Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trường theo mô hình 3D và các mô hình khác (thống kê) cho mùa đông - xuân 2003-2004 vùng biển Trung Bộ " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.76 KB, 8 trang )

Tạp chí Khoa học đhqghn, KHTN & CN, T.xxI, Số 3PT., 2005

Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi
trờng theo mô hình 3D và các mô hình khác (thống
kê) cho mùa đông - xuân 2003-2004 vùng biển Trung Bộ
Hà Thanh Hơng
Trung tâm Động lực và Môi trờng biển
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội

Tóm tắt: Để đáp ứng mục tiêu dự báo phục vụ đánh bắt xa bờ thì vấn đề dự báo
các trờng hải dơng đợc xem là trọng tâm. Sau khi tiến hành các bớc chuẩn
bị từ hoàn thiện mô hình đến chuẩn bị các đầu vào, hiện nay đã có thể sử dụng
mô hình thuỷ nhiệt động lực học hệ các phơng trình nguyên thuỷ để dự tính và
dự báo các trờng hải dơng trên khu vực nghiên cứu.
Yêu cầu đặt ra là dự báo các trờng thuỷ nhiệt động lực cho tháng sau, nên các
trờng ban đầu phải là trờng trung bình cho tháng xuất phát vì vậy cần phải
thiết lập đợc các trờng 3D nhiệt độ và độ muối trên toàn vùng biển.
Trong bài báo này tôi đã sử dụng mô hình 3 chiều thuỷ nhiệt động lực học với
các trờng nhiệt độ đợc thiết lập làm đầu vào để chạy dự báo từng tháng mùa
đông- xuân 2003- 2004.
1. Mở đầu
Bài toán thiết lập và dự báo các trờng hải dơng đã và đang đợc các nhà khoa
học quan tâm bởi tính ứng dụng thiết thực của các trờng này trong ngành công nghiệp
đánh bắt xa bờ.
Để triển khai dự báo cho khu vực nghiên cứu (vùng biển miền trung), chúng tôi
ứng dụng mô hình cho toàn vùng biển Đông, điều này sẽ góp phần hạn chế các sai số có
thể có do các điều kiện biên hở sinh ra.
Do yêu cầu của vấn đề đặt ra cũng nh khả năng kiểm chứng, chúng tôi chú
trọng trớc hết đến các trờng nhiệt, những trờng mực biển, hoàn lu và độ muối
cũng nh các yếu tố sinh thái liên quan sẽ đợc xem xét trong một số khía cạnh riêng.
Trong bài báo này tập trung chủ yếu cho việc dự báo và kiểm chứng trờng nhiệt thông


qua nhiệt độ nớc mặt biển.
2. Phơng pháp và tài liệu
Nh chúng ta đều biết các trờng ban đầu cho mô hình 3 chiều (3D) của Trung
tâm động lực và Môi trờng biển là các trờng 3D đầy đủ các biến thuỷ nhiệt động lực
biển: nhiệt độ, độ muối, vận tốc và hớng dòng chảy. Tuy nhiên, chúng ta không thể có
đợc một trờng dòng chảy 3D tin cậy nào vào thời điểm dự báo, bài toán đặt ra là phải
thiết lập đợc các trờng 3D nhiệt độ và độ muối trên toàn vùng biển. Với yêu cầu đặt
ra là dự báo các trờng thuỷ nhiệt động lực cho tháng sau, nên các trờng ban đầu này
phải là trờng trung bình cho tháng xuất phát.
54
Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trờng
55
2.1. Các số liệu sử dụng để thiết lập trờng ban đầu
Do không có đủ mạng lới các trạm đo nhiệt độ và độ muối của các tầng sâu trên
toàn biển, nên chỉ có cách thiết lập các trờng 3D từ trờng nhiệt độ nớc mặt biển và
các phân bố thẳng đứng chuẩn có hiệu chỉnh với số liệu đo nếu có.
Trờng nhiệt độ nớc mặt biển đợc sử dụng là trờng viễn thám nhiệt đã đợc
phân tích theo hệ thống MODAS của phòng Nghiên cứu Hải quân Hoa kỳ (NRL) đợc
phổ biến hàng ngày trên internet.
Các phân bố nhiệt độ theo phơng thẳng đứng thu đợc bằng kết quả phân tích
các số liệu nhiệt độ trong bộ Atlat đại dơng thế giới 2001 (WOA2001).
Các trờng độ muối đợc xử lý theo nguồn số liệu trên bằng chơng trình thông
dụng của Trung tâm Động lực và Môi trờng biển do Phạm Văn Huấn biên soạn.
2.2. Phơng pháp thiết lập trờng ban đầu của mô hình
- Trờng nhiệt độ và độ muối đợc xây dựng từ bản đồ phân bố nhiệt độ nớc bề
mặt phân tích kết hợp ảnh viễn thám và khí hậu của trung tâm Khí tợng Hải văn Hoa
Kỳ, và profile thẳng đứng của nhiệt độ.
- Trờng vận tốc ban đầu U, V đợc giả định là 0 đối với việc dự báo cho tháng
đầu tiên, lần chạy tiếp theo đợc lấy theo kết quả của tháng vừa chạy.
Các tác động lên biển gây biến đổi các trờng thuỷ nhiệt động lực theo mô hình

3D bao gồm:
- Trờng áp suất khí quyển trên mặt biển,
- Trờng ứng suất gió,
- Trờng các thông lợng nhiệt trao đổi qua mặt biển,
- Trờng cán cân nớc ngọt thông lợng nớc qua mặt biển thể hiện bằng hiệu
suất giữa bốc hơi và ma trên biển.
Thiết lập trờng 3D của tháng bất kỳ để dự báo cho tháng tiếp theo
Thông thờng các số liệu từng tháng để chạy mô hình là số liệu nhiệt độ, độ muối,
U, V và trờng khí áp. Để có đợc một trờng 3D thể hiện đầy đủ đợc sự phân bố theo
độ sâu của địa hình thực ta tiến hành các bớc:
- Số hoá bản đồ nhiệt độ tầng mặt bằng phơng pháp nhận dạng mã màu.
- Xây dựng phân bố chuẩn thẳng đứng của nhiệt độ bằng phơng pháp bình
phơng nhỏ nhất.
- Xây dựng trờng 3 chiều từ nhiệt độ tầng mặt và đờng phân bố chuẩn.
- Nội suy trờng 3 chiều theo toạ độ thờng ( theo từng tầng) sang dạng toạ độ
sigma kết hợp với file địa hình để loại bỏ những điểm đất.
Tiến hành nội suy file 3D theo độ sâu thành các file 3 chiều có bớc lới nhỏ hơn
phù hợp với yêu cầu cụ thể. Trong bài toán này ta nội suy trờng nhiệt, muối với bớc
lới 1 độ kinh vỹ sang file 3D với bớc lới 1/5 độ kinh vỹ.
Hà Thanh Hơng
56
Thiết lập trờng ban đầu và điều kiện biên cửa sông cho một tháng bất kỳ
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
4
0
0
8
0
0
1
6
0
0
1000
7
0
3
0
1
5
0
1
0
0
8
0
0
3

8
0
0
4
0
0
0
1
6
0
0
2
6
0
0

Hình 1. Bản đồ địa hình vùng biển Nam Trung bộ
Việc chạy mô hình bắt đầu từ một tháng bất kỳ gây ra khó khăn là làm thế nào
để xác định các điều kiện ban đầu và điều kiện biên. Bài toán đặt ra là khi ta chạy mô
hình bắt đầu từ tháng thứ n mà trờng số liệu là một năm thì các trờng ban đầu và
điều kiện biên phải tơng ứng với tháng thứ n-1. Để thực hiện đợc điều này ta sử dụng
chơng trình viết bằng ngôn ngữ fortran chuyển các trờng ban đầu và điều kiện biên
cho phù hợp.
Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
Trong bài báo này khu vực nghiên cứu là vùng biển Đông giới hạn từ 6
o
17
o
N,
107

o
115
o
E với địa hình đã đợc làm trơn cho ô lới 1/5
o
x 1/5
o
đợc thể hiện trên hình 1.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thiết lập trờng nhiệt ban đầu
Theo kết quả phân tích nhiệt độ các ngày 1, 11 và 21 hàng tháng chúng tôi đã
thiết lập đợc trờng nhiệt độ nớc tầng mặt trung bình tháng. Từ trờng nhiệt độ
tầng mặt thu đợc và các đờng phân bố thẳng đứng chuẩn của nhiệt độ từng tháng tại
18 điểm đã tính toán trờng 3D nhiệt độ làm đầu vào cho mô hình.
Trên hình 2 dẫn ra bản đồ nhiệt độ nớc tầng mặt thu đợc trong tháng 12-2003.
So sánh với bản đồ trung bình nhiều năm của tháng 12 (hình 3), có thể thấy tháng này
có nền nhiệt cao hơn trung bình nhiều năm.
Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trờng
57
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
26
25.5
26.5
2
6
.
5
27
2
7
2
7
.
5
2
8
2
8
.
5
Hình 2. Nhiệt độ nớc mặt biển tháng 12 năm 2003
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17

Hình 3. Nhiệt độ nớc mặt biển trung bình nhiều năm
Những trờng 3D khác, nh đã trình bày trên đây, là các trờng trung bình
nhiều năm.
3.2. Trờng dự báo và trờng phân tích trong các tháng Đông Xuân 2004
So sánh bản đồ trờng nhiệt độ bề mặt tính toán tháng 1 từ mô hình 3D và
trờng nhiệt độ bề mặt tháng 1 thu đợc từ kết quả phân tích viễn thám chúng ta nhận
thấy rằng:
Xu thế chung của của phân bố mặt rộng của nhiệt độ là gần nh nhau.
Các đờng đẳng nhiệt phân bố tơng đối giống nhau về mặt định tính và định
lợng, tuy nhiên, với trờng phân bố nhiệt độ tính toán cha thể hiện sự thay đổi đột
biến tại một số điểm so với thực tế, điều này có thể do chơng trình tạo trờng 3D đã sử
dụng phân bố nhiệt độ trong ô lới 1
0
ì1
0
kinh vĩ cha đủ chi tiết phản ảnh một trờng
ban đầu thực tế hơn.
Bằng cách tơng tự nh đã trình bày ở phần đầu mục 3.1, ta thiết lập trờng
nhiệt độ ban đầu cho tháng 1.
So sánh trờng nhiệt độ dự báo cho tháng 2 (hình 6 và 7) và trờng thực tế thấy
rằng: Xu thế phân bố của trờng nhiệt hoàn toàn tơng đơng nhau, nền nhiệt dự báo
và thực tế cũng nh nhau
Hà Thanh Hơng

58
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
5
.
5
2
7
.
5
2
4
2
4
.
5
2
5

2
5
.
5
2
5
.
5
2
6
2
6
.
5
2
7
2
7
Hình 4. Dự báo nhiệt độ tháng 1 năm 2004 bằng mô hình
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5

6
7
2
4
.
5
2
5
2
5
2
5
.
5
2
6
2
6
25
2
6
.
5
2
7
2
7
.
5
2

5
.
5
2
6

Hình 5. Nhiệt độ số hóa từ ảnh tháng 1 năm 2004

107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
2
.
5
2
3
2
3
.

5
2
4
2
4
.
5
2
5
2
5
2
5
.
5
2
6
2
6
.
5
2
6
.
5
2
7
2
5
.

5
Hình 6. Dự báo nhiệt độ tháng 2 năm 2004 bằng mô hình
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
22.5
2
3
2
4
.
5
2
4
25
25.526
25.5
25
24.5
2

4
2
6
.
5
2
7
25

Hình 7. Nhiệt độ số hoá từ ảnh tháng 2 năm 2004
Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trờng
59
So sánh phân bố trờng nhiệt độ tháng 3 (hình 8 và 9) ta cũng nhận thấy xu thế
chung tơng đơng. Các đờng đẳng nhiệt độ phân bố phù hợp nhau. Nền nhiệt độ dự
báo và phân tích cũng không có sự khác biệt nào đáng kể.
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
2

.
5
2
3
2
3
.
5
2
4
2
4
.
5
2
5
2
5
.
5
2
6
2
6
2
6
2
6
.
5

2
6
.
5
2
7
2
5
.
5

Hình 8. Bản đồ dự báo nhiệt độ tháng 3 năm 2004 từ mô hình
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
2
3
.
5
2

3
24
25
2
5
.
5
26
2
5
2
5
.
5
26
2
6
2
5
26.5
27
26.5
2
7
.
5
27
26.5
26


Hình 9. Bản đồ số hoá nhiệt độ tháng 3 từ ảnh năm 2004
107 108 109 110 111 112 11 3 114 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
4
.
5
2
5
.
5
2
5
2
6
2
6
.
5

2
7
2
7
.
5
2
7
.
5
2
8
2
8
2
7
2
6
.
5
2
7
2
8
.5
Hình 10. Bản đồ dự báo nhiệt độ tháng 4 năm 2004
107 108 109 110 111 112 113 114 115
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
5
2
6
2
6
2
6
.
5
2
7
2
6
.
5
2
7
.
5
2

7
.
5
2
8
2
8
.
5
2
8
.
5
2
9
2
8
2
7

Hình 11. Bản đồ dự báo nhiệt độ tháng 5 năm 2004
Hà Thanh Hơng
60
Dựa vào bản đồ dự báo phân bố trờng nhi
10 và 11) nhận thấy rằng ở vùng biển ven bờ phía bắc khu vực nghiên cứu luôn tồn tại
một v
n thấy sự phân chia nhiệt độ thành hai
vùng
t quả xây dựng số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trờng theo mô
xuân năm 2003-2004 đã cho ta thấy tính chất phức tạp và khó

khăn
h tính và định lợng khá phù
hợp v
một vài điểm trên phạm vi khu vực nghiên cứu trong những thời kỳ nhất
định
rờng theo mô hình 3D là khả thi và rất có ý nghĩa
thực
Tài liệu tham khảo
1. Beckers J- M., User manual of the GHER 3D primitive equation model, University of Liege,
1996
nhiệt muối biển Đông và các ứng dụng, Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Chơng trình
3.

ệt độ bề mặt tháng 4 và tháng 5 (hình
ùng nớc lạnh, điều này cho thấy do ảnh hởng của dòng nớc lạnh từ bắc Biển
Đông đi xuống vẫn có ảnh hởng đến đầu hè.
Sang tháng năm nền nhiệt độ toàn miền nghiên cứu đã cao hơn hẳn tháng 4, các
dòng nớc lạnh hơn có xu hớng ép sát bờ. Vẫ
ở phía nam vùng biển nghiên cứu. Thời kỳ này là quá độ chuyển từ mùa đông
sang mùa hè, các điều kiện khí tợng nhất là thông lợng nhiệt thay đổi mạnh và tăng
đột biến, thời kỳ này cũng là thời kỳ khó dự báo nhất trong năm. Nhìn chung nhiệt độ
các tháng 2, 3, 4 năm 2004 có xu thế lạnh hơn trung bình nhiều năm và lạnh hơn các
tháng này của năm 2003.
4. Kết luận
Các kế
hình 3D cho mùa đông-
của vấn đề đặt ra, đồng thời cũng cho thấy việc phân chia vùng biển nghiên cứu
thành từng miền nhỏ để chọn các phân bố nhiệt muối chuẩn phục vụ xây dựng các
trờng ban đầu cho dự báo là khả thi và hiệu quả nhất.
Các kết quả ứng dụng dự báo trờng nhiệt muối mùa Đông-Xuân năm 2003- 2004

cho vùng biển Nam Trung bộ đã cho những kết quả địn
ới thực tế và có thể làm căn cứ để dự báo các điều kiện môi trờng khác một cách
hiệu quả.
Những hạn chế về tính chất cục bộ cũng nh khả năng lý giải một số hiện tợng
đột biến ở
chỉ ra sự cần thiết phải cập nhật đợc các số liệu địa hình cũng nh các trờng
nhiệt muối, các trờng khí tợng, hải văn tiến hành phân tích đồng bộ và đầy đủ và sử
dụng chơng trình mô hình dự báo.
Trong điều kiện thiếu sự đồng bộ và số liệu nh hiện nay thì việc chuẩn bị số liệu
và triển khai dự báo điều kiện môi t
tiễn, cần đợc đợc tập trung nghiên cứu và phát triển để khắc phục những hạn
chế trong thời gian tới.
2. Đề tài KHCN 06-02, 2000 ( Đinh Văn Ưu chủ trì), Nghiên cứu cấu trúc ba chiều (3D) hoàn
lu và
Biển KHCN 06, giai đoạn 1996- 2000
WOA (World Ocean Atlas) CD- rom Data Sets 2001, National Oceanographic Data Center,
Ocean Climate Laboratory
ChuÈn bÞ sè liÖu vµ triÓn khai dù b¸o ®iÒu kiÖn m«i tr−êng…
61
V U. JOURNAL OF SCIENCE, Nat., Sci., & Tech., T.xXI, nN
0
3AP., 2005

Data preparing and predicting environment
ter-Spring season
College of Science, VNU

To fulfill the pr of predicting ocean
fields is critical. After improvin he input data, we can use the
ermo- hydrodynamic model of primitive equations to predict the ocean fields in the

area.
The application of predicting the winter-spring season 2003-2004 for the Middle-
South

conditions by 3D model in Win
2003-2004 in the central sea of vietnam
Ha Thanh Huong
Marine Environment and Dynamics Centre
edicting job for off-shore fishery, the problem
g the models, preparing t
th
In the condition of lacking the coherence and data, the preparing and predicting
the environment conditions by 3D models have great application effect.
sea gives the qualitative and quantitative results which agree with reality and
can be use as a basic for effectively predicting environment conditions.

×