Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cam không hạt và ảnh hưởng của phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng đối với cam sành hàm yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAM KHƠNG HẠT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BĨN LÁ, CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CAM SÀNH HÀM YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2017

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAM KHƠNG HẠT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BĨN LÁ, CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CAM SÀNH HÀM YÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tuyên Quang, ngày 09 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp, gia đình .
Trước tiên tơi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Thanh Vân
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến q báu trong q trình thực
hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Khoa Nơng học và Phịng đào tạo
- Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi trong q trình

học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã
luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Vân Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1.Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài ..................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và đặc
tính khơng hạt của cam quýt ...................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá ................................................. 3
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng ........................... 4
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ......... 4

1.3. Nguồn gốc cam quýt và phân loại ........................................................................ 5
1.4 Những nghiên cứu về cây cam .............................................................................. 6
1.4.1 Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây ăn
quả có múi ................................................................................................................... 6
1.4.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt ............................................................ 9
1.4.3. Những nghiên cứu chọn tạo cam quýt không hạt ........................................... 11
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt ............................................................ 12
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới ..................................... 12
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ................................... 12
1.5.3.Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Hàm Yên ..................................... 15


iv

1.6.1. Thu thập, đánh giá và khai thác nguồn gen cây có múi .................................. 16
1.6.2. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng giống cam quýt 18
1.6.3. Nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hịa sinh trưởng cho cây
cam ............................................................................................................................ 23
1.7. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả có múi ở Việt Nam ....................................... 26
1.7.1. Thu thập, bảo tồn, đánh giá và sử dụng nguồn gen cây ăn quả có múi .......... 26
1.7.2. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng .......................... 28
1.8. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả có múi tại Hàm Yên ...................................... 29
1.9. Xuất xứ, đặc điểm một số giống cam quýt không hạt ........................................ 30
1.9.1 Cam Sành không hạt LĐ6 ............................................................................... 30
1.9.2. Cam Mật ........................................................................................................ 31
1.9.3. Cam V2 .......................................................................................................... 32
1.9.4. Cam Sành ...................................................................................................... 32
1.10. Kết luận rút ra từ tổng quan ............................................................................ 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 34

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu tiến hành đối với một số giống cam
không hạt và trên giống cam Sành Hàm Yên............................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................... 35
2.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................................... 36
2.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40
3.1. Tình hình sinh trưởng phát triển của các giống cam không hạt ......................... 40
3.1.1. Đặc điểm hình thái thân lá cành các giống cam khơng hạt ............................. 40
3.1.2 Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống cam không hạt tại huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 44
3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại của các giống cam tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang ....................................................................................................................... 48


v

3.1.4. Tình hình năng suất và chất lượng của của một số giống cam không hạt tại
Hàm Yên, Tuyên Quang .......................................................................................... 50
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá đến số
hạt/quả và chất lượng cam Sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang .................................. 53
3.2.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá đến thời gian ra hoa,
tỷ lệ đậu hoa và quả của cam Sành ........................................................................... 53
3.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hịa sinh trưởng đối với năng suất cây
cam Sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................... 55
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng đối với các chỉ tiêu
về quả của cây cam Sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......................... 56
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hịa sinh trưởng đối với tình hình sâu
bệnh hại cây cam Sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................. 59

3.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng đối với hiệu quả
kinh tế trong sản xuất cây cam Sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........ 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 63
1.Kết luận .................................................................................................................. 63
2. Đề nghị ................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CC

: Chiều cao

CMKH

: Cam Mật không hạt

cs

: cộng sự

CT

: Công thức

CV(%)


: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

Đk

: Đường kính

FAO

: Tổ chức nơng lương thế giới

KTST

: Kích thích sinh trưởng

LSD0,05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

Nxb

: Nhà xuất bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới năm 2014 ...............................13
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam .................................................14
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2014 .................................15
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất 1 số xã trồng cam tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang
năm 2016 ...............................................................................................16
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái cây của các giống cam khơng hạt .............................40
Bảng 3.2. Đặc điểm phân cành của các giống cam khơng hạt ..................................42
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái lá của các giống cam khơng hạt ................................43
Bảng 3.4. Tình hình sinh trưởng lộc Xuân của các giống cam (ngày) .....................44
Bảng 3.5. Tình hình sinh trưởng lộc Hè của các giống cam (ngày) .........................45
Bảng 3.6 Tình hình sinh trưởng lộc Thu của các giống cam (ngày) .........................45
Bảng 3.7. Tình hình sinh trưởng lộc Đông của các giống cam (ngày) .....................46
Bảng 3.8. Tỷ lệ đậu quả của các giống cam ..............................................................47
Bảng 3.10. Tình hình sâu hại của các giống cam khơng hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .........................................................................................49
Bảng 3.11. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống cam .................50
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về quả của các giống cam ..............................................52
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các giống ...................................52
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng và phân bón lá đến thời gian
ra hoa .....................................................................................................53
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chất điều hồ sinh trưởng và phân bón lá đến tỷ lệ đậu
quả cam Sành huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..............................54
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của cam Sành ...................................55
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng và phân bón lá đến động thái
tăng trưởng kích thước quả cam Sành tại huyện Hàm Yên năm 2016 ..56
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng và phân bón là đến một số chỉ
tiêu về quả cam Sành tại huyện Hàm Yên.............................................57



viii

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng và phân bón lá đến chất lượng
của cam Sành Hàm Yên ........................................................................59
Bảng 3.20. Tình hình sâu hại của các giống cam Sành Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .... 60
Bảng 3.21. Tình hình bệnh hại của các giống cam Sành Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang ....................................................................................................61
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng và phân bón qua lá đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất cam ..............................................................62


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam Sành (Quýt Kinh) (Citrus nobilis Lour) có nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới nóng ẩm, ưa khí hậu ẩm nhưng cũng có thể chịu rét, vùng có thể trồng được cây
cam Sành từ 35 vĩ độ bắc đến 40 vĩ độ Nam. Nhiệt độ cây có thể sinh trưởng được
là 12 – 39 OC, nhiệt độ thích hợp là 23 – 29 OC, cây ngừng sinh trưởng khi có nhiệt
độ nhỏ hơn 10 OC và lớn hơn 40 OC, cây bị hại khi nhiệt độ -5 OC và nhiệt độ lớn
hơn 40 OC các giống thích nghi với điều kiện nhiệt độ thấp thường có chất lượng,
mã quả tốt hơn các giống chịu nhiệt độ cao.
Việt Nam cây cam là một trong những loại cây ăn quả mang lại giá trị kinh
tế cao trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng trong nước cũng như trên thế
giới rất ưa chuộng bởi nó có mã quả đẹp, hương vị thơm ngon có giá trị dinh dưỡng
cao, bảo quản được lâu trong quá trình sử dụng. Hiện nay có rất nhiều giống cam
ngon và nổi tiếng như: cam Sành Yên Bái, cam Sành Bắc Quang (Hà giang), cam
Sành Hàm Yên (Tuyên Quang).. các giống cam này cho năng suất cao, chất lượng

tốt, vỏ dày dễ vận chuyển đặc biệt được sử dụng nhiều trong dịp tết.
Huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang), nổi tiếng có vùng cam Sành rộng lớn,
thương hiệu cam Sành Hàm n chính thức xuất hiện và được cơng bố rộng rãi từ
cuối 2007. Năm 2013 Cam Sành Hàm Yên được bình chọn trong Top 10 Thương
hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng và tới năm 2014 huyện Hàm Yên đã tổ chức được hội
chợ cam đầu tiên để đưa thương hiệu cam Sành Hàm Yên giới thiệu ra thị trường
rộng lớn. Cây cam hiện đang chiếm vị trí quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Tuy nhiên quá trình phát triển vùng cam Sành của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang trong những năm gần đây có nhiều diễn biến cần quan tâm, đó là: diện
tích cam tăng, giống đưa vào trồng cịn hạn chế chủ yếu là giống cam Sành địa
phương, chất lượng cây giống cịn thấp, giống bị thối hố, cây khơng cho thu hoạch,
nhất là các vườn trồng bằng cành chiết trên đất trồng cam chu kỳ 2; đặc biệt chất
lượng sản phẩm chính là cam Sành cịn nhiều hạn chế như: vị quả chua, quả hạt


2
nhiều, giá bán sản phẩm thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất khơng cao, vì thế cần thiết phải
phải bổ sung vào cơ cấu các giống cam mới đặc biệt là các giống cam không hạt để sản
phẩm quả cam khơng chỉ nội tiêu mà cịn xuất khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp kĩ
thuật để nâng cao năng suất và chất lượng quả cam Sành của huyện Hàm Yên.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi đề xuất đề tài Nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của một số giống cam không hạt và ảnh hưởng của phân
bón lá, chất điều hịa sinh trưởng đối với cam Sành Hàm Yên
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được đặc điểm hình thái và tình hình sinh trưởng, phát triển của
một số giống cam không hạt và ảnh hưởng phân bón lá, chất điều hịa sinh trưởng
đối với cam Sành Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một

số giống cam không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng đối
với cam Sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc
điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cam không hạt và thử nghiệm một số
loại phân bón lá, chất điều hịa sinh trưởng đối với cam Sành Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở nước
ta. Là cơ sở khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật hiệu quả áp dụng trong thực tế sản
xuất cho người dân.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xây dựng định
hướng, quy hoạch, quản lý, chỉ đạo sản xuất quýt đạt hiệu quả hơn trong điều kiện
đặc thù của địa phương cũng như các vùng có điều kiện tương tự.
- Kết quả nghiên cứu giống mới và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong
sản xuất cam ở Hàm Yên sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và
đặc tính khơng hạt của cam qt
Cam qt thuộc nhóm cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng phát triển
của cây chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố nội tại (di truyền, sinh lý) và yếu tố

ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu, sâu bệnh…) tác động vào.
Đối với cam quýt số hạt trong quả cao là một trong những đặc tính quan
trọng làm giới hạn tiêu thụ quả tươi ở cây có múi cả thị trường trong và ngồi
nước. Một trong những mục tiêu chính của chương trình chọn tạo giống cây có
múi ở nước ta và trên thế giới hiện nay là: giống không hạt, hình dạng đẹp, phẩm
chất ngon, khơng mẫn cảm với các loại sâu, bệnh hại nguy hiểm. Xu hướng chọn
giống cam quýt trên thế giới ngoài việc chọn tạo các giống có năng suất, chất
lượng cao, ổn định, chống chịu với điều kiện mơi trường, sâu bệnh thì mục tiêu
cịn hướng tới chọn tạo ra các giống ít hạt hoặc không hạt.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá
Phân bón lá thường gồm 3 thành phần chính: các nguyên tố đa lượng, trung
lượng và vi lượng, ngồi ra cịn có một số chất kích thích sinh trưởng. Vai trị của
phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm các nguyên tố đa
lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng.
Trong cây trồng luôn tồn tại các cơ chế điều chỉnh các quá trình sinh trưởng
và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự sống. Việc áp
dụng biện pháp kỹ thuật bón phân trong từng giai đoạn là rất cần thiết vì cây trồng
hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên hàm lượng dinh dưỡng
trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng. Chính vì thế, việc phun phân
bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất cần thiết. Nghiên cứu cải tiến các
phương pháp phun bón phân cho cây trồng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều
loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa
lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh


4
thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để
tạo hoa, nuôi quả.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hịa sinh trưởng
Cây trồng nói chung và cam qt nói riêng ln tồn tại các cơ chế điều khiển

các q trình sinh trưởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh,
duy trì sự sống. Chất điều hịa sinh trưởng chính là các chất điều tiết các cơ chế này
và thông qua tác động của các chất điều hịa sinh trưởng phơi có thể hình thành phát
triển thành quả khơng qua q trình thụ phấn thụ tinh do vậy quả được tạo thành do
tác động của các chất này thường khơng hạt hoặc ít hạt. Các chất này được tổng hợp
với một lượng rất nhỏ ở các cơ quan đến một bộ phận nhất định của cây, từ đó chuyển
sang các bộ phận khác để điều tiết hoạt động sinh lý của cây. Trong chất điều hịa sinh
trưởng có Gibberellin (GA3) và Naphthalene aceticd NAA được tổng hợp ở tất cả các bộ
phận còn non của cây và được vận chuyển không phân cực. Tác dụng sinh lý của GA3 là
ảnh hưởng đến quá trình ra hoa, sự lớn lên của quả, tạo quả không hạt, ngăn cản sự rụng
của các cơ quan như lá, hoa, quả, làm chậm q trình già hóa của tồn cây và sự chín của
quả, kích thích kéo dài thân, dóng, kích thích sự nảy mầm của hạt, củ. NAA có tác dụng
kích thích cây trồng ra rễ, ra hoa đồng loạt, kết nhiều trái, trái có phẩm chất tốt, ngăn ngừa
rụng trái non, cho sản lượng tốt.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang
Hàm Yên là một huyện miền núi phía Bắc giáp huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang, phía Nam giáp huyện n Sơn, phía Đơng giáp xã Tân Mỹ của huyện Chiêm
Hóa tỉnh Tun Quang, phía Tây giáp huyện n Bình, Lục n, tỉnh n Bái. Tổng
diện tích đất tự nhiên trong tồn huyện là 90.092,53 ha, trong đó diện tích đất nơng
nghiệp của vùng sản xuất cam tập trung 64.661,9 ha, trong đó đất sản xuất nơng
nghiệp 12.447,4 ha (đất trồng cây hàng năm 4.937,4 ha, đất trồng cây lâu năm là
7.509,9 ha), đất lâm nghiệp 51.725,1 ha; diện tích ni trồng thuỷ sản, đất nơng nghiệp
khác 391,7 ha, địa hình đất đai chủ yếu là đồi núi.
Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp và trồng cây ăn quả. Với ưu
điểm có hệ thống đường giao thơng tương đối thuận đó là có trục đường quốc lộ 2
và đường tỉnh lộ ĐT 189, ĐT 178 chạy qua, thuận lợi cho việc lưu thơng hàng hố
cũng như việc phát triển kinh tế xã hội trong vùng sản xuất cam tập trung.


5

1.3. Nguồn gốc cam quýt và phân loại
Hiện nay ý kiến của các tác giả có khác nhau song về cơ bản đều thống nhất
là các loại cây ăn quả có múi trồng trên thế giới hiện nay đều có nguồn gốc từ vùng
Đông Nam châu Á, bao gồm cả Nam Trung Quốc, Đông Bắc Ấn Độ và Miến Điện.
Nằm trong khu vực này, Việt Nam cũng là nơi phát sinh của một số loài và giống
cam, quýt tồn tại cho đến nay.
Nguồn gốc cây có múi được ghi nhận là ở Đông Nam Á bao gồm cả Trung
Quốc, Đông Bắc Ấn Độ, trong đó có cả vùng Nam Nepal, nơi có những thung lũng và
sườn đồi được bảo vệ khỏi những cơn gió lạnh khơ và mưa vào mùa Hè [42]. Tuy
nhiên sự thuần hoá và trồng trọt cây ăn quả có múi lại bắt đầu ở Trung Quốc”. Theo
Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ 3.000 - 4.000 năm
trước. Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt Kinh (Citrus nobilis Lour) và quất là ở
miền Nam Việt Nam, xứ Đông Dương.
Các hệ thống phân loại cam quýt đầu tiên chủ yếu dựa trên các đặc điểm giải
phẫu hoa, đặc điểm hình thái, phân bố địa lý và cả lịch sử phát triển của một số chi
quan trọng. Hệ thống phân loại được thừa nhận nhiều nhất hiện nay là của Swingle
và Reece (1967). Theo khoá phân loại của Swingle (1967) có 16 lồi, phần lớn các
lồi cây cam, qt, chanh, bưởi… thuộc chi Citrus (gồm 2 chi phụ là Eucitrus và
Papeda), tộc Citreae, họ phụ Aurantoideae, họ Rutaceae, bộ Geranial.
Ở Việt Nam chi Citrus có 11 lồi (Võ Văn Chi (1997))[5]. Theo Phạm
Hoàng Hộ (1999)[11] chi Citrus ở Việt Nam có 25 lồi cả trồng trọt và hoang dại
(có 4 lồi có tên qt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng rộng rãi ở cả 3
miền Bắc - Trung - Nam từ vùng núi cao Sa Pa, Đà Lạt tới các vùng thấp đồng bằng
Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương… đến đồng bằng
Nam Bộ.
Tóm lại cam quýt là cây ăn quả có nhiều loài, nhiều chủng khác nhau, được
loài người thuần dưỡng lâu đời. Qua quá trình chọn lọc đã tạo ra được nhiều loại
quả ngon, giàu chất dinh dưỡng nhất là vitamin và chất khống. Việt Nam nằm
trong vùng Đơng Nam Á có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cam quýt phát
triển. Trong những năm gần đây do trủ trương phát triển của nhà nước, nhu cầu tiêu



6
dùng các loại quả ngày càng tăng, được các cấp chính quyền quan tâm, nhiều vườn
cây ăn quả, nhiều trang trại trồng cây ăn quả ra đời, những vùng trồng cam qt
nhiều đang có dự án khơi phục lại các vườn cam như Hà Giang, cải tạo vườn tạp
thành vườn chuyên canh ở đồng Bằng Nam Bộ bước đầu đã mang lại những thành
tích nhất định (Nguyễn Hữu Đống và cs, 2003) [9].
1.4. Những nghiên cứu về cây cam
1.4.1. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây
ăn quả có múi
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập úng do có bộ rễ cộng
sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam qt cần đủ ẩm, thống khí, mực nước ngầm sâu
dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển của bộ rễ cam quýt. Về
mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa lượng như N, P, K cam quýt còn cần các
nguyên tố trung lượng, vi lượng như: Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v... Nếu
thiếu hụt một trong các nguyên tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng
và phát triển kém, khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém,
làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [18] và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam,
quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 – 39 oC, nhiệt độ thích
hợp nhất từ 23 - 27 oC. Tại nhiệt độ thấp - 5 oC có một số giống có thể chịu được trong
thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 40 oC kéo dài trong thời gian dài trong nhiều ngày
cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng, cành khơ héo. Tuy
nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ khơng khí lên đến 50 – 57 oC.
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt
động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động của bộ rễ,
sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Cơng Hậu (1996) [10]
cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 – 23 oC. Khi nhiệt độ

tới 26 oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn
làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ, vận chuyển
đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm


7
cho hoạt động này kém đi. Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp
thường có phẩm vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có
phẩm chất kém hơn.
Ở các vùng đất tốt, có nhiệt độ mùa Hè khơng q nóng, mùa Đơng khơng
q lạnh với nhiệt độ bình qn năm >15 oC, tổng tích ơn từ 2.500 - 3.500 cũng có
thể trồng cam quýt. Ở các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao
từ 1.700 - 1.800 m so với mực nước biển vì những vùng này mùa Đơng thường có
tuyết rơi và nhiệt độ xuống tới âm 4 OC. Về phương diện nhiệt độ, cam quýt có thể
phát triển khắp các miền sinh thái ở Việt Nam nhưng lý tưởng nhất là khí hậu ở
vùng núi cao phía Bắc (Hồng Ngọc Thuận, 2002) [21].
- Ánh sáng
Cây cam quýt là cây ưa ánh sáng tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000
- 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/cm2, ứng với ánh sáng lúc 8 – 9 h sáng và 4 – 5
h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa Hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh
sáng như vậy chúng ta cần bố trí mật độ hợp lý như khơng q dày cũng khơng q
thưa, vườn cam qt nhất thiết phải bố trí nơi thống, có thể trồng cây chắn gió
đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời
nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh (Vũ Công Hậu,
1996) [10].
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt u cầu độ ẩm khơng khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng suất cao,
phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm khơng khí q cao
hoặc q thấp đều có hại cho cam qt, ẩm độ khơng khí quá cao và kèm theo nắng

to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện tượng rám nắng và nứt quả.
Lượng mưa thích hợp cho các vùng trồng cam quýt trên dưới 2.000 mm,
Cam cần 1.200 - 1.500 mm, quýt cần nhiều hơn từ 1.500 - 2.000 mm, chanh cần ít
nước hơn qt, lượng nước trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ,
lượng nước được coi là đủ khi nước tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm
bão hòa đồng ruộng (Hoàng Ngọc Thuận, 2002) [20].


8
Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nơng nghiệp Việt Nam đủ thoả
mãn cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển của cây cam quýt (1.400 mm - 2.500 mm),
nhưng lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, do đó ảnh hưởng
khơng tốt đến năng suất, phẩm chất quả.
- Gió.
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các vùng
trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thơng khơng
khí, điều hịa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió có
ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió lớn.
Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh trưởng và
năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các đai rừng chắn
gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn.
- Đất đai.
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) [19] và một số tác giả cho rằng cây
cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng bằng,
đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất bạc
màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu
tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Theo Hồng Ngọc Thuận (2002) [21], cây cam qt có thể trồng được trên
đa số các loại đất trồng trọt ở Việt Nam: Đất thịt nặng, đất pha cát, đất bạc màu.

Tuy nhiên ở những vùng đất xấu phải đầu tư nhiều, thâm canh cao, hiệu quả kinh tế
sẽ thấp hơn. Không nên trồng cam quýt ở đất sét nặng, đất cát già hoặc có lớp đất
mặt nơng, đất ong, đất có mực nước ngầm cao mà khó thốt nước. Cũng theo tác giả
này, đất trồng cam quýt tốt là đất bằng phẳng, có cấu tượng, nhiều mùn, thống khí,
giữ ẩm tốt, khi cần dễ tháo nước và có tầng đất dày (hơn 1 m càng tốt), mực nước
ngầm thấp (tối thiểu phải sâu hơn 80 cm). Như vậy, phần lớn đất đai vùng đồi núi
phía Bắc, phía Tây Nghệ An, Hà Tĩnh, miền Đông Nam Bộ đều thoả mãn các yêu
cầu của cây cam quýt.
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích hợp
nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300 mV. Ở độ pH này các nguyên tố


9
khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là đất chua nhất
thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam qt cần có độ thống
cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và phát triển bình thường,
nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh trưởng. Nếu chúng ta đánh giá
mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến
đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên
trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ
đầu hoặc những nơi có mực nước ngầm cao mà khơng thể thốt được nước (Bùi
Huy Kiểm, 2000) [12].
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh thái ở
Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam.
1.4.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt
Thực vật nói chung và cam quýt nói riêng, muốn sinh trưởng và phát triển tốt
cần phải được cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng đa lượng cũng như
vi lượng.
+ Đạm (Nitơ): là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu được
trong quá trình sinh trưởng đặc biệt trong sự hình thành bộ lá và có vai trị quyết

định đến năng suất, phẩm chất của quả. Nitơ tham gia vào quá trình hình thành và
phát triển cành, lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc mới trong năm, có tác dụng giữ
cho bộ lá xanh lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy một quả cam Washington Navel
muốn phát triển bình thường cần có 45 lá, cam Chanh cần 50 lá, bưởi Chùm cần 60
lá cho một quả [19].
Tuy nhiên nếu thừa đạm sẽ làm cho lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả lớn
nhanh nhưng vỏ dày, quả bị nứt và phẩm chất quả kém, màu sắc quả đậm hơn, hàm
lượng vitamin C có chiều hướng giảm. Nhưng nếu thiếu đạm lộc non khơng phát
sinh đúng lúc hoặc ra ít, lá nhỏ, lá mất diệp lục, bị ngả vàng, cành quả nhỏ, mảnh và
bị rụng lá, quả nhỏ, vỏ mỏng, năng suất giảm.
Ở điều kiện thời tiết nước ta cam quýt hấp thu đạm quanh năm, nhưng cây
hút đạm mạnh nhất vào các tháng có thời tiết ấm, đồng thời cũng là thời điểm cây
cam quýt trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng đến khi thu hoạch. Ngoài ra khả


10
năng hút đạm chịu sự tác động của độ pH đất, nếu pH từ 4 - 4,5 cây hấp thu mạnh
dạng NO3, pH từ 6 - 6,5 cây hấp thu mạnh dạng NH4+,
+ Phân lân (Phospho):
Là nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây sinh trưởng và phát triển đặc biệt là
giai đoạn phân hóa mầm hoa.
Phân lân có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quả, đủ lân lượng axit trong
quả giảm, tỷ lệ đường/axit cao, hàm lượng Vitamin C giảm, vỏ quả mỏng, mã đẹp,
lõi quả chặt, màu sắc quả hơi kém nhưng chuyển màu nhanh.
+ Kali:
Kali là loại phân bón rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt, đặc biệt
là thời kỳ ra lộc non và thời kỳ quả phát triển mạnh. Kali ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất
và phẩm chất quả cam quýt, vì kali tham gia vào quá trình vận chuyển các sản phẩm
quang hợp về các cơ quan tích lũy trên cây. Nếu cây được cung cấp đầy đủ kali quả to,
ngọt, nhanh chín, có khả năng chịu được lâu dài khi vận chuyển đi xa hoặc cất giữ lâu

ngày. Tuy nhiên nếu thừa kali cây sinh trưởng kém, đốt ngắn, cây còi cọc, đặc biệt nếu
quá nhiều kali sẽ gây nên hiện tượng hấp thu caxi, magie kém, quả to nhưng xấu mã, vỏ
quả dày, lâu chín (Vũ Cơng Hậu, 1996) [10].
Ngồi các ngun tố đa lượng N,P,K, các nguyên tố trung lượng và vi lượng
cũng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất
cam quýt.
Theo các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng cây hồn tồn khơng thể
phát triển một cách bình thường nếu như thiếu các nguyên tố trung và vi lượng như:
Bo, Mangan, Canxi, Kẽm, Molipden..v.v... các nguyên tố này hết sức cần thiết cho
cây, chúng có tác dụng thúc đẩy và kích thích khả năng sinh trưởng, phát triển của
cây một cách mạnh mẽ.
+ Canxi (Ca): được ví như xi măng gắn kết các tế bào lại với nhau, hàm
lượng Ca trong cây cao sẽ ngăn cản sự rụng ngược lại khi hàm lượng Ca trong cây
thấp sẽ tăng sự rụng.
+ Kẽm (Zn): rất cần cho sự tổng hợp Triptophan - tiền thân của auxin. Khi
thiếu Zn sẽ thiếu auxin và sẽ làm tăng sự rụng.
+ Bore: là nguyên tố dùng cho cây ăn quả khá tốt. Nó có vai trị quan trọng
trong việc hình thành màng sinh học. Đặc biệt khi Bore kết hợp với Ca làm ổn định


11
thành tế bào. Thiếu Bore ảnh hưởng lớn đến mô phân sinh và sự nảy mầm của hạt
phấn. Chính vì vậy, Bore có tác dụng hạn chế rụng quả trên nhiều đối tượng cây
trồng trong đó có cây cam. Khi thiếu Bore làm cho hàm lượng nước trong quả ít,
hình dạng quả khơng bình thường. Để khắc phục có thể phun dung dịch axit boric
nồng độ 300 g/100 l nước..
Khi cây thiếu Cu quả dễ bị nứt, nhất là khi cịn xanh. Để khắc phục thì cần giữ
ẩm cho đất, phun 0,2 - 0,5% CuSO4 lên lá kết hợp với phun boocdo càng tốt.
Khi cây thiếu Fe làm cho lá chồi non bị vàng đi dẫn đến rụng quả khi cịn xanh.
Để khắc phục thì cần cải tạo đất, bón phân hữu cơ, phun phân vi lượng 0,5% FeSO4.

Khi thiếu Mo làm cho lá lốm đốm vàng. Để khắc phục có thể phun dung dịch
chứa 100 - 150 g molybdate natri trong 1.000 l nước.
Để nâng cao năng suất, chất lượng cam quýt, bón phân như thế nào và để đạt
hiệu quả kinh tế cao, cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học đã được các nhà
nghiên cứu khoa học đúc kết. Đa phần khi bón phân cần căn cứ vào nhu cầu dinh
dưỡng của cây ở các thời kỳ sinh trưởng và phát triển cụ thể.
1.4.3. Những nghiên cứu chọn tạo cam quýt không hạt
Số hạt trong một quả nhiều là một trong những đặc tính quan trọng ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ, xuất khẩu quả tươi ở cây có múi ra thị trường trong và
ngồi nước. Hiện nay một trong những mục tiêu chính của chương trình chọn tạo
giống cây có múi ở nước ta và trên thế giới là: giống khơng hạt, ít hạt, hình dạng
đẹp, phẩm chất ngon, không mẫn cảm với các loại sâu, bệnh hại nguy hiểm.
Có rất nhiều phương pháp chọn tạo giống khác nhau, nhưng bằng phương
pháp chọn lọc từ các đột biến tự nhiên, Trần Thị Oanh Yến, Nguyễn Ngọc Thi và
cs (2006) [29] đã tuyển chọn được 3 dịng cam Mật khơng hạt: CMKH - 01,
CMKH - 02, CMKH - 03. Hiện các dòng này đang được trồng khảo nghiệm,
đánh giá tính ổn định, năng suất và chất lượng tại các tỉnh phía Nam.
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng các nghiên cứu chọn tạo
giống cam quýt không hạt đã đạt được một số kết quả quan trọng. Ngoài việc chọn
tạo ra các giống cam có năng suất, chất lượng cao, ổn định, chống chịu với điều
kiện mơi trường, sâu bệnh thì ngày nay mục tiêu cịn hướng tới chọn tạo các giống
ít hạt hoặc không hạt.


12
Ở Việt Nam, các phương pháp chọn tạo giống cam không hạt vẫn chủ yếu là
chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính, gây đột biến và ứng dụng công
nghệ sinh học. Đây là những phương pháp chọn tạo cơ bản mang tính hiện đại
mới chỉ thực hiện mấy năm gần đây ở các Viện nghiên cứu, Trường Đại học do
vậy một số kết quả thu được mới chỉ là tiền đề hoặc vật liệu khởi đầu cho những

chọn tạo tiếp theo.
Hiện nay hạn chế lớn nhất đối với cây ăn quả có múi nói chung và cam nói
riêng ở nước ta vẫn là chất lượng kém, trong đó vấn đề nhiều hạt luôn được xem là
yếu tố quyết định đến chất lượng hàng hóa. Chính vì vậy, mục tiêu chọn các giống
năng suất chất lượng và ít hạt hoặc không hạt luôn là mục tiêu xuyên suốt trong
công tác chọn tạo giống cam quýt .
Cam quýt với sự đa dạng về chủng loại, giống là một trong những cây ăn quả
quan trọng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế ở Việt Nam. Diện tích và sản lượng cam
quýt không ngừng tăng trong những năm trở lại đây, mặc dù có một số hạn chế về
sinh thái, cam quýt vẫn được quan tâm phát triển ở Việt Nam. Những năm qua ở
nước ta đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển cây ăn quả
có múi, bao gồm các lĩnh vực thu thập bảo tồn, đánh giá và khai thác sử dụng nguồn
gen, cải tiến giống (phục tráng và chọn tạo), nhân giống và các biện pháp kỹ thuật
thâm canh, phòng trừ sâu bệnh hại cũng như xử lý và bảo quản sau thu hoạch. Mặc
dù đã có nhiều kết quả đáng kích lệ nhưng cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu đều
tập trung trên cây bưởi, cây quýt chưa có nhiều nghiên cứu hệ thống cho cây cam,
đặc biệt là cây cam Sành Hàm Yên. Do vậy việc trồng thử nghiệm các giống cam
mới ít hạt, khơng hạt và việc áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật (bón phân qua lá
và chất kích thích sinh trưởng) nhằm giảm số hạt/quả, nâng cao năng suất chất
lượng cam Sành tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang là những vấn đề chính trong
đề tài nghiên cứu của chúng tơi.
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các
vùng cam quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp
ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển cơng nghiệp thì nghề cam qt cũng sớm phát
triển và ngược lại.
Năm 2010 diện tích cam qt của tồn thế giới là 4.127,0 nghìn ha, năng suất trung
bình đạt 168,4 tấn/ha, sản lượng đạt 69.516,0 nghìn tấn. Đến năm 2014 tổng diện tích giảm



13
xuống cịn 3885,9 nghìn ha nhưng năng suất lại tăng lên 182,3 tấn/ha, sản lượng tăng lên
70.856,3 nghìn tấn.
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2014, châu Á có tổng diện tích lớn nhất
(1.562,2 nghìn ha) sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất
là châu Đại Dương 19,2 nghìn ha.
- Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Costarica,
Braxin, Achentina... tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với vùng
khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu địi hỏi của nền cơng nghiệp Hoa
Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây phát triển rất mạnh. Về năng suất được ổn định từ
năm 2010 đến năm 2014 năng suất đạt từ 195,9 đến 203,8 tấn/ha.
Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc, Ấn Độ,
Inđơnêsia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất năm 2014 là 1.562,2
nghìn ha, chiếm 40,2% tổng diện tích tồn thế giới. So với châu Mỹ sản lượng châu Á các
năm từ 2000 đến 2014 thấp hơn châu Mỹ. Nguyên nhân là do tổng diện tích châu Á lớn
nhưng năng suất lại thấp hơn so với chau Mỹ. Tuy châu Á có tổng diện tích trồng cam đến
năm 2014 là cao nhất thế giới (chiếm 40,2%) nhưng lại có năng suất trung bình thấp nhất.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2010
Năng 2011
suất
2012

(tấn/ha) 2013
2014
2010
Sản
2011
lượng
2012
(nghìn
2013
tấn)
2014
Diện
tích
(nghìn
ha)

Châu Đại Thế giới
Dương
1.657,7
314,0
21,3
4.127,0
1.450,3
310,5
15,9
3.930,6
1.466,3
281,6
21,1
3.821,6

1.536,1
293,7
21,7
3.894,5
1.562,2
286,6
19,2
3.885,9
128,0
211,0
188,5
168,4
139,9
207,2
189,4
181,2
138,1
202,6
189,7
180,2
141,8
219,6
189,5
181,3
149,0
219,4
188,1
182,3
21.230,5 6.626,6
403,0

69.516,0
20.293,2 6.434,5
302,5
71.256,3
20.260,5 5.708,8
401,9
68.881,5
21.788,6 6.451,6
412,5
70.629,5
23.282,5 6.291,9
361,9
70.856,3
Nguồn: FAOSTAT/FAO 2017 [54]

Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu
391,8
412,6
434,1
457,3
457,4
181,8
186,7
188,7
184,1
199,1
7.123,5
7.707,8
8,193,2
8.420,3

9.111,6

1.742,1
1.741,1
1.618,2
1.585,5
1.560,3
195,9
209,7
212,0
211,6
203,8
34.132,3
36.518,1
34.316,8
33.556,3
31.808,3

1.5.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam


14
Vùng Nghệ An khoảng 1.000 ha, vùng tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xn
Mai (Hồ Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và các vùng còn lại khác 500 ha [10].
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
STT

Chỉ tiêu

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

1 Diện tích (ha)

60.900

68.900

67.500

70.400

75.600

2 Diện tích cho thu hoạch (ha)

60.900

56.300

55.600


56.600

58.300

3 Năng suất (tạ/ha)

118,00

118,60

126,64

124,46

127,64

4 Sản lượng (tấn)

720.100 702.100 704.100

706,0

736.100

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2017) [2].
Với số liệu thống kê ở bảng 1.3 thì diện tích sản xuất cam quýt tăng mạnh từ
năm 2010 là 60.900 ha đến năm 2011 là 68.900 ha. Từ năm 2011 đến năm 2012
giảm nhẹ từ 68.900 ha xuống 67.500 ha. Sau đó ổn định qua các năm từ 2012 đến
2014. Diện tích cao nhất đạt 75.600 ha (năm 2014). Cùng với tổng diện tích thì diện
tích cho thu hoạch sản phẩm cũng thay đổi qua các năm, từ năm 2010 đến năm

2012 diện tích cho thu hoạch giảm liên tục từ 60.900 ha xuống 55.600 ha, tuy nhiên
đến năm 2013 diện tích cho thu hoạch tăng lên 56.600 ha và năm 2014 là 58.300 ha.
Năng suất trung bình tăng dần qua các năm 2010 từ 118,00 tạ/ha lên 127,64 tạ/ha
năm 2014. Tổng sản lượng cam quýt đạt cao nhất vào năm 2014 đạt 736.100 tấn, từ
năm 2010 đến năm 2013 giảm từ 720.100 tấn xuống còn 706,0 tấn do diện tích cho
thu hoạch giảm dần theo các năm từ 60.900 (năm 2010) xuống còn 56.600 (năm
2013), đến năm 2014 tăng nhẹ lên 58.300 ha.
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng cho
năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam đồng bằng
sông Cửu Long, vùng cam Trung du miền núi phía Bắc với nhiều giống cam đặc
sản, chất lượng như: cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc Sơn, cam Sành Hàm
Yên... với tổng diện tích của cả nước năm 2014 là 75.600 ha. Phân bố ở 8 vùng sản
xuất bao gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các
vùng trồng cam có diện tích lớn là Đồng bằng sơng Cửu Long 39.200 ha, vùng


15
Trung du và miền núi phía Bắc 15.700 ha và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung 8.100 ha.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2014
Vùng trồng

STT
1

Đồng bằng sông Hồng

2


Trung du và miền núi phía Bắc

3

Bắc Trung Bộ và dun hải
miền Trung

Tình hình sản xuất
Tổng diện Diện tích cho
Tổng sản
tích (nghìn
thu hoạch
lượng (nghìn
ha)
(nghìn ha)
tấn)
5,4
4,8
59,8
15,7

9,3

75,3

8,1

5,3

48,9


4

Tây Nguyên

1,0

0,6

4,5

5

Đông Nam Bộ

6,2

4,5

51,6

6

Đồng bằng sông Cửu Long

39,2

33,8

496,0


Cả nước

75,6

58,3

736,1

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn (2017) [2].
Tổng diện tích cây cam cao nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 39,2
nghìn ha chiếm 51,8% tồn quốc, thấp nhất là vùng cam Tây Ngun có tổng diện
tích là 1,0 nghìn ha chiếm 1,3% diện tích tồn quốc. Tổng sản lượng cam năm 2014
đạt 736,1 nghìn tấn, riêng vùng cam của Đồng bằng sơng Cửu Long đạt 496,0 nghìn
tấn chiếm 67,4% tổng sản lượng, cao nhất trong 8 vùng trồng cam trên cả nước.
Thấp nhất là vùng Tây Nguyên đạt 4,5 nghìn tấn chiếm 0,6% tổng sản lượng.
1.5.3.Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Hàm Yên
Toàn huyện hiện có 7.022 ha đất trồng cam, trong đó diện tích cam đã trồng
và cho thu hoạch là 4.065 ha với tổng số 5.874 hộ tham gia trồng; tập trung nhiều ở
9 xã: Yên Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù Lưu, Tân Thành, Yên
Lâm, Yên Phú và thị trấn Tân Yên. Qua tổng hợp, thu nhập từ trồng cam đạt giá trị
từ 100 triệu đồng trở lên có gần 4.690 hộ, trong đó số có thu nhập từ 500 triệu đồng
trở lên là gần 1.640 hộ.


×