôi

+


Về cơ sở vật chất:
Trại cung cấp đầy đủ đồ dùng cá nhân và các trang thiết bị hiện đại như bình

nóng lạnh, ti vi, tủ lạnh, quạt điện.
+

Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu

được trại chuẩn bị đầy đủ
+

Trại đầu tư mua bàn chơi bi a, sân bóng chuyền để cơng nhân giải trí sau giờ

làm việc. Trại còn trồng thêm rau để cải thiện thêm bữa ăn hằng ngày.
+

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với

đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Lợn được nuôi trong hệ thống khung làm bằng sắt.
- Đầu mỗi chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió
để đảm bảo độ thơng thống cho chuồng ni, trong mỗi chuồng cịn có hệ thống
điện chiếu sáng, ngồi ra cịn có hệ thống cung cấp thức ăn nước uống tự động,…
- Khi mất điện có máy phát điện dự phịng cho cả trang trại. Cơng nhân, kĩ thuật có đồ bảo hộ riêng khi lên chuồng

- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng đảm bảo theo an toàn sinh học
Vịng 1: Trước cổng có hố sát trùng bằng vơi, có vịi phun sát trùng 1 cho
phương tiện ra vào trại. Có nhà sát trùng cho tất cả mọi người tắm, tủ UV để khử
trùng đồ đạc trước khi vào trại. Đây cũng là khu vực bếp nấu ăn của trại và khu cách

ly người ở 1 tuần trước khi vào trại và nhà sát trùng 2 để vào vịng 2. Khu chuồng
cách ly nái hậu bị, ao ni cá.


5

Vòng 2: Là khu sinh hoạt, làm việc của kĩ thuật và cơng nhân, sinh viên. Khu sinh
hoạt có phịng riêng cho công nhân, kĩ thuật, nhà vệ sinh chung cho mọi người. Ở đây
có vườn rau, cây ăn quả, sân chơi bóng chuyền, bàn bi a, phịng hát karaoke... Để mọi
người có thể thư giãn sau ngày làm việc vất vả. Khu làm việc của kĩ thuật nằm riêng,
bên phải nhà làm việc là khu vực nhà sát trùng 3 để vào vòng 3, nhà ăn ca.

Vòng 3: Khu vực chuồng ni. Có kho cám, kho thuốc, kho bảo trì điện nước,
khu giặt đồng phục cơng nhân, kĩ thuật ở gần bên trái nhà làm việc của kĩ thuật.
Sau đó là dãy chuồng sản xuất, được chia thành 6 gồm 3 chuồng đẻ lớn, mỗi
chuồng đẻ lớn được tách thành hai chuồng đẻ nhỏ. Mỗi chuồng nhỏ có 60 ô sàn, 2
chuồng lợn chửa, 1 chuồng phối, 1 chuồng lợn đực, 1 phịng tinh. Chuồng ni
được xây dựng theo hướng Đơng - Nam đảm bảo thống mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đông, được bao bọc bởi lớp màng lưới tránh côn trùng xung quanh chuồng.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống
nước tự động, hệ thống silo cám tự động ở mỗi ô chuồng. Để tăng độ thơng thống
và mát mẻ cho chuồng ni thì ở mỗi chuồng đều được lắp dàn mát, tùy từng
chuồng nuôi mà có số lượng quạt thơng gió khác nhau được lắp ở cuối chuồng.
Chuồng đẻ nhỏ có 3 quạt, chuồng bầu với số lượng 8 cái do mật độ lợn đông. Mùa
đơng đốt than sưởi ấm cho lợn.
Phịng pha tinh và chuồng đực được xây dựng cạnh nhau để phục vụ q trình
khai thác và pha chế được thuận tiện. Phịng tinh được xây dựng khép kín được lắp
đặt những trang thiết bị hiện đại như kính hiển vi để soi tinh trùng, tủ lạnh để bảo
quản tinh, dụng cụ đóng liều tinh, mơi trường pha tinh.
Giữa các khu chuồng thì đường đi lại đều được bê tơng hóa, trước cửa các

chuồng đều có hố vơi để sát trùng.
Nước sử dụng để phục cho sinh hoạt và chăn ni tồn bộ đều được sử dụng
bằng nước giếng khoan. Nước bơm lên một bể lớn được đặt ở đầu dãy chuồng đực,
được lọc và khử trùng bằng clo, sau đó theo hệ thống ống dẫn đến các chuồng. Giữa
các chuồng sẽ có các bể chứa nước nhỏ, một lần nữa nước được lọc và khử trùng để
sử dụng làm nước uống cho vật nuôi và phục vụ một số công tác vệ sinh như: xịt
rửa chuồng, máng ăn, máng uống và tắm cho lợn.


6

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của trại trong thời gian thực tập


Thuận lợi
Trại được đặt ở vị trí thuận lợi không gần khu dân cư, trường học, chợ,… có
tuyến đường giao thơng thuận lợi đi lại.
Trại được chăn ni theo mơ hình khép kín, hệ thống máng ăn được chạy tự
động tiết kiệm thời gian và công sức, thức ăn hỗn hợp có chất lượng cao được cơng
ty tự cung tự cấp.
Trình độ kĩ thuật có tay nghề cao, nhiều năm kinh nghiệm; cơng nhân chịu
khó, nhiệt tình có trách nhiệm trong cơng việc.



Khó khăn
Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó
khăn, vì thế chi phí phịng và điều trị bệnh lớn ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
và số lượng của đàn vật nuôi.
Quy mô lớn, mật độ lợn đơng tạo ra lượng phân và nước thải lớn, vì thế công

tác xử lý nước thải của trại gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí.
2.2. Cơ sở dữ liệu và tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Sinh lý sinh sản và sinh dục ở lợn nái
2.2.1.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [24] cho biết, chu kì động dục của lợn nái
được thể hiện khi con vật thành thục về tính dục bắt đầu có những biểu hiện động dục.



nái hậu bị biểu hiện động dục lần 1 không rõ ràng nên khó theo dõi, nhưng con

vật sẽ động dục trở lại sau 15- 16 ngày, lần này sẽ có những biểu hiện rõ ràng hơn.


nái sinh sản trung bình chu kỳ động dục 21 - 24 ngày. Chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái
rụng trứng để đón tinh trùng. Giai đoạn này tính từ khi thể vàng của lần động dục
trước bị tiêu biến đến lần động dục tiếp theo, được kéo dài 24 - 48 giờ.
Giai đoạn động dục: trong vòng 48 - 72 giờ. Chia làm 3 thời kì nhỏ, hưng
phấn, chịu đực, hết chịu đưc. Thời gian dài ngắn tùy theo giống lợn nội hay ngoại.


7

Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): các dấu hiệu động dục giảm dần,
âm hộ nhỏ lại, nái không muốn gần con đực, nái dần trở lại trạng thái bình thường.
Giai đoạn này tính từ khi trứng rụng mà không được thụ tinh (4 ngày) đến khi thể
vàng tiêu biến (14 - 15 ngày). Giai đoạn này chuẩn bị cho lần động dục tiếp theo.
2.2.1.2. Biểu hiện động dục của lợn nái
Trần Thanh Vân và cs. (2017) [24] cho biết, khi sử dụng phương pháp thụ tinh

nhân tạo thì việc phát hiện lợn nái động dục là yếu tố quan trọng nhất trong công tác
phối giống. Kiểm tra nái có động dục hay khơng vào các thời điểm mát mẻ trong
ngày. Sáng kích thích động dục vào 9 giờ, chiều kích thích động dục lúc 16 giờ, đó
là những thời điểm mà con vật có biểu hiện động dục rõ nhất. Thời gian động dục
của lợn cái nằm trong khoảng 3 - 7 ngày.
-

Tùy vào giống, cá thể, tuổi, mơi trường ni mà nái có biểu hiện động dục và

chia làm 3 giai đoạn:
+

Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): khi bắt đầu động dục nái sẽ có những

biểu hiện rõ rệt về tính nết, khơng n tĩnh mà hay kêu la phá chuồng, cơ thể bồn chồn,
con vật hoạt động nhiều hơn. Nếu nuôi nhốt tập trung lợn nhảy lên lưng con khác, âm hộ
đỏ tươi sưng mọng, dịch tiết từ âm hộ chảy ra nhưng lại khơng cho con khác nhảy lên
lưng mình. Lợn nái bỏ ăn, kém ăn.
+

Giai đoạn chịu đực (phối giống): Còn gọi là thời kì mê ì, thời kỳ này kéo dài

khoảng 2 ngày, con vật có những biểu hiện đứng yên, tai vểnh lên, đuôi cong, lưng trũng
xuống, 2 chân dạng rộng ra, luôn sẵn sàng chịu đực. Âm hộ chuyển sang mầu mận chín,
đỏ sẫm, dịch nhờn chảy có độ kết dính, cho con khác nhảy lên lưng. Nếu phối trong giai
đoạn này tỷ lệ thụ thai cao.
+

Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): giai đoạn này con vật trở lại trạng thái


sinh hoạt ban đầu, ăn uống trở lại bình thường, âm hộ khơng cịn chảy dịch, se nhỏ,
màu hồng nhạt, khơng cho phối.
2.2.1.3. Q trình mang thai và đẻ
Hợp tử di chuyển xuống tử cung sau 3 ngày tự dưỡng ở ống dẫn trứng, chúng
xuống để tìm vị trí thích hợp để làm tổ, tìm được vị trí bám dính hợp tử sẽ làm tổ và


8

hình thành bào thai. Các hormon nội tiết trong cơ thể đều có sự biến đổi trong thời
gian mang thai: trong 10 ngày đầu có chửa progesterol tăng cao, tăng cao nhất vào
ngày chửa thứ 20. Sau 3 tuần đầu nó hơi giảm xuống 1 chút, sau đó sẽ duy trì sự ổn
định để an thai trong suốt thời gian chửa. Progesterol bị giảm đột ngột do bị ức chế
động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ. Trong suốt thời kỳ chửa estrogen duy trì ở mức độ
thấp nhưng bắt đầu tăng dần ở cuối thời kỳ chửa khoảng 2 tuần và tăng cao nhất khi
đẻ (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2005 [19]).
Nái mang thai chia làm 2 thời kỳ, tổng thời gian mang thai là 114 - 116 ngày:
-

Thời kỳ chửa 1: 84 ngày đầu giai đoạn mang thai tính từ khi phối giống.

-

Thời kỳ chửa 2: thời gian nái mang thai ngày thứ 85 đến lúc sinh con.
2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [14] sự tiết sữa của lợn nái trong q trình
ni con là một q trình sinh lí phức tạp, do cấu tạo tuyến vú khơng có bể sữa nên




lợn nái khơng có sự dữ trữ sữa mẹ. Vì thế khơng phải lúc nào lợn con bú sữa thì

lợn mẹ cũng có sữa để đáp ứng được. Sự tiết sữa là do lợn con rúc vú mẹ,
Quá trình tiết sữa của lợn nái, yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, tiết sữa là
1 q trình phản xạ khi lợn con thúc vào vú mẹ thì đầu vú sẽ được kích thích truyền
lên võ não (vùng hypothalamus) từ đó oxytocin được tuyến yên sản sinh ra rồi vào
máu. Kích tố oxytocin kích thích lợn nái tiết sữa, do oxytocin bị máu tác động nên
sản lượng sữa ở các vú là khác nhau vì phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn
và chuyển dần từ trước ra sau. Do vú đầu gần tim nên sữa được tiết nhiều hơn ở
những đầu vú sau. Khi đẻ lượng sữa tăng dần, cao nhất trong 21 ngày đầu, những
ngày sau đó lượng tiết sữa giảm.
2.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản qua các giai đoạn bầu, đẻ,
ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Đảm bảo cho lợn mẹ đẻ an toàn, lợn con sinh ra có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức
khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con là mục đích của việc chăn ni lợn nái đẻ.


9

-

Quy trình ni dưỡng
Theo dõi tình trạng sức khỏe của nái để có kế hoạch cụ thể để tăng giảm lượng
thức ăn cần thiết trước khi đẻ 1 tuần. Con nái nào có thể trạng tốt thì giảm dần
lượng thức ăn, 7 ngày trước đẻ giảm 1/3, 3 ngày trước đẻ giảm 1/2 và trước ngày đẻ
dự kiến cho ăn 0,5 kg cám. Con nái nào thể trạng yếu thì tăng cường cho ăn thức ăn
dễ tiêu hoá.
Khi thấy nái bắt đầu có hiện tượng cắn ổ, đi lại khơng yên, cào chân vào nền
chuồng, có sữa tiết ra ở đầu vú, ra phân su là lúc lợn sắp đẻ. Nái tìm chỗ nằm, âm hộ

chảy nước nhờn, đi cong lên là lợn bắt đầu đẻ. Cần bố trí theo dõi kịp thời để đỡ
đẻ cho lợn.

-

Quy trình chăm sóc
Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: sau khi lùa hết lợn cai sữa đi thì tiến hành xịt
rửa nền chuồng, nan chuồng bằng vòi xịt áp lực cao. Lau chùi khung chuồng, máng
cho nái, máng tập ăn cho lợn con bằng cọ sắt. Sát trùng tồn bộ chuồng ni. Bịt kín
chuồng ni tiêu độc bằng formol. Để trống chuồng 3 - 5 ngày. Lùa lợn vào chuồng
đẻ trước ngày đẻ dự kiến là 7 ngày. Vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ cho nái trước khi đẻ.
Chuẩn bị ô úm cho lợn con: quây ô úm cho lợn con, chuẩn bị thảm lót, bóng
úm, đảm bảo điều kiện nhiệt độ cho lợn con mới sinh 33 – 35 °C, giảm sốc nhiệt
cho lợn con, tránh mẹ đè con.
Chuẩn bị các loại thuốc như trợ đẻ, trợ sức, trợ lực, kháng sinh, dụng cụ tiêm
truyền để xử lý kịp thời những trường hợp bất thường khi nái đẻ.
Ngoài ra chuẩn bị thêm khăn sạch lau khô nhớt trên người lợn con hoặc lăn
khơ bằng bột mistral.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái trong thời gian ni
con - Quy trình ni dưỡng
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [14] cho biết, thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Đó là những thức ăn xanh như rau củ quả, thức ăn tinh bột
như gạo, cám gạo, cám ngô... những thức ăn bổ sung thêm đạm, chất khoáng và
vitamin. Không cho lợn nái ăn những thức ăn đã thối mốc, ôi thiu.


10

Trong chăn nuôi công nghiệp, thức ăn hỗn hợp phải đảm bảo đủ protid,
khống, vitamin, có đủ năng lượng cũng cấp cho nái theo tiêu chuẩn: năng lượng

trao đổi 3.100 kcal, protid 15%, Ca 0,9 - 1%, P 0,7%.
+ Đối với lợn nái ngoại:
-

Đến ngày đẻ dự kiến cho ăn 0,5 kg, ngày ăn 3 bữa sáng, chiều, tối và cho

uống nước tự do.
-

Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 tăng lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng mà nái

có thể ăn được mỗi bữa. Sau đó tăng dần lượng thức ăn theo khả năng nái ăn được.
-

Có thể tham khảo theo cơng thức tính: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số

con x 0,35 kg/con); ăn 4 bữa/ngày.
-

Tùy theo thể trạng của lợn nái mẹ mà cho ăn, nái gầy thì thêm 0,5kg, nái béo

thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày.
-

Giảm 20 - 30% lượng thức ăn của lợn mẹ trước khi cai sữa 1 ngày, cho lợn

mẹ nhịn ăn và uống nước tự do.
-

Đối với những lợn nái nuôi trên 10 con mà đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho


lợn mẹ ăn theo khả năng bằng cách tăng lượng thức ăn mà con mẹ có thể ăn được theo
mỗi bữa.
+ Đối với lợn nái nội:
-

Lượng thức ăn cho nái nuôi con / 1 ngày được tính theo cơng thức sau:

-

Nếu khối lượng cơ thể dưới 100kg: thức ăn tinh = 1,2kg + (số con theo mẹ x
0,18kg)

-

Nếu khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên: thức ăn tinh = 1,4kg + (số con theo

mẹ x 0,18kg)
-

Quy trình chăm sóc
Vệ sinh cho lợn nái sau khi đẻ xong (pha nước sát trùng 1/3200 lau sàn, vú
lợn), làm báo cáo đẻ (ngày đẻ thực tế, số con chết khi sinh, số con sống, trọng
lượng), sau khi đẻ xong tiêm 3 mũi oxytocine trong 3 ngày liên tiếp + 2 mũi kháng
sinh LA (1 mũi ngày đẻ, 1 mũi sau khi đẻ 1 ngày). Kiểm tra âm hộ của lợn nái sau
khi đẻ thật kỹ để xem có sót nhau hay con hay khơng. Chú ý luôn theo dõi để ý lợn
đè phân, đè con.


11


Trong thời gian nái mới đẻ, nên chia ra nhiều bữa ăn trong ngày,
mỗi bữa ăn 1 ít, ngày ăn 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa ăn nên
chia đều nhau. Theo dõi khả năng ăn của nái và tình trạng sức khỏe
của nái để can thiệp khi cần.

Cho ăn đúng giờ, theo quy trình chăn ni của cơng ty. Trong thời
gian nuôi con thức ăn của nái phải đủ và cân bằng dưỡng chất. Vì
trong thời gian ni con nái tiêu hao 1 phần năng lượng cơ thể
( Ca, P, chất béo) để tạo sữa cho con. Do vậy nếu chăm sóc ni
dưỡng khơng tốt sẽ khiến nái hao hụt nhanh, xương xốp, bại liệt
thân sau. Vệ sinh máng ăn sạch sẽ, không để cám thừa, mốc bám
lại trên máng gây hôi thối làm nái giảm ăn.
Trong chăn nuôi công nghiệp, phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt là chất khoáng và vitamin. Khi chuyển
thức ăn từ giai đoạn mang thai sang giai đoạn ni con phải
chuyển từ từ để nái thích nghi tránh ảnh hưởng tới sự tiêu hóa của
nái.
Thời kỳ này lợn nái cần lượng nước rất lớn để tiết sữa nuôi con. Trung
bình lợn nái và đàn lợn con cần 35 – 50 lít nước/ngày tuỳ theo điều kiện
nhiệt độ và thời tiết. Cần cung cấp đủ nước sạch cho đàn lợn uống. Lượng
sữa lợn nái tiết ra ngay sau khi đẻ sẽ tăng dần cho đến ngày thứ 20 – 25 thì
bắt đầu giảm dần. Cần cho lợn mẹ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để có thể tiết
nhiều sữa ni con và lợn nái ít bị hao mịn. Lợn nái có thể trạng vừa phải
sẽ tiết sữa cao, lợn nái quá béo sẽ tiết sữa kém.
Sau khi nái đẻ xong thường xuyên theo dõi tình trạng cơ thể và sức
khỏe con nái. Khi thấy dấu hiệu bất thường cần tìm hiểu ngun nhân sao
nái lại bỏ ăn, nái có bị sốt khơng...Bình thường thân nhiệt nái rơi vào
khoảng 39℃, nếu thân nhiệt trên 39,5℃ thì nái đang bị sốt. Đây là biểu
hiện nhiễm trùng sau đẻ, phải có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời

(hội chứng MMA). Cần phân biệt hội chứng này với sốt sữa để chữa trị đúng
cách. Dấu hiệu của sốt sữa trên lợn nái là bầu vú căng, có thể gây đau



×