Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 2 giống đậu tương DT84 và DT96 trồng tại xã nghĩa trung, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 55 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN


BÙI THỊ NGỌC BÍCH

BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 2
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG DT84 VÀ DT96 TRỒNG
TẠI XÃ NGHĨA TRUNG, HUYỆN NGHĨA
HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

Hà Nội, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN


BÙI THỊ NGỌC BÍCH

BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 2
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG DT84 VÀ DT96 TRỒNG
TẠI XÃ NGHĨA TRUNG, HUYỆN NGHĨA
HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. ĐỖ THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi
luôn nhận đƣợc sự quan tâm , giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo khoa Sinh –
KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các tập thể, cá nhân gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng, Giảng viên khoa
Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn,
chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, chia sẻ giúp đỡ, động viên khích lệ tôi vƣợt qua khó khăn để hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Bích


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn của khóa luận đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Bích


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
FAO

: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

USDA : Bộ Nông nghiệp Hoa kì


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần trung bình của các chất trong hạt đậu tƣơng .................... 6
[22] ........................................................................................................................ 6
Bảng 1.2. Thành phần các axit amin trong protein đậu tƣơng [22] ..................... 7
Bảng 1.3. Thành phần glucid trong đậu tƣơng [22] ............................................. 8
Bảng 1.4. Thành phần chất khoáng trong đậu tƣơng [22] .................................... 8
Bảng 1.5. Thành phần vitamin trong đậu tƣơng [22] ........................................... 9
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới ................. 10
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số nƣớc trên thế
giới....................................................................................................................... 11
Bảng 1.8 Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam ...................... 18
Bảng 1.9 Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số tỉnh trong
nƣớc. .................................................................................................................... 20
Bảng 3.2.1 Tỷ lệ nảy mầm của 2 giống DT84 và DT96 ở 2 vụ hè, đông ........... 29
Bảng 3.2.2 Thời gian sinh trƣởng của giống đậu tƣơng DT84 và DT96 vào 2
vụ hè, đông. ......................................................................................................... 31
Bảng 3.2.3.1 Tốc độ tăng trƣởng chiều cao thân chính của giống đậu tƣơng

DT84 và DT96 ở vụ hè ....................................................................................... 34
Bảng 3.2.3.2 Tốc độ tăng trƣởng chiều cao thân chính của giống đậu tƣơng
DT84 và DT96 ở vụ đông ................................................................................... 34
Bảng 3.2.4 Số lá trên thân chính của 2 giống đậu tƣơng DT84 và DT96 ở 2 vụ
hè, đông ............................................................................................................... 35
Bảng 3.2.5: Các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu tƣơng DT84 và DT96 ở
2 vụ hè, đông ....................................................................................................... 36
Bảng 3.2.6: Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của đậu tƣơng DT84 và DT96 ở vụ
hè,vụ đông ........................................................................................................... 37


DANH MỤC ẢNH

Ảnh 1.1.1: Cây đậu tƣơng ( Nguồn: internet) ....................................................... 4
Ảnh 1.1.2: Hạt đậu tƣơng ( Nguồn: internet) ........................................................ 5
Ảnh 2.1.1: Giống đậu tƣơng DT96 (Nguồn: Bùi Thị Ngọc Bích) ...................... 24
Ảnh 2.1.2: Giống đậu tƣơng DT 84 (Nguồn: Bùi Thị Ngọc Bích) ..................... 24


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .......................................................... 2
4. Bố cục ............................................................................................................ 3

CHƢƠNG 1........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
1.1.Tổng quan về cây đậu tƣơng ....................................................................... 4
1.1.1.Giới thiệu về cây đậu tƣơng ................................................................. 4

1.1.2.Hình thái và cấu trúc hạt đậu tƣơng...................................................... 5
1.1.3.Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của hạt đậu tƣơng ............. 6
1.1.3.1 Protein. ........................................................................................... 7
1.1.3.2. Glucid ............................................................................................ 8
1.1.3.3. Lipit ............................................................................................... 8
1.1.3.4 Chất khoáng và vitamin ................................................................. 8
1.2.Tình hình nghiên cứu, sản xuất đậu tƣơng trên thế giới ............................. 9
1.3.Tình hình nghiên cứu, sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam ............................ 18
1.4. Đánh giá khả năng thích nghi và năng suất của giống đậu tƣơng DT84
và DT96 ........................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 24
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 24
2.1.Đối tƣợng, thời gian địa điểm nghiên cứu................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.1.Theo dõi sự sinh trƣởng và phát triển của giống đậu tƣơng DT84 và
DT96 ............................................................................................................ 25
2.2.2. Đánh giá sự phát triển của giống đậu tƣơng DT 84 và DT96 trong
điều kiện gieo trồng tự nhiên. ...................................................................... 25
2.2.3.So sánh năng suất của giống đậu tƣơng DT84 với DT96 .................. 25
2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 25


2.3.1.Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 25
2.3.2.Quy trình kĩ thuật ................................................................................ 26
2.3.3Xác định các chỉ tiêu............................................................................ 26
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu. ............................................... 28
3.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của giống đậu tƣơng DT84 và
DT96. ............................................................................................................... 28

3.2.1. Tỉ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của giống đậu tƣơng DT84 và
DT96 ............................................................................................................ 29
3.2.2.Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống đậu tƣơng DT84
và DT96. ...................................................................................................... 30
3.2.2.1 Thời kỳ cây con........................................................................... 31
3.2.2.2. Thời kỳ ra hoa. ............................................................................ 32
3.2.2.3 Thời kỳ hình thành quả, hạt. ........................................................ 32
3.2.2.4.Thời kỳ chín ................................................................................. 33
3.2.3. Động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính của 2 giống đậu tƣơng
DT84 và DT96. ............................................................................................ 33
3.2.4. Số lá qua các thời kì sinh trƣởng của 2 giống DT84 và DT96. ........ 35
3.2.5. Các yếu tố cấu thành nên năng suất giống đậu tƣơng DT84 và
DT96 ............................................................................................................ 36
3.2.6. Sâu bệnh hại ....................................................................................... 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 39
1. Kết luận........................................................................................................ 39
2.Kiến nghị ...................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây Đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill), thuộc họ (Fabaceae), bộ
(Fabales). Đây là cây công nghiệp ngắn ngày có tác dụng nhiều mặt trong đời
sống xã hội nhƣ: cung cấp thực phẩm cho con ngƣời, làm thức ăn cho gia súc,
cung cấp nguyên liệu cho chế biến và cải tạo đất và đây cũng là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tƣơng là cây trồng ngắn ngày thích hợp trong
luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác.
Hạt đậu tƣơng chứa hàm lƣợng protein cao khoảng 38% tùy loại và
hiện nay nhiều giống đậu tƣơng có hàm lƣợng protein đặc biệt cao tới 40% 50%. Ngoài ra trong hạt đậu còn chứa sắt, canxi, photpho và các thành phần

chất xơ tốt cho tiêu hóa, đậu tƣơng còn chứa nhiều vitamin B1, B2, B6,
vitamin E và các axit béo thiết yếu cao hơn so với các loại cây khác nên đƣợc
dùng làm dầu thực vật [26].
Lipit của đậu tƣơng chứa một lƣợng rất lớn các axit béo không no có hệ
số đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon vì vậy dùng dầu đậu tƣơng thay cho mỡ
động vật có thể tránh về các bệnh về tim mạch nhƣ xơ vữa động mạch, máu
nhiễm mỡ.
Đặc biệt trồng cây đậu tƣơng còn có tác dụng cải tạo đất do hoạt động
cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium (vi khuẩn cố định đạm) cộng sinh
trên rễ cây họ Đậu. Vì thế đây là nguồn phân bón có ý nghĩa rất lớn đối với
sản xuất nông nghiệp nhất là trong điều kiện hiện nay khi con ngƣời đã quá
mức lạm dụng phân hóa học làm cho đất đai trở nên xấu hơn. Do vậy đậu
tƣơng ngoài giá trị kinh tế nó còn giúp cải tạo đất.
Nhờ những ƣu điểm trên cây đậu tƣơng đã trở thành một trong những
cây trồng quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp và đời sống xã hội nhiều

1


nƣớc trên thế giới. Hạt đậu tƣơng trở thành mặt hàng mang lại nhiều giá trị
kinh tế cao cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc nghiên cứu và phát triển trồng đâu tƣơng trên quy mô rộng lớn là
một hƣớng đi mới để đảm bảo nguồn cung cấp giống đậu tƣơng cũng nhƣ
khai thác tối đa những lợi ích của cây đậu tƣơng mang lại, nâng cao hiệu quả
kinh tế cho ngƣời nông dân.
Để phát huy tối đa tiềm năng năng suất của cây đậu tƣơng, cần phải
lựa chọn đƣợc giống tốt và kĩ thuật trồng hợp lý. Giống phải cho tiềm năng
năng suất cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu bệnh tốt.
Khoảng cách trồng liên quan đến khả năng sử dụng dinh dƣỡng trong quần
thể và công tác quản lý dịch hại trên đồng ruộng. Lựa chọn đƣợc một số giống

tốt, khoảng cách trồng hợp lý là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại
của sản xuất cây ngắn ngày nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Bƣớc đầu đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển
của 2 giống đậu tƣơng DT84 và DT96 trồng tại xã Nghĩa Trung, huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá năng suất của hai giống DT84 và DT96, khả năng chống chịu
sâu bệnh.
+ Đánh giá khả năng thích nghi và chống chịu của 2 giống đậu tƣơng
DT84 và DT96.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
+ Xác định đƣợc giống đậu tƣơng phù hợp với điều kiện gieo trồng tại
xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.

2


+ Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung thêm thông tin, dữ kiện
khoa học về cây đậu tƣơng làm tài liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và
sản xuất.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn.
+ Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng của 2 giống đậu tƣơng DT84 và
DT96 trồng tại xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
+ Đƣa ra giải pháp hợp lý để tăng năng suất.
+ Bổ sung thêm kiến thức thực tế về 2 giống đậu tƣơng DT84 và DT96,
góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đậu tƣơng của xã Nghĩa Trung, huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
4. Bố cục khóa luận

Bố cục khóa luận gồm 43 trang, 16 bảng, 12 ảnh đƣợc chia thành các
phần chính nhƣ sau: Mở đầu gồm 3 trang, phần 1 (Tổng quan tài liệu) gồm 21
trang, phần 2 (Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu) gồm 4 trang, phần 3
(Kết quả nghiên cứu) 11 trang, phần 4 (Kết luận và kiến nghị) 1 trang, Tài
liệu tham khảo gồm 4 trang

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tổng quan về cây đậu tƣơng
1.1.1.Giới thiệu về cây đậu tương

Ảnh 1.1.1: Cây đậu tƣơng (Nguồn: Bùi Thị Ngọc Bích)
Đậu tƣơng là cây thân thảo, cao 0,8m – 0,9m, cành hƣớng lên phía trên.
Thân cây đa số mọc đứng, một số ít loại thuộc nửa đứng. Lá mọc cách, có ba
lá chét hình trái xoan, mũi lá gần nhọn không đều ở gốc. Hoa có màu trắng
hay tím xếp thành chùm ở nách cành. Quả thõng, hình lƣỡi liềm, gân bị ép,
trên quả có nhiều lông mềm màu vàng, thắt lại giữa các hạt. Trọng lƣợng 100
hạt biến động từ 5 đến 35 g.
Đậu tƣơng đƣợc trồng khá phổ biến, đƣợc sử dụng để chế biến thức ăn
cho ngƣời, gia súc. Các sản phẩm thƣờng gặp từ đậu tƣơng là dầu đậu nành,
đậu phụ, tƣơng, nƣớc tƣơng, sữa đậu nành, prtein từ đậu tƣơng,…
Dựa vào sự đa dạng về hình thái của hạt, Fukuda (1993) và nhiều nhà
khoa học đã thống nhất rằng cây đậu tƣơng có nguồn gốc từ vùng Mãn Châu
(Trung Quốc) xuất phát từ một loại đậu tƣơng dại, thân mảnh, dạng dây leo,
có tên khoa học là Glycile Soja Sieb và Zucc [6]. Từ Trung Quốc đậu tƣơng
đƣợc lan truyền dần ra khắp thế giới.


4


Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản vào khoảng 200 năm trƣớc công
nguyên, đậu tƣơng đƣợc đƣa vào Triều Tiên và sau đó phát triển sang Nhật đến
giữa thế kỉ 17 đậu tƣơng đƣợc nhà thực vật học ngƣời Đức Engellbert Caempler
đƣa về Châu Âu và đến năm 1954 đậu tƣơng mới du nhập vào Hoa Kỳ [5].
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đậu tƣơng phát triển mạnh ở Mỹ,
Brazin và Canada. Ở nƣớc ta đậu tƣơng có lịch sử phát triển lâu đời nhƣng
trải qua thời gian dài cây đậu tƣơng vẫn chiếm một vị trí khá là khiêm tốn
trong nền sản xuất của nông nghiệp Việt Nam.
Đậu tƣơng đƣợc trồng lấy hạt , là loại cây thực phẩm quan trọng sau lúa
mì, lúa nƣớc và ngô. Đậu tƣơng đƣợc trồng nhiều nhất ở Châu Mỹ trên 70%,
tiếp đến là Châu Á.
Ở nƣớc ta hiện nay có 6 vùng sản xuất đậu tƣơng: vùng Đông Nam Bộ
26,2%, miền núi Bắc Bộ 24,7, đồng bằng Sông Hồng 17,5%, đồng bằng Sông
Cửu Long 12,4%, hai vùng còn lại trồng đậu tƣơng với tỷ lệ thấp hơn là đồng
bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên [9].
1.1.2.Hình thái và cấu trúc hạt đậu tương

Ảnh 1.1.2: Hạt đậu tương (Nguồn: Bùi Thị Ngọc Bích)
Hạt đậu tƣơng có nhiều hình dạng tròn, dẹp,… và màu sắc khác nhau
nhƣ hạt màu vàng, đỏ, xanh lục, nâu đen,… Trong đó đậu tƣơng có màu vàng
là loại tốt nhất nên đƣợc trồng và sử dụng nhiều nhất

5


Hạt đậu tƣơng có 3 bộ phận: vỏ hạt, phôi, tử diệp.[25]
+ Vỏ hạt: chiếm 8% trọng lƣợng hạt.

+ Phôi chiếm 2%.
+ Tử diệp: chiếm 90%.
Tùy theo kích thƣớc hạt thƣờng chia làm 3 loại: to, trung bình và nhỏ.
Loại to thƣờng tỷ lệ vỏ thấp chỉ khoảng 6%, loại nhỏ tỷ lệ vỏ chiếm 9,5%
+ To là loại 1000 hạt nặng 300g trở lên.
+ Trung bình là loại 1000 hạt nặng 150 – 300g.
+ Nhỏ là loại 1000 hạt nặng dƣới 150g.
Bảo quản hạt đậu tƣơng: hạt đậu tƣơng phải phơi thật khô, cất giữ trong
điều kiện khô ráo và độ ẩm của không khí càng thấp càng tốt.
1.1.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hạt đậu tương
Đậu tƣơng là một loại hạt giàu protein, glucid, lipid, muối khoáng và
vitamin. Do đó trong công nghiệp thực phẩm, đậu tƣơng đƣợc xem là một
nguyên liệu quan trọng để sản xuất dầu thực vật và các sản phẩm lên men.
Bảng 1.1. Thành phần trung bình của các chất trong hạt đậu tƣơng [22]
Hàm lƣợng

Thành phần
Độ ẩm

8

Tro (khoáng)

4,6

Lipid

20

Protein


40

Chất xơ

3,5

Các hợp chất pentosan

4,4

Chất đƣờng

7

Chất bột

5,6

Các hợp chất khác

7,1

6


1.1.3.1 Protein.
Protein là thành phần không thể thiếu đƣợc của tất cả các cơ thể sống, là
nền tảng về cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật. Thành phần protein trong
hạt đậu tƣơng chiếm tỷ lệ khá cao (40%). Hai thành phần acid amin chính trong

đậu tƣơng là methionine và trytophan. Ngoài ra, các acid amin khác cũng chiếm
tỷ lệ khá cao. Trong thành phần protein đậu tƣơng, globulin chiếm 85 – 95% bên
cạnh đó còn có một số lƣợng nhỏ albumin, prolamin và glutelin.
Protein của đậu tƣơng tốt nhất so với các đậu tƣơng có nguồn gốc thực
vật khác. Hàm hƣợng protein trong hạt đậu cao hơn hàm lƣợng prtein có trong
thịt động vật và cao gấp 2 lần so với các loại đậu đỗ khác. Đậu tƣơng dễ tiêu
hóa hơn thịt và không có các thành phần tạo cholesterol rất tốt cho cơ thể. Vì
vậy protein đậu tƣơng có giá trị dinh dƣỡng cao do hàm lƣợng lớn và chứa
đầy đủ các axit amin cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, trong hạt đậu tƣơng chứa
lecithin tác dụng giúp cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ, tái tạo các mô, giảm loãng
xƣơng và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Bảng 1.2. Thành phần các axit amin trong protein đậu tƣơng [22]
Thành phân ( %)

Hàm lƣợng

Insoleucine

1.1

Leucine

7.7

Lysine

5.9

Methionine


1.6

Cystine

1.3

Phenylalanine

5.0

Threonine

4.3

Trytophan

1.3

Valine

5.4

Histidine

2.6

7


1.1.3.2. Glucid

Glucid trong thành phần của đậu tƣơng chiếm khoảng 35%, phần lớn là
cellulose, hemicellulose, và một lƣợng nhỏ lignin
Bảng 1.3. Thành phần glucid trong đậu tƣơng [22]
Thành phần

Hàm lƣợng (%)

Tinh bột

1.5

Cellulose

4.0

Hemicellulose

15.4

Stachiose

3.8

Raffinose

1.1

1.1.3.3. Lipit
Trong hạt đậu tƣơng hàm lƣợng dầu chiếm 20% khối lƣợng hạt. Hàm
lƣợng axit béo không no có giá trị dinh dƣỡng cao chiếm 60 -70 % lƣợng acid

béo của hạt, hàm lƣợng axit oleic và axit linoleic khoảng 11,255g/100g đậu.
1.1.3.4 Chất khoáng và vitamin
Thành phần chất khoáng chiếm khoảng 5% trọng lƣợng khô của hạt đậu
tƣơng. Trong đó đáng chú ý nhất là canxi, photpho, mangan, kẽm và sắt. Trong
thành phần đậu tƣơng cũng có nhiều loại vitamin nhƣ B1, B2, B6 và vitmin E,…
Bảng 1.4. Thành phần chất khoáng trong đậu tƣơng [22]
Thành phần

Hàm lƣợng

Caxin

0,16 – 0,17%

Photpho

0,41 – 0,82%

Mangan

0,22 – 0,24%

Kẽm

37 mg/kg

Sắt

90 – 150 mg/kg


8


Bảng 1.5. Thành phần vitamin trong đậu tƣơng [22]

Thành phần

Hàm lƣợng

Thành phần

Hàm lƣợng
(mg/kg)

(mg/kg)
11,0 – 11,7

Inoxiton

1,9

3,4 – 3,6

Axit folic

2300

Niacin

21,4 – 23,0


Vitamin A

0,18 – 2,43

Pridoxin

7,1 – 12,0

Vitamin E

1,4

0,8

Vitamin K

1,9

Thiamine
Riboflavine

Biotin
Pantothenic acid

13,0 – 21,5
(mg/kg)

1.2.Tình hình nghiên cứu, sản xuất đậu tƣơng trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tƣơng xuất hiện sớm nhƣng chỉ phát

triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, số lƣợng và sản
phẩm. Do giá trị về nhiều mặt của cây đậu tƣơng và do nhu cầu sử dụng dầu,
protein thực vật ngày càng cao, đồng thời cây đậu tƣơng có khả năng thích
ứng khá rộng nên đậu tƣơng đƣợc trồng phổ biến trên thế giới. Diện tích,
năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng của thế giới không ngừng tăng lên trong
những năm gần đây. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của thế giới những năm
gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.6

9


Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

( triệu ha)

( tạ/ha)

(triệu tấn)

2005

91,42

23,45


214,35

2006

91,62

23,91

218,42

2007

90,11

23,36

219,54

2008

96,87

23,84

230,95

2009

98,82


22,49

222,36

2010

115,34

23,91

275,78

2011

125,17

24,36

304,91

2012

125,23

24,84

311,11

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, june, 2013)
Theo bảng 1.6 cho thấy từ 2005 đến năm 2012 thì diện tích, năng suất,
sản lƣợng đậu tƣơng không ngừng tăng lên.
Diện tích: Qua bảng số liệu trên ta thấy diện tích trồng đậu tƣơng trên
thế giới từ năm 2005 đến năm 2012 tăng khá mạnh. Năm 2005 diện tích trồng
đậu tƣơng chỉ có 91,62 triệu ha nhƣng đến năm 2011 thì diện tích trồng đậu
tƣơng trên thế giới đã có sự thay đổi rõ rệt 125,17 triệu ha, và đến năm 2012
thì diện tích trồng đậu tƣơng chỉ tăng nhẹ ở mức 125,23 triệu ha.
Năng suất: Ngày nay khi công nghệ khoa học, kĩ thuật ngày càng phát
triển nên đã có những ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong công tác
chuyển gen và chọn tạo giống nên năng suất đậu tƣơng ngày càng tăng. Vào
năm 2005 năng suất đậu tƣơng trên thế giới chỉ đạt 23,45 ta/ha nhƣng đến
năm 2012 năng suất đậu tƣơng đạt đƣợc là 24,84 ta/ha.

10


Sản lƣợng: Nhìn chung thì sản lƣợng đậu tƣơng tăng đều qua các năm,
năm 2005 sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới đạt 214,35 triệu tấn đến năm
2012 thì sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới đã tăng lên 311,11 triệu tấn tức là
tăng 96,76 triệu tấn.
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số nƣớc trên
thế giới.
Năm 2010
Diện

Năng

Sản


tích

suất

(triệu
ha)

Năm 2011

Năm 2012

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

lƣợng tích

suất

lƣợng

tích

suất


lƣợng

(tạ/ha

(triệu

(triệu

(tạ/ha

(triệu

(triệu

(tạ/ha

(triệu

)

tấn)

ha)

)

tấn)

ha)


)

tấn)

Diện

Mỹ

35,57 22,77 80,99 37,92

28,60 108,45 33,65 28,72 96,64

Brazil

25,34 28,08 71,15 27,31

23,14 63,20

27,01 21,92 59,21

14,87

22,00 32,71

16,24 27,28 44,31

10,38 16,53 17,16 11,42

18,14 20,72


10,72 17,79 19,10

Argentina 16,75 28,00 46,9
Trung
Quốc

(Nguồn :FAOSTAT, june,2013)
Nhìn vào bảng 1.7 cho thấy, bốn nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn nhất
trên thế giới là: Mỹ, Braxin, Trung Quốc và Argentina (Phạm Văn Thiều,
2006) [7]. Mặc dù đậu tƣơng có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhƣng khi đƣa
sang Mỹ do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai mà
cây đậu tƣơng đã phát triển nhanh và Mỹ đã trở thành một trong những nƣớc
sản xuất đậu tƣơng đứng đầu trên thế giới cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Tuy
năm 2012 diện tích, sản lƣợng trồng đậu tƣơng giảm hơn so với năm 2011
nhƣng nhờ áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, kỹ thuật thâm canh hiện

11


đại, tập trung vào công tác chọn giống đặc biệt là công nghệ cấy, chuyển gen
mà năng suất trung bình Mỹ cũng khá cao. Năm 2012 diện tích đậu tƣơng của
Mỹ là 33,65 triệu ha cao gấp 3,1 lần so với diện tích Trung Quốc và với sản
lƣợng là 96,64 triệu tấn cao gấp 5,1 lần so với sản lƣợng của Trung Quốc.
Trong các quốc gia nghiên cứu và phát triển đậu tƣơng, Mỹ luôn là
quốc gia đứng đầu trên thế giới về sản suất đậu tƣơng. Nhờ áp dụng các biện
pháp kĩ thuật nhƣ lai tạo giống, gây đột biến, kỹ thuật di truyền, chọn lọc các
dòng nhập nội,.. mà các nhà khoa học Mỹ đã chọn ra đƣợc nhiều dòng , giống
đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu đƣợc với điều bất lợi
và thích ứng rộng nhƣ Amsoy71, Lec 36,… Hiện nay, ở Mỹ có khoảng trên

40 cơ quan nghiên cứu về đậu tƣơng, lƣu giữ khoảng 10000 mẫu giống, đƣa
vào sản xuất nhiều dòng có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và
thích ứng rộng nhƣ Amsoy71, Lec 36… Hƣớng đi chủ yếu trong công tác
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đậu tƣơng ở Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai
phức, nhập nội thuần hóa trở thành giống thích nghi tốt với vùng sinh thái.
Mục tiêu hƣớng vào việc chọn giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng
yếu với quang chu kì, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi, hàm lƣợng protein
cao, dễ bảo quản và dễ chế biến ( Johnson H.W, Bernard, 1967) [21].
Brazil là cƣờng quốc đứng thứ 2 trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng
tính đến năm 2012, sản xuất đậu tƣơng ở Brazil tăng lên cả về diện tích, năng
suất và sản lƣợng. Về diện tích đạt 21,07 triệu ha, sản lƣợng đạt khoảng 59,21
triệu tấn. Không chỉ là nƣớc sản xuất lớn mà còn có nhiều thành tựu trong
công tác chọn tạo giống. Năm 1976 có gần 1500 dòng đậu tƣơng đã đƣợc
trunh tâm nghiên cứu quốc gia chọn tạo trong đó có một số dòng có năng suất
cao thích ứng với với vùng đất vĩ độ thấp ở trung tâm Brazil nhƣ: Numbaira,
IAC-8, Cristalina. Trong tƣơng lai, Brazil tập trung tạo ra những giống đậu
tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt và kháng sâu bệnh nhƣ BR79 – 1098,
BR10… ( Deloyche,J.C.,1953) [17].
12


Trung Quốc là nƣớc đứng thứ 4 trên thế giới và nƣớc đứng đầu ở Châu
Á về sản xuất đậu tƣơng, năm 2012 chiếm 8,2% về diện tích và 6,14% sản
lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Tuy nhiên, sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc
đang có xu hƣớng giảm mạnh cả về diện tích và sản lƣợng khiến cho Trung
Quốc phải nhập khẩu một lƣợng lớn đậu tƣơng và nguyên nhân là do sự phát
triển của các ngành kinh tế khác làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Bên
cạnh đó việc sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc không đem lại năng suất và chất
lƣợng cao nhƣ sản xuất đậu tƣơng ở nƣớc ngoài, đó cũng chính là một trong
những nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc tăng cƣờng nhập khẩu đậu tƣơng ở

các nƣớc khác. Qua bảng trên cho thấy năng suất đậu tƣơng ở Trung Quốc
còn thấp, thấp hơn khoảng 5 -12 ta/ha so với các nƣớc Mỹ, Brazil, Argentina.
Hơn nữa, Trung Quốc còn là một nƣớc rất quan tâm đến công tác chọn tạo
giống cho nên nƣớc này đã đạt đƣợc nhiều thành tựu. Trung Quốc đã thu nhập
nhiều nguồn gen khác nhau từ nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời không
ngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật để cải tạo các giống cũ. Kết quả
đã chọn ra đƣợc nhiều giống mới mang nhiều ƣu điểm nhƣ CN001, CN002,
HTF18, YAT12…cho năng suất trung bình từ 34 -42 (ta/ha) trên nhiều vùng
sản xuất. Gần đây, Trung Quốc đã tạo ra một số giống có năng suất nhập khẩu
vào Việt Nam nhƣ giống Tạp Hoàng Số 4, năng suất 40 -45 ( ta/ha) trên diện
tích đại trà (Dƣơng Đình Tƣờng, 2006) [8].
Ngày nay, trên thế giới có nhiều nƣớc trồng cây đậu tƣơng nhƣng
không phải đất nƣớc nào cũng đảm bảo đƣợc nhu cầu tự cung tự cấp giống
đậu tƣơng trong nƣớc mà phần lớn các nƣớc phải nhập khẩu. Các nƣớc nhập
khẩu đậu tƣơng lớn gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan,… Trƣớc
năm 1945, Trung Quốc từng là nƣớc sản xuất chính và xuất khẩu đậu tƣơng,
nhƣng những năm sau đó và cho đến nay thì Trung Quốc lại là nƣớc nhập
khẩu đậu tƣơng nhiều. Năm 2000, Trung Quốc nhập khẩu khoảng 10 triệu tấn
đậu tƣơng, tƣơng đƣơng với 117% sản lƣợng đậu tƣơng trong nƣớc, kể từ đó
13


nhập khẩu đậu tƣơng liên tục tăng và Trung Quốc đã trở thành cƣờng quốc
nhập khẩu đậu tƣơng lớn nhất thế giới. Theo thống kê hải quan Trung Quốc
cho biết 7 tháng đầu năm 2009 Trung Quốc đã tiến hành nhập khẩu 26,48
triệu tấn đậu tƣơng, tăng tới 27,73% so với cùng kì năm 2008 ( Hồng Lê,
Hồng Liên, 2009)[24].
Nhìn chung thì ta thấy sản xuất đậu tƣơng trên thế giới ttrong những
năm gần đây phát triển mạnh bởi những giá trị dinh dƣỡng và kinh tế mà nó
mang lại. Năng suất đậu tƣơng tăng chủ yếu do có nhiều yếu tố mà yếu tố

quan trọng nhất là giống và đây cũng là lý do con ngƣời từ xƣa đến nay con
ngƣời rất chú trọng phát triển giống đậu tƣơng.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tƣơng
đƣợc các nhà khoa học công bố nhƣ các nghiên cứu về phƣơng sai di truyền,
các mô hình ƣu thế lai Gates (1960), Croisant và Torrie (1970), Baker (1978),
Socol và Baker (1977)… Nghiên cứu về hệ số di truyền năng suất của hạt
Brim (1973) đã thu đƣợc kết quả hệ số này dao động khoảng 3 -81% cũng
theo Brim và cộng sự (1973) cho rằng tỷ lệ dầu và đạm trong hạt đậu tƣơng
có tƣơng quan nghịch với nhau, từ đó đã đƣa ra những phƣơng pháp chọn tạo
giống phù hợp với mục đích sử dụng (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [2].
Gần đây một số nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến đã ứng dụng chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống, Mỹ đã nghiên cứu thành công công nghệ
chuyển gen tạo ra các vật liệu chọn giống mới ở cây đậu tƣơng. Trên thế giới
hiện có hơn 170.000 mẫu giống đậu tƣơng đƣợc lƣu giữ trên 70 quốc gia. Có
rất nhiều mẫu giống trong các tập đoàn này đƣợc thuần hóa phục vụ trực tiếp
cho sản xuất, khoảng 30% mẫu giống độc nhất vô nhị chỉ có 10% mẫu giống
dại đƣợc xem là mẫu giống đậu tƣơng có thể dùng đƣợc và đậu tƣơng dại khó
kết hợp thành công trong các công trình nghiên cứu.
Năm 1963, Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phƣơng và
nhập nội tại nông trại tại trƣờng đại học THPathaga, năm 1967 thành lập
14


chƣơng trình đậu tƣơng toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống
mới và họ đã tạo đƣợc ra một số giống có triển vọng nhƣ Bissail,DS 74 -24,
DS 73 – 16. Tổ chức ACRPS ( The All India Coordinated Research Project
on Soybean) và (National Reseach Center for Soybean) đã tập trung nghiên
cứu và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời
phát hiện ra đƣợc những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus ( Brown
D.M., 1960) [14,16].

Theo Lawn (1981)[ 23]các yếu tố khí hậu bao gồm nhiệt độ ánh sáng
(chu kỳ và nhiệt độ) và lƣợng mƣa là những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến thời
kỳ sinh trƣởng phát triển, khả năng cố định đạm và năng suất hạt đậu tƣơng.
Gieo trồng đậu tƣơng không đúng thời vụ không thích hợp (quá sớm hoặc quá
muộn) thƣờng làm giảm năng suất hạt đậu tƣơng vì các nguyên nhân sau:
+ Giảm mật độ cây trồng do ẩm độ thấp nhất không đảm bảo cho sự
nảy mầm của hạt (Egli, 1998).
+ Nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao ảnh hƣởng đến quá trình vào chắc
của hạt (Gibson L.R và cs, 1996).
+ Rút ngắn thời kỳ sinh sinh trƣởng dinh dƣỡng do điều kiện nhiệt độ
cao (Ball R.A và các cs, 2000, Board J.E và cs, 1996).
+ Rút ngắn thời gian hình thành quả và hạt do do ảnh hƣởng của thời
gian chiếu sáng ngày ngắn (Kantolic và Salfer, 2001).
Thời vụ gieo trồng đậu tƣơng đƣợc xác định căn cứ vào giống, hệ
thống luân canh, điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là nhiệt độ. Theo Hesketh và
các cs (1973) khoảng nhiệt cho đậu tƣơng sinh trƣởng và phát triển là từ
khoảng 20 -30oC. Khi gặp nhiệt độ cao nếu đủ ấm các giống đậu tƣơng
thƣờng sinh trƣởng sinh dƣỡng tốt nhƣng sinh trƣởng sinh thực lại kém do
nhiệt độ cao đã ảnh hƣởng không thuận lợi cho quá trình hình thành hạt phấn,
thụ phấn và kéo dài vòi của hạt phấn ( Koti và các cs, 2007). Theo Lobell và

15


Asner (2003) nghiên cứu cho biết: nhiệt độ trong vụ gieo trồng đậu tƣơng cao
ảnh hƣởng xấu đến năng suất hạt và năng suất hạt có thể giảm 17% khi nhiệt
độ tăng lên 1oC từ mức 38oC. Koti và các cs (2007) cho biết: trong điều kiện
nhiệt độ cao các giống đậu tƣơng khác nhau có phản ứng khác nhau về chiều
cao cây, chỉ số diện tích lá, tổng số sinh khối, khả năng quang hợp và mức độ
tổn thƣơng.

Kết quả nghiên cứu của Baihaiki và các cs (1976) cho biết: thời vụ
gieo trồng và chế độ bón phân có sự tƣơng tác chặt với các giống đậu tƣơng
nghiên cứu
Mật độ trồng có ảnh hƣởng đến sự trƣởng phát triển và năng suất đậu
tƣơng. Do đó muốn đạt năng suất cao cần phải có mật độ quần thể thích hợp.
Ablett và các cs (1984) cho rằng ở đậu tƣơng có sự tƣơng tác chặt giữa giống
và mật độ trồng. Nghĩa là mỗi giống đậu tƣơng sẽ cho năng suất cao ở một
mật độ trồng thích hợp.[12]
Theo Duncan và cs (1978) với một giống đậu tƣơng cụ thể mối quan
hệ giữa mật độ trồng và năng suất hạt thƣờng biến đổi theo 3 mức sau: mức 1
là mức năng suất tăng tƣơng quan tuyến tính khi tăng mật độ gieo, mức 2 là
mức năng suất hạt đạt tới đỉnh tối đa , mức 3 là năng suất sẽ không tăng khi
tăng mật độ gieo trồng và bắt đầu giảm khi bắt đầu tăng mật độ.[19]
Nhu cầu về đạm của đậu tƣơng ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau.
Theo Imsande (1992): giai đoạn khủng hoảng đạm nhất ở cây đậu tƣơng là
giai đoạn làm hạt làm hạt và vào chắc (R5 – R6). Thiếu đạm ở gia đoạn này lá
sẽ bị rụng sớm do đạm trong lá đƣợc di chuyển về cho phát triển hạt. Các tác
giả Ashour và Thalooth (1983) kết luận là bổ sung thêm đạm qua lá ở gia
đoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6) có tác dụng làm tăng năng suất hạt và
tăng năng suất sinh khối [13].

16


×