Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tên đề tài KH : TRỒNG RAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỮU CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 16 trang )

Mở đầu
Tên đề tài: TRỒNG RAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỮU CƠ
Họ và tên học sinh: Lê Đặng Đình Kiên
Nguyễn Dương Dũng
Lớp: 8A1
Giáo viên hướng dẫn: Dương Thu Hà- Bảo Sơn - Lục Nam- Bắc Giang
Đơn vị: Trường THCS Bảo Sơn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội cùng với nhu cầu không thể thiếu
được của con người, vấn đề sản xuất rau sạch đã và đang được đặt lên
hàng đầu. Như chúng ta đã biết, rau là thực phẩm rất quan trọng và rất
cần thiết cho mọi người mà khơng thực phẩm nào có thể thay thế, bởi
trong rau chứa hàm lượng lớn vitamin ( A, B1, B2, C, E…), các chất
khoáng (P, Ca, Fe…).và khối lượng chất xơ lớn(Xenlulo) giúp cho q
trình tiêu hóa trở nên dễ dàng hơn. Mặt khác rau còn là loại cây trồng
mang lại hiệu quả kinh tế cao, giá trị 1ha rau gấp 2-3 lần 1ha lúa. Đồng
thời rau còn có vị trí quan trọng trong q trình xây dựng một nền nông
nghiệp bền vững nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở của cộng
đồng. Đời sống nhân dân ngày một được cải thiện thì yêu cầu đối với cây
rau ngày càng cao phải phong phú về chất lượng và chủng loại.
Trước thực trạng ô nhiễm môi trường về đất đai, nguồn nước do sự
phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ…Trồng rau trên vùng đất
bị ô nhiễm, tưới rau bằng nước thải sinh hoạt, công nghiệp cũng như sự
lạm dụng thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng, bón q nhiều
đạm, lân, dẫn đến dư lượng thuốc bảo vệ trong rau cao, hàm lượng nitrat
vượt quá mức cho phép đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng của
rau cũng như sức khỏe người tiêu dùng.
Do dân số tăng diện tích đất nơng nghiệp có hạn nhu cầu sử dụng
rau sạch của con người càng cao. Trước thực trạng trên để đáp ứng nhu
cầu rau sạch tới từng hộ gia đình khơng những ở các vùng nông thôn đặc
biệt là ở thành phố, thị xã chúng em đã mạnh dạn đưa ra đề tài: “Trồng


1


rau sạch bằng phương pháp hữu cơ ”. Đây là phương thức trồng rau sạch
theo tiêu chuẩn VietGAP thực hiện quy trình trồng rau khép kín từ khâu
gieo trồng, đến chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh hướng tới một nền nông
nghiệp bền vững.
PHẦN II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Phịng thí nghiệm Trường THCS Bảo Sơn
Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 9/2018 đến 10/2019
2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng được quy trình sản xuất rau sạch từ khâu trồng, chăm
sóc và phịng trừ sâu bệnh
- Nghiên cứu thành phần cấu tạo của cây thuốc lá trong quá trình
diệt sâu bệnh hại
- Nghiên cứu đặc điểm phân hữu cỏ vi sinh từ bã đậu tương tác
động đến quá trình sinh trưởng của cây rau
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tạo ra sản phẩm rau sạch đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con
người bằng vật liệu rẻ tiền dễ kiếm như xơ dừa, khay nhựa, ống dẫn
nước…
- Nâng cao ý thức của người dân trong việc trồng và sử dụng rau
sạch
- Đưa mơ hình sản xuất rau sạch tới từng hộ gia đình đặc biệt ở
thành phố, thị xã
4. Vật liệu nghiên cứu
- Xơ dừa, ống nhựa, hạt giống, bã đậu nành, cây thuốc lá, khung

sắt…
5. Đối tượng nghiên cứu
5.1 Đặc điểm của cây rau
5.1.1. Thế nào là rau sạch?
Để tạo ra sản phẩm rau sạch đáp ứng nhu cầu của con người trước
hết phải hiểu thế nào là rau sạch?
2


Rau sạch là loại rau được sản xuất không sử dụng phân hóa học,
thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng
trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.
5.1.2 Đặc điểm sinh trưởng
Rau là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, giá trị dinh
dưỡng lại phong phú, năng suất trên một đơn vị diện tích cao, rễ của cây
rau thuộc loại rễ chùm, ăn nông, thân thuộc thân thảo, thân lá mềm hàm
lượng nước cao.
5.1.3 Phân loại rau
- Căn cứ vào bộ phận sử dụng mà rau được chia ra thành các loại:
Rau ăn lá: cải bắp, cải bao, cải bách khẩu, rau dền, xà lách, diếp…
Rau ăn quả: Cà chua, cà, dưa chuột, bí đỏ, bí xanh, mướp, đậu cơ ve….
Rau ăn củ: cà rốt, củ cải, su hào, hành, tỏi, khoai tây…
Rau ăn nụ, hoa: súp lơ, atisô, hoa thiên lý
Rau gia vị: ớt, hành, tỏi, mùi (ngò), nghệ, gừng, hành tây….
Nấm: nấm rơm, nấm mộc nhĩ (mèo), nấm sò, nấm hương
5.1.3 Sâu hại rau
- Một số loại sâu hại rau ăn lá
Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu xám, bọ nhảy, rệp
5.2 Đặc điểm của xơ dừa
5.2.1 Đặc điểm cấu tạo

Là một trong 10 quốc gia có diện tích dừa lớn nhất thế giới, với diện
tích chiếm xấp xỉ 1% tổng diện tích dừa, Việt Nam cũng là một quốc gia
có số lượng dừa khá lớn, dừa thường trồng phân tán, rải rác trên nhiều
tỉnh Bình Định, Bến Tre…
Trái dừa thuộc loại quả hạch, nhân cứng. Trái gồm có ba phần là ngoại
quả bì (phần vỏ bên ngồi được phủ cutin), trung quả bì (xơ dừa) và nội
quả bì bao gồm gáo, nước và cơm dừa.
Vỏ dừa dày từ 1 – 5cm tùy theo giống, phần cuống có thể dày đến 10cm.
Vỏ dừa bao gồm 30% là xơ dừa và 70% là bụi xơ dừa. Xơ dừa có đặc
tính hút và giữ ẩm cao từ 400 – 600% so với thể tích của chính nó.
5.2.2 Tính chất của xơ dừa
Theo TAPPI (1988), xơ dừa là chất hữu cơ và có thể tái sử dụng. Độ pH
của xơ dừa là 5,5. Chất lượng của xơ dừa không bị ảnh hưởng nếu độ pH
thấp hơn. Xơ dừa có một số tính chất và thành phần hóa học sau:
3


- Tỷ lệ C:N là 80:1.

- Độ xốp 10-12%.
Hình ảnh: Xơ dừa
- Chất hữu cơ: 9,4-9,8%.
- Tổng lượng tro: 3-6%.Cellulose: 20-30%.Lignin: 60-70%Tanin: 8,08,5% (thuộc loại pyrocatechic-tanin không thủy phân).EC (dS/m) 0,8.
- Các nguyên tố đa lượng N% 0,5, P% 0,3, K% 0.4%
5.2.3 Ứng dụng của xơ dừa
- Xơ dừa và mụn dừa cũng là một thành phần quan trọng có giá trị gia
tăng cao trong chuỗi giá trị dừa. Xơ dừa (chiếm 30% trọng lượng vỏ
dừa) được sử dụng để làm chỉ xơ dừa, làm thảm xơ dừa, đệm xơ dừa,
lưới xơ dừa, than hoạt tính, và nhiều ứng dụng khác.
- Xơ dừa có đặc tính hút và giữ ẩm cao từ 400 – 600% so với thể tích của

chính nó.
- Mụn dừa, phụ phẩm trong q trình tách xơ dừa từ vỏ dừa (chiếm 70%
trọng lượng vỏ dừa), được sử dụng để làm giá thể cho cây trồng, làm đất
sạch bón cây, và được sử dụng nhiều ở các trang trại hiện đại, trồng cây
cảnh, trồng cây trong nhà kính.
5.3 Đặc điểm của cây thuốc lá
5.3.1 Đặc điểm thực vật
Cây thuốc lá có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, Úc châu và Nam
Thái Bình Dương. Là cây cơng nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao,
và là nguồn thu đáng kể cho người dân. Cây thuốc lá hiện được trồng
phổ biến ở một số tỉnh như Hải Dương, Hải Phòng (Tiên Lãng – Vĩnh
Bảo), Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hồ Bình…..
4


Cây thuộc thân thảo, sống hàng năm. Thân mọc đứng, cao khoảng 0,6 –
1,5m, phần gốc hố gỗ. Lá hình bầu dục hơi thon, mọc sole, khơng có
cuống, một mẩu lá phía dưới ơm vào thân, các lá phía trên bé hơn hình
lưỡi mác. Thân và lá có nhiều lơng. Hoa nhiều, tập hợp thành chuỳ ở
ngọn. Đài có lơng tràng màu trắng hay hồng hoặc tím nhạt. Đài và tràng
đều liền cánh. Tràng dài gấp 4 – 5 lần đài, phía dưới thành ống nhỏ, phía
trên mọc loe rộng ra. Quả nang có 2 ơ, có đài tồn tại bọc ở ngoài, trong
chứa nhiều hạt rất nhỏ màu đen.
5.3.2 Thành phần hóa học

Hình ảnh: Thuốc lá khơ
Trong khói thuốc lá có chứa hơn 4000 loại hóa chất trong đó hơn 200
loại gây nguy hiểm cho sức khỏe, đó là các chất gây nghiện và các chất
độc, được chia làm 4 nhóm:
Nicotine

Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một nhà ngoại giao người
Pháp Nicot (1530 – 1600), người đầu tiên nhập thuốc lá vào Pháp.
Nicotin là chất lỏng như dầu, bay hơi được, tan trong nước, tan mạnh
trong dung mơi hữu cơ, khơng màu, khơng mùi, có vị đắng, nhưng khi
ngâm nước lại chuyển thành màu nâu và có mùi hắc.
5


Nicotine được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào
phổi. Hàm lượng Nicotin trong các loại thuốc này thay đổi từ 2 – 10%.
Một số loại thuốc lào tốt có thể chứa đến 16% Nicotin. Nicotine gây
nghiện cao, nó có thể xếp vào nhóm gây nghiện tương tự như Heroin và
Cocain. Nicotin chủ yếu tác động lên hệ thần kinh trung ương với sự có
mặt của các thụ thể nicotine trên các cấu trúc não. Tuy nhiên trong cơ thể
nicotine sẽ nhanh chóng được chuyển hóa thành cotinin và thải trừ ra
nước tiểu.
Monoxit carbon (khí CO)
Đây là một trong những khí độc, có nồng độ cao trong khói thuốc
lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với hemoglobine với ái lực mạnh
hơn 20 lần oxy. Sự tăng hemoglobine khử làm chuyển dịch đường cong
phân tách oxy – hemoglobin dẫn đến giảm lượng oxy chuyển đến tổ
chức gây thiếu máu tổ chức và có lẽ góp phần hình thành các mảng xơ
vữa động mạch.
Các phân tử nhỏ khác
Trong khói thuốc lá có nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng
hạt nhỏ li ti. Các chất kích thích này làm thay đổi cấu trúc của niêm mạc
phế quản, làm tăng sinh các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm
mất các tế bào có lơng chuyển gây ra đờm và ho.
Các chất gây ung thư
Khói thuốc lá chứa đến 40 chất, trong đó gồm cả các hợp chất thơm

có vịng đóng như Benzopyrene có tính chất gây ung thư. Các hóa chất
này tác động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm
mạn tính, phá hủy tổ chức, biến đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác
tính hóa.
5.4 Phân hữu cơ vi sinh được làm từ bã đậu nành
6


5.4.1 Khái niệm về phân hữu cơ vi sinh
Phân vi sinh: Là phân bón trong thành phần có chứa các vi sinh
vật có lợi (vsv cố định đạm, vsv phân giải, vsv đối kháng,…), bón vào
đất với cơng dụng như tổng hợp các chất (vsv cố định đạm) phân giải
những chất khó tiêu thành chất dễ tiêu (vsv phân giải lân,…) khống chế
(ức chế hoặc tiêu diệt) mầm bệnh trong đất (các vsv đối kháng, ký sinh,
…).
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón hữu cơ có chứa một hoặc
nhiều chủng vi sinh vật có ích, được chế biến bằng cách phối trộn và xử
lý các nguyên liệu hữu cơ sau đó lên men với các chủng vi sinh. Phân
hữu cơ vi sinh có chứa chất hữu cơ trên 15% và có chứa vi sinh vật với
mật độ từ ≥ 1×106 CFU/mg mỗi loại.
Đặc điểm của phân hữu cơ vi sinh
Loại phân này không chỉ cung cấp đủ các yếu tố dinh dưỡng khoáng đa
lượng, trung lượng, vi lượng cho cây trồng, hịa tan các chất vơ cơ trong
đất thành chất dinh dưỡng mà còn giúp bồi dưỡng, cải tạo, nâng cao độ
phì nhiêu, tăng lượng mùn trong đất làm đất tơi xốp của đất, không bị
bạc màu.
Phân hữu cơ vi sinh cũng có tác động tốt đến mơi trường sống của
hệ vi sinh vật đất, giúp bổ sung nguồn vi sinh vật có lợi cho cây trồng
như các nấm đối kháng giúp phòng trừ bệnh cho cây trồng, các vi sinh
vật làm tăng khả năng trao đổi chất, tăng sức đề kháng và chống chịu

bệnh hại, các vi sinh phân giải giúp phân giải những chất khó hấp thu
thành chất cây trồng dễ hấp thu. Việc sử dụng loại phân bón này có ý
nghĩa rất lớn trong việc giảm tác hại của hóa chất lên nơng sản do lạm
dụng hóa chất như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, tăng cường bảo vệ
môi trường, hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.
5.4.2 Đặc điểm dinh dưỡng của đậu nành (đậu tương)
Đậu tương là một loại hạt đã quá đỗi quen thuộc với người Việt
Nam chúng ta. Với giá trị dinh dưỡng rất cao: 10-25% lipid, 10-15%
glucid, nhiều muối khống, vitamin và đặc biệt có đến 40% thành phần
là protein, đậu tương từ lâu đã được đánh giá là một loại thực phẩm bổ
dưỡng và có khả năng thay thế thịt, cá trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Ngồi vai trị là một món ăn, từ loại hạt này chúng ta còn tạo ra
được một trong những loại phân bón hữu cơ cao cấp nhất cho cây trồng.
Có thể nói “Khó có một loại phân bón nào vừa có nguồn gốc từ thiên
nhiên, an tồn với sức khỏe, lại có thể cung cấp nguồn dinh dưỡng lớn
7


cho cây trồng không thua kém là bao các loại phân hóa học như phân
đậu tương’’.
Cụ thể, chế phẩm phân đậu tương sẽ cung cấp đầy đủ nguồn đa
lượng, trung lượng và vi lượng cùng các axit amin đặc biệt là axit humic
giúp cây dễ hấp thu dinh dưỡng và sử dụng phân một cách triệt để (Theo
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học: Khi bón phân bón thông
thường cây chỉ hấp thu tối đa 50% dinh dưỡng, 50% cịn lại bị rửa trơi,
bay hơi, cơn trùng hấp thu...). Bên cạnh đó, phân đậu tương có lượng
đạm thực vật chiếm 40% nên nó chỉ thua hàm lượng đạm trong phân ure
vài phần trăm ( 46% đạm).
5.4.3 Tác dụng của phân hữu cơ vi sinh từ bã đậu tương


Hình ảnh: Bã đậu nành
Phân hữu cơ được chế biến từ đậu tương như bột đậu tương,
phân ủ từ bánh dầu, bã đậu nành là một nguồn đạm, vitamin, vi lượng
tự nhiên rất tốt cho cây trồng. Với việc đất đai thối hóa do lạm dụng
phân hóa học thì phân làm từ đậu tương, cũng như phân chuồng là
hai loại phân đang khá thịnh hành với tác dụng:
- Cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng cho cây trồng: Đa - Trung- Vi
lượng, các Vitamin, muối khoáng và các axit amin cho cây trồng.
8


- Giúp cứng cây, bật nhiều mầm lộc và mầm nụ, hoa to, đậm màu và bền
hoa.
- Tăng mật độ vi sinh vật có ích trong đất, làm cho đất tơi xốp, dinh
dưỡng được giữ, hấp thu và sử dụng triệt để.
- Phòng ngừa, hạn chế nấm bệnh và tăng sức đề kháng và cho cây trồng.
- Hạn chế lá vàng, rụng lá trên cây, giúp bộ dễ phát triển mạnh.
- Phân hủy các chất khó tan và độc tố trong đất, giúp phân giải lân, kali
khó tan trong đất rất tốt.
Do đặc điểm này của phân hữu cơ vi sinh từ bã đậu được xem như là
nguyên tắc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.
5.5 Cấu tạo, nguyên lí hoạt động của động cơ bơm nước
5.5.1 Cấu tạo
- Động cơ bơm nước gồm 2 phần: Phần động cỏ điện và phần bơm
- Phần bơm gồm roto bơm (phần quay), buồng bơm (phần đứng yên),
cửa hút nước và cửa xả nước.
5.5.2 Nguyên lí hoạt động
Nguyên lí hoạt động của máy bơm là khi đóng điện, động cơ điện
quay, cánh bơm lắp trên trục động cơ sẽ quay, hút nước vào buồng
bơm và đồng thời đẩy nước đến ống thoát phun dưới dạng phun mưa.

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu và thơng
tin liên quan trực tiếp đến đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
+ Tiến hành thí nghiệm tạo ra sản phẩm rau sạch bằng phương pháp hữu
cỏ, đáp ứng nhu cầu rau sạch tới các hộ gia đình.

9


+ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh tới sự sinh trưởng và
phát triển của rau.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của cây thuốc lá trong việc phòng trừ sâu bệnh
trên rau.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Thu thập số liệu và xử lí kết quả thu được
+ Đưa ra quy trình trồng rau sạch phù hợp tới người sử dụng
- Phương pháp điều tra và hỏi ý kiến chuyên gia
+ Tiến hành điều tra trên nhiều hộ gia đình về sự hài lịng đối với sản
phẩm rau sạch.
+ Hỏi ý kiến các chuyên gia về sản phẩm nhằm đưa ra quy trình sản xuất
sản phẩm phù hợp.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Trồng một số loại rau ăn lá, ăn mầm
Rau ăn lá: cải bắp, cải bao, rau dền, xà lách, diếp, mầm đậu nành, đậu
tương
Cách tiến hành: chuẩn bị khay nhựa cho xơ dừa vào 2/3 khay sau đó tưới
ẩm xơ dừa rồi gieo hạt giống. Thường xuyên kiểm tra để duy trì độ ẩm
của xơ dừa, sau 2-3 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, khi cây được 3-4 lá thật

có thể tưới phân hữu cơ vi sinh cho rau cứ 5-7 ngày tưới 1 lần cho đến
khi thu hoạch dừng tưới phân trước khi thu hoạch 3 ngày. Khi cây được
5-6 lá thật có thể tỉa những cây to để thu hoạch trước. Sau mỗi đợt thu
hoạch cần xử lí lại xơ dừa để tránh lây lan mầm bệnh cho cây rau.
2.2 Cách chế biến thuốc trừ sâu từ cây thuốc lá
Cách làm: Để trừ sâu hại cho rau an toàn chúng em đã tự chế tạo thuốc
thảo mộc từ thân lá, cây thuốc lào, thuốc lá. Trong lá cây thuốc lào,
thuốc lá có 7-15% chất kiềm thực vật Nicotin và Nornicotin. Nicotin gây
hiệu lực trừ sâu qua tiếp xúc, đường ruột và xông hơi.

10


Cây thuốc lá, thuốc lào phơi khô, nghiền nhỏ đem rắc lên luống rau để
trừ sâu. Hoặc có thể đem ngâm với nước vôi 24-28 giờ, sau lọc lấy nước
và pha thêm xà phòng phun trừ sâu.
Tỷ lệ ngâm: 1kg thuốc lá, thuốc lào khô (lá hoặc cọng, cành, thân) thái
nhỏ + 0,2kg vơi cục ngâm với 10lít nước ấm 30-35oC trong 24 giờ, lọc
lấy nước pha loãng với nước lã sạch 15-20 lần + 200ml chất bám dính
(hoặc 0,2% xà phịng bột) để phun. Hoặc có thể dùng 2kg bột cây thuốc
lá vãi đều lên 500m2. Khi phun thuốc chú ý phun ở nhiệt độ cao khoảng
trên 30 oC thuốc có tác dụng mạnh nhất.
Chọn lấy 5 khay rùi tiến hành phun thuốc khay còn lại phun nước lã. Sau
đó thống kê mật độ sâu hại trước và sau khi sử dụng thuốc.
Cơ chế tác động của thuốc tới sâu hại rau
Khi phun thuốc vào sâu qua con đường tiếp xúc Nicotine trong thuốc lá
được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc tác dụng lên hệ thống thần kinh
trung ương gây ức chế q trình hơ hấp giảm lượng oxy trong máu dẫn
đến tê liệt hệ thống thần kinh làm cho sâu bị chết
Chế phẩm Nicotin trừ được nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút như:

Rệp, muội, nhện đỏ, sâu ăn lá hại rau, màu và cây cơng nghiệp. Đặc biệt
thuốc có hiệu lực cao đối với sâu vẽ bùa hại cam, chanh, bưởi.
Nicotin cũng có độ độc cao với người và động vật máu nóng, song thuốc
nhanh phân giải trong cơ thể và môi trường sống, không để lại tồn dư
trong nông sản thực phẩm.
2.3 Cách tạo phân hữu cơ vi sinh từ bã đậu nành
Thông thường, sẽ có hai cách để ủ đậu tương thành phân bón là: “dạng
bột” và “dạng nước”. Tuy nhiên, vì phân đậu tương ở dạng nước bốc mùi
rất khó chịu, gây bất tiện trong quá trình bảo quản cũng như sử dụng
nhưng giá thành rất rẻ. Để khử mùi loại phân này chúng em đã dùng
thêm chế phẩm EM . Đây là chế phẩm sinh học chứa hàng tỉ lợi khuẩn
giúp cho quá trình phân giải hợp chất hữu cơ diễn ra nhanh và khử mùi
rất tốt.
Cách làm: Dùng 10kg bã đậu đổ vào thùng sơn với 5 l nước sạch cùng
với 0,5kg EM trong thời gian 5-7 ngày là có thể sử dụng được.
2.4 Động cỏ bơm nước
Dựa trên nguyên lí hoạt động của động cơ bơm nước, nước được bơm từ
11


bể chứa nước theo hệ thống ống dẫn, tưới đều cho rau dưới dạng phun
mưa. Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của xơ dừa để tưới cho rau, tưới
vào sáng sớm hoặc chiều mát, 3-5 ngày tưới 1 lần. Việc thừa hay thiếu
nước đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây rau do đặc
tính giữ ẩm của xơ dừa nên trong q trình trồng rau khơng cần phải tưới
thường xuyên.
PHẦN IV: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. Kết quả thực hiện đề tài
I.1 Đánh giá sự sinh trưởng phát triển của cây rau trên giá thể xơ
dừa.

Dựa trên tính chất, thành phần của xơ dừa sau khi gieo rau được 2-3
ngày rau đã bắt đầu nảy mầm, qua quan sát sự sinh trưởng phát triển của
cây rau ta thấy cây rau:

Hình ảnh: Rau mầm trên giá thể xơ dừa
- Cứng cây, mập, đậm màu, bền cây
- Phòng ngừa và hạn chế nấm bệnh
- Hạn chế lá vàng, rụng lá trên cây, giúp bộ dễ phát triển mạnh.
- Cây rau sinh trưởng phát triển tốt
12


I. 2 Hiệu quả của bón phân hữu cơ vi sinh từ bã đậu nành đến sự
sinh trưởng phát triển của cây rau.
Sau khi rau được 2-3 lá thật tiến hành tưới phân vào gốc, cứ 5-7 ngày
tưới 1 lần và dừng tưới trước khi thu hoạch 3 ngày để hạn chế mùi của
phân trên rau. Qua quá trình quan sát em nhận thấy phân hữu cơ vi sinh
từ bã đậu nành:
- Cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng cho cây trồng: Đa - Trung- Vi
lượng, các Vitamin, muối khoáng và các axit amin cho cây trồng.
- Giúp cứng cây, mập cây, lá xanh đậm và bền cây.
- Tăng mật độ vi sinh vật có ích trong đất, làm cho giá thể xơ dừa tơi
xốp, dinh dưỡng được giữ, hấp thu và sử dụng triệt để.
- Phòng ngừa, hạn chế nấm bệnh và tăng sức đề kháng và cho cây trồng.
- Hạn chế lá vàng, rụng lá trên cây, giúp bộ dễ phát triển mạnh.
- Cây rau sinh trưởng phát triển tốt, khơng có hiện tượng chết do sót N,
K.

Hình ảnh: Rau sau 25 ngày


13


I.3 Hiệu quả giết sâu trực tiếp khi sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc
được chế biến từ cây thuốc lá.
Kết quả thử nghiệm hiệu quả phòng trừ ở một số loại sâu săn lá hại rau
sau khi phun thuốc trừ sâu thảo mộc ở nồng độ pha loãng 10% được thể
hiện ở bảng 01:
Bảng 1: Hiệu quả giết sâu trực tiếp của thuốc trừ sâu thảo mộc đối với các giai đoạn phát triển
của sâu.

Các giai đoạn phát triển của sâu

STT

Các loại
sâu ăn lá

Trứng

1

Sâu tơ

0

89

2


Sâu xanh

0

3

Sâu
khoang

4

1-3 tuổi 4-5 tuổi
(%)
(%)

Nhộng

Trưởng
thành

38

0

0

88

36


0

0

0

85

28

0

0

Sâu xám

0

88

20

0

0

5

Bọ nhảy


0

78

19

X

0

6

Rệp

0

82

23

X

0

Tổng

0

85.8


27.3

0

Ghi chú: X là khơng có giai đoạn nhộng
Dựa vào kết quả bảng trên ta thấy hiệu lực phòng trừ của thuốc trừ sâu
thảo mộc chế biến từ cây thuốc lá là rất cao đặc biệt đối với sâu non từ 13 tuổi (85.8%), và giảm dần đối với sâu 4-5 tuổi là 27.3%. Ở giai đoạn
trứng, nhộng và sâu trưởng thành hầu như không gây chết. Tuy nhiên ở
giai đoạn trưởng thành khi phun thuốc, sâu có biểu hiện gây ngán ăn.
Như vậy hiệu quả phòng trừ của thuốc giảm dần khi tuổi sâu tăng. Vì
vậy trong quá trình chăm sóc rau thường xun theo dõi tình hình sâu nở
để phịng trừ sâu có hiệu quả cao nhất.
II. Một số ưu nhược điểm của đề tài trồng rau bằng phương pháp
hữu cơ:
1. Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
14


-

Đơn giản, dễ làm, tiện chăm sóc
Làm một lần vật liệu sử dụng được nhiều lần
Tiết kiệm được nước tưới
Hiệu quả kinh tế cao, sử dụng những nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm
Giảm quá trình cố định đạm, lân, tiết kiệm được phân bón
Giảm lượng nước tưới cho rau
Sử dụng thuốc trừ sâu bằng thuốc lá hiệu quả phòng trừ cao và rẻ
tiền hơn rất nhiều so với dùng thuốc trừ sâu thảo mộc khác ( ớt, tỏi,
giềng…)

- An toàn cho người sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường, đảm
bảo cân bằng sinh thái
Nhược điểm
Do thời gian có hạn nên đề tài của chúng em mới chỉ nghiên cứu ở
các loại rau ăn lá, ăn ngọn
2. Ý nghĩa
Mơ hình trồng rau bằng phương pháp hữu cơ tạo ra sản phẩm rau
sạch khơng những đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng mà còn bảo vệ hệ sinh thái là cơ sở để xây dựng hướng
tới một nền nơng nghiệp bền vững.
3. Tính ứng dụng
Với mơ hình này hồn tồn có thể áp dụng vào thực tiễn tới từng
hộ gia đình đặc biệt với những hộ gia đình ở thành phố, thị xã. Với tính
ưu việt của đề tài chúng em mong muốn được phổ biến rộng rãi tới từng
người dân nâng cao ý thức sử dụng sản phẩm rau sạch bảo vệ sức khỏe
cho chính mình và người thân trong gia đình.
4. Tính sáng tạo
Với phương pháp trồng rau bằng giá thể xơ dừa, bón phân hữu cơ
vi sinh từ bã đậu nành và sử dụng thuốc trừ sâu sinh học cho rau từ cây
thuốc lá đã tạo ra sản phẩm rau hoàn tồn sạch theo tiêu chuẩn Việt
WAP, bảo vệ mơi trường sinh thái và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con
người.
5. Kết luận
Mơ hình trồng rau bằng phương pháp hữu cơ dựa trên cơ sở thay
thế đất trồng bằng giá thể xơ dừa, sử dụng nguồn nước sạch, bón phân
hữu cơ vi sinh từ bã đậu nành và phòng trừ sâu bằng thuốc thảo mộc
được chế biến từ cây thuốc lá đã tạo ra được sản phẩm rau hoàn toàn
sạch theo tiêu chuẩn Việt GAP . Với đề tài này chúng em hi vọng rằng sẽ
15



được phổ biến rộng rãi tới toàn thể người dân nhằm tạo ra sản phẩm rau
sạch không những đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng mà cịn bảo vệ mơi trường sinh thái là cơ sở để xây dựng
hướng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Sách giáo khoa công nghệ 7. Nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo khoa công nghệ 8. Nhà xuất bản giáo dục
Cây rau. Nhà xuất bản Đại học Nông Nghiệp I
Cây thuốc lá. Nhà xuất bản Đại học Nông Nghiệp I
Cây công nghiệp ngắn ngày. Nhà xuất bản Đại học Nông Nghiệp I
Mạng Internet
Báo nông nghiệp

16



×