Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Bài giảng nguyên lý kế toán 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 127 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: BẢN CHẤT CỦA KẾ TỐN.................................................5
1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA KẾ TỐN........................................5
1.1.1. Sự hình thành của hạch toán và kế toán............................................................5
1.1.2. Nhu cầu tất yếu của kế toán trong nền kinh tế sản xuất hàng hố..............6
1.1.3. Định nghĩa kế tốn......................................................................................7
1.2. KẾ TỐN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ...................................................8
1.2.1. Vai trị của thơng tin kế tốn trong hoạt động quản lý...............................8
1.2.3. Quy trình kế tốn......................................................................................14
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN...............16
1.3.1.Khái niệm và giả định kế toán...................................................................17
1.3.2. Các nguyên tắc kế toán.............................................................................18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN..................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TỐN.......................................................................22
2.1.1. Khái qt chung về đối tượng kế tốn......................................................22
2.1.2.Tài sản và nguồn hình thành tài sản...........................................................22
2.1.3. Sự vận động của tài sản trong đơn vị........................................................27
2.1.4. Mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng kế toán..............................28
2.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN............................................................................29
2.2.1. Các phương pháp kế tốn.........................................................................29
2.2.2. Mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán.............................................31

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ.............................................35
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ...........................35
3.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành phương pháp chứng từ......................35
3.1.2.Vị trí, vai trị của phương pháp chứng từ...................................................36
3.2. HỆ THỐNG BẢN CHỨNG TỪ......................................................................37
3.2.1.Nội dung chứng từ kế toán........................................................................37
3.2.2. Phân loại chứng từ....................................................................................38


3.3. LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ.......................................................................40
3.3.1. Trình tự xử lý và kế hoạch luân chuyển chứng từ....................................40
3.3.2. Qui định về chứng từ kế toán....................................................................44

Chương 4: PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.........................47
4.1. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.............................47
4.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của phương pháp tài khoản kế toán................47
4.1.2. Biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán.........................................47
4.2. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN KẾ TỐN..........................47
4.2.1. Nội dung của tài khoản kế tốn................................................................47
4.2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán...................................................................48
4.3. QUAN HỆ ĐỐI ỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KÉP...........................49
4.3.1. Các quan hệ kinh tế được ghi sổ kép (các quan hệ đối ứng tài khoản).....49
4.3.2. Ghi kép......................................................................................................49
4.4. TÀI KHOẢN TỔNG HỢP VÀ TÀI KHOẢN PHÂN TÍCH..........................52
4.4.1. Tài khoản tổng hợp...................................................................................53
4.4.2. Tài khoản phân tích (tài khoản chi tiết)....................................................53
4.4.3. Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích...................53
4.5. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...........................................................54
4.5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản.................................................54

1


4.5.2. Hệ thống tài khoản thống nhất..................................................................55
4.5.3. Phân loại tài khoản kế toán.......................................................................55
4.6. KIỂM TRA VIỆC GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...................62
4.6.1. Tác dụng của việc kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán.....................62
4.6.2. Bảng cân đối tài khoản.............................................................................62
4.6.3. Bảng đối chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ..................................................63

4.6.4. Bảng tổng hợp số liệu chi tiết...................................................................65

Chương 5: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ................................................70
5.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ..................70
5.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TÍNH GIÁ...................................................70
5.2.1. Yêu cầu tính giá........................................................................................70
5.2.2. Nguyên tắc tính giá...................................................................................71
5.3. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ TÀI SẢN MUA VÀO....................73
5.4. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM. DỊCH VỤ SẢN XUẤT
75
5.5. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA DỊCH VỤ TIÊU
THỤ VÀ GIÁ VẬT TƯ XUẤT DÙNG CHO SẢN XUẤT KINH DOANH........77

Chương 6: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI...........................81
6.1. KHÁI QUÁT CHUNG....................................................................................81
6.1.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp-cân đối...............................................81
6.1.2. Cơ sở hình thành phương pháp tổng hợp- cân đối....................................81
6.1.3. Ý nghĩa, vai trò của phương pháp tổng hợp- cân đối...............................81
6.2. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN................................................................82
6.2.1. Phân loại hệ thống báo cáo kế toán..........................................................82
6.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và các yếu tố cơ bản của báo cáo kế toán83
6.2.3. Một số báo cáo kế toán chủ yếu................................................................86
6.3. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP KHÁC..........................................................................................................97

Chương 7:KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU101
7.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TỐN
..............................................................................................................................101
7.2. KẾ TỐN Q TRÌNH CUNG CẤP..........................................................101
7.2.1. Ý nghĩa kế tốn q trình cung cấp........................................................101

7.2.2.Nhiệm vụ kế tốn q trình cung cấp......................................................102
7.2.3. Phương pháp hạch tốn...........................................................................102
7.3. KẾ TỐN Q TRÌNH SẢN XUẤT..........................................................108
7.3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán kế toán..................................................108
7.3.2. Phương pháp hạch tốn kế tốn q trình sản xuất................................109
7.4. KẾ TỐN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ............................................................114
7.4.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế tốn q trình tiêu thụ......................................114
7.4.2. Phương pháp hạch tốn q trình tiêu thụ..............................................115
7.4.3. Phương pháp kế tốn kết quả tiêu thụ.....................................................119

Chương 8: SỔ KẾ TỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN......123
8.1. SỔ KẾ TOÁN................................................................................................123
8.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của sổ kế toán......................................................123
8.1.2. Các loại sổ kế toán- nguyên lý kết cấu và nội dung phản ánh................123
8.1.3. Chu trình kế tốn trên sổ.........................................................................127
8.1.4. Sửa chữa sai sót trên sổ sách kế tốn......................................................130
8.2. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN CƠ BẢN...............................................132
8.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế tốn.......................132
8.2.2. Hình thức sổ Nhật ký- Sổ cái..................................................................133
8.2.3. Hình thức Chứng từ- ghi sổ....................................................................135
8.2.4. Hình thức sổ Nhật ký chung...................................................................137

2


8.2.5. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ...............................................................140
8.2.6. Hình thức kế tốn trên máy vi tính........................................................143

Chương 9: BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TỐN....................................................................................................147

9.1. BỘ MÁY KẾ TỐN.....................................................................................147
9.1.1. Đơn vị kế tốn.........................................................................................147
9.1.2. Khối lượng cơng tác kế toán và các phần hành kế toán..........................147
9.1.3. Bộ máy kế tốn.......................................................................................149
9.2. MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN................................................150
9.2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung.............................................150
9.2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán..............................................151
9.2.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn hợp..............................................153

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................155

Phụ lục

3


Chương 1
BẢN CHẤT CỦA KẾ TỐN
1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA KẾ TỐN
1.1.1. Sự hình thành của hạch tốn và kế toán.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Bằng các
hoạt động lao động sản xuất, con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống
bản thân và cộng đồng xã hội.
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội ( từ cơng xã nguyên thuỷ đến tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa) con người đều phải tiến hành hoạt động lao động sản xuất. Khi tiến hành hoạt
động lao động sản xuất ln có sự quan tâm đến thời gian lao động đã bỏ ra và kết quả lao
động đem lại, ln có sự suy nghĩ và tích luỹ kinh nghiệm để lao động sản xuất đem lại kết
quả cao hơn đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng xã hội. Do đó hình
thành nên hoạt động tổ chức và quản lý của con người đối với q trình tái sản xuất xã hội:
trong đó con người thực hiện việc quan sát hoạt động lao động sản xuất, đo lường phạm vi,

qui mơ hoạt động, tính toán, ghi chép thời gian lao động bỏ ra và kết qua hoạt động lao động
đem lại để thấy được cần phải hoạt động lao động sản xuất như thế nào để hao phí lao động ít
hơn mà của cải làm ra nhiều hơn. Nhu cầu ngày càng tăng của xã hội địi hỏi con người ln
có sự suy nghĩ và tích luỹ kinh nghiệm để lao động sản xuất đem lại kết quả cao hơn, vì vậy
đã hình thành nên hoạt động hạch toán.
Hạch toán là sự quan sát, lượng hố (đo lường, tính tốn) và phản ánh (ghi chép) các
hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội, nhằm quản lý và giám đốc các quá trình đó ngày càng
chặt chẽ.
Qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, hạch toán đã được sử dụng như một công cụ
cần thiết để tổ chức và quản lý hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra ngày càng nhiều của
cải vật chất hữu ích thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của xã hội. Sản xuất xã hội phát
triển, con người càng có sự quan tâm hơn đến hiệu quả lao động. Vì vậy hoạt động tổ chức và
quản lý quá trình lao động sản xuất, q trình tái sản xuất xã hội, trong đó có hạch tốn cũng
được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn. Sản xuất phát triển không ngừng, vì vậy
hạch tốn cũng được phát triển, đạt tới trình độ ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
xã hội. Kết qủa của quá trình phát triển đó là sự hình thành các loại hạch tốn với đối tượng
và phương pháp nghiên cứu tương đối độc lập, bao gồm:
 Hạch toán nghiệp vụ - kỹ thuật là loại hạch toán phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế- kỹ
thuật riêng biệt của một loại hoạt động nào đó diễn ra trong một tổ chức.
 Hạch toán thống kê (cịn gọi là thống kê) là một mơn khoa học nghiên cứu mặt lượng
trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, xã hội số lớn,
nhằm tìm ra xu hướng vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Hạch tốn kế tốn (cịn gọi là kế tốn) là loại hạch tốn phản ánh tài sản và tình hình
vận động của tài sản (sử dụng tài sản) trong các tổ chức kinh tế.
Đặc trưng lớn nhất của kế toán là tính tồn diện và tính liên tục. Tính tồn diện của kế
tốn được thể hiện ở chỗ nó thu thập và xử lý tất cả thơng tin có liên quan đến đối tượng mà
nó phản ánh, tính liên tục được thể hiện ở chỗ nó theo dõi đầy đủ quá trình phát sinh và hồn
thành của từng nghiệp vụ kinh tế.
Để nghiên cứu đối tượng của mình, kế tốn đã sử dụng một hệ thống phương pháp khoa
học như: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế tốn nên thơng tin do

hạch tốn kế tốn cung cấp vừa có tính tổng hợp vừa có tính pháp lý cao về độ chính xác.

4


1.1.2. Nhu cầu tất yếu của kế toán trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Để nhận biết sự cần thiết và tính tất yếu của kế tốn trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá
cần nghiên cứu khái quát q trình phát triển của kế tốn trong mối liên hệ chặt chẽ với lịch
sử phát triển xã hội loài người qua những hình thái kinh tế xã hội khác nhau.
 Ở hình thái kinh tế xã hội cơng xã ngun thuỷ, trình độ sản xuất cịn rất lạc hậu,
chưa phát triển, hoạt động lao động sản xuất của con người được tiến hành bằng các phương
thức hết sức đơn giản, thô sơ nên của cải làm ra trong thời kỳ này khơng nhiều và chưa có của
cải dư thừa. Nhưng trong thời kỳ này con người đã có những suy nghĩ sơ khai về hoạt động
tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất. Các cách thức đo lường, ghi chép, phản ánh
được tiến hành bằng những phương thức đơn giản, như: đánh dấu trên thân cây, ghi lên vách
đá, buột nút trên các dây thừng… để ghi nhận những thông tin cần thiết. Các công việc trên
trong thời kỳ này chủ yếu phục vụ cho lợi ích từng nhóm cộng đồng với mục đích để điều
chỉnh hoạt động lao động sản xuất để tạo ra nhiều của cải hơn.
 Sản xuất xã hội phát triển, hình thái kinh tế xã hội chiến hữu nơ lệ hình thành. Trong
hình thái kinh tế xã hội này đã có sự phân công lao động xã hội. Sản xuất phát triển hơn, của
cải làm ra đã có dư thừa, nảy sinh các hoạt động trao đổi của cải làm ra giữa con người với
nhau, giữa các bộ tộc, các khu vực địa phương. Hoạt động trao đổi của cải diễn ra ngày càng
đa dạng và phạm vi ngày càng mở rộng dẫn tới sự ra đời của tiền tệ và nền sản xuất hàng hố
sơ khai cũng hình thành từ đó. Con người đã tiến hành kế tốn trong các trang trại của chủ nô
lệ, trong các nhà thờ, trong các phòng đổi tiền và đặc biệt trong các trung tâm thương mại...
để ghi chép, phản ánh các hoạt động sản xuất, dịch vụ, bn bán,….. với hình thức ghi chép,
phản ánh bằng cách ghi đơn trên các tờ sổ kế toán đơn giản.
 Sản xuất tiếp tục phát triển. xã hội lồi người tiếp tục trải qua hình thái kinh tế xã hội
mới - hình thái kinh tế xã hội phong kiến. Sản xuất hàng hoá từng bước phát triển kéo theo sự
phát triển của kế toán. Trong thời kỳ này, kế toán đã sử dụng hệ thống sổ kế toán phong phú,

chi tiết hơn để ghi chép, phản ánh các hoạt động sản xuất, giao dịch, trao đổi, bn bán đa
dạng hơn. Tuy nhiên trong hình thái kinh tế xã hội phong kiến, nền sản xuất hàng hoá tuy đã
phát triển song còn rất phân tán nên kế toán ở thời kỳ này cũng chỉ mới phát triển trong chừng
mực nhất định so với thời kỳ mới hình thành.
 Hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa thay thế hình thái kinh tế xã hội phong kiến
đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội. Với sự phái triển mạnh mẽ của
nền kinh tế sản xuất hàng hố địi hỏi kế tốn phải có sự phát triển mới. Vào thời kỳ phát triển
tiền tư bản, ghi kép trong kế toán đã nảy sinh và dần được ứng dụng rộng rãi cùng với hệ
thống sổ kế toán ngày càng đa dạng, phong phú và chi tiết. Sự xuất hiện của phương pháp ghi
kép đã trợ giúp việc theo dõi, giám sát các quan hệ thương mại ngày càng tăng, quan hệ tín
dụng giữa người mua và người bán, giữa người cho vay và người đi vay trong xu thế dịch
chuyển của các dịng tư bản ngày càng lớn giữa các vùng. Ngồi ra, phương pháp ghi kép cho
phép các nhà tư bản hoạch định và đo lường ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế, đồng thời
tách biệt quan hệ giữa người chủ sở hữu với doanh nghiệp để thấy rõ sự phát triển của các tổ
chức kinh doanh.
Như vậy, qua các hình thái kinh tế xã hội, quá trình sản xuất hàng hóa phát triển mạnh
mẽ địi hỏi kế tốn khơng ngừng phát triển, trở thành một môn khoa học với hệ thống các
phương pháp để ghi chép, phản ánh, thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp những thông tin về
các hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cho việc đề ra các giải pháp, các quyết định kinh tế,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội và xã hội lồi người.
Kế tốn hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế
sản xuất hàng hố. Bởi vậy có thể nói kế tốn là cần thiết và tất yếu trong nền kinh tế sản xuất
hàng hoá.

5


1.1.3. Định nghĩa kế toán
Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là hệ thống thông tin và
kiểm tra dùng để đo lường/phản ánh, xử lý và truyền đạt những thơng tin về tài chính, kết quả

kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế.
Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế toán được trình
bày ở điều 4 như sau : Kế tốn là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo điều lệ tổ chức kế tốn Nhà nước Việt Nam thì kế tốn được xem là việc ghi chép,
tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình
thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả
sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
Tuy có nhiều định nghĩa về kế tốn nhưng chung qui lại, có thể rút ra một số điểm
chung như sau:
Kế toán nghiên cứu tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong
các tổ chức. Đó cũng chính là các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh ở các tổ chức có sử dụng
tài nguyên để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình.


 Kế tốn sử dụng ba loại thước đo để phản ánh là thước đo giá trị, thước đo hiện vật và
thước đo lao động, trong đó thước đo giá trị là bắt buộc để có thể tổng hợp toàn bộ các hoạt
động kinh tế ở tổ chức.
 Kế tốn được xem là một hệ thống thơng tin ở mỗi tổ chức. Hệ thống đó được vận
hành qua một quá trình thu thập, đo lường, ghi chép và cung cấp thơng tin bằng các phương
pháp riêng có của kế tốn.
 Chức năng của kế tốn là thơng tin và kiểm tra các hoạt động gắn với tài sản, nguồn
hình thành tài sản và các hoạt động khác của đơn vị.

Tóm lại, kế tốn là một mơn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế
- tài chính ở tất cả các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội. Kế tốn có đối tượng cụ thể là các
hoạt động kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự chu chuyển của tiền,...
Tuy nhiên do cách ghi chép, thu nhận thơng tin khác nhau, mức độ tính chất thơng tin
được xử lý, cung cấp có khác nhau, phạm vi thơng tin kế tốn cung cấp, đối tượng nhận thơng
tin khác nhau và đặc điểm, mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành kế tốn có khác nhau nên

kế toán được phân chia thành những loại kế toán khác nhau.
- Căn cứ vào cách ghi chép, thu nhận thông tin, kế toán được chia thành: kế toán đơn và
kế tốn kép.
- Căn cứ vào mức độ, tính chất thơng tin được xử lý, kế toán được chia thành: kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào phạm vi thơng tin kế tốn cung cấp và đối tượng nhận thơng tin, kế tốn
được chia thành: kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
- Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành kế toán, kế toán
được chia thành: kế toán cơng và kế tốn doanh nghiệp.
1.2. KẾ TỐN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
1.2.1. Vai trị của thơng tin kế tốn trong hoạt động quản lý
1.2.1.1. Hạch toán trong hệ thống quản lý
Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý để đạt
được những mục tiêu đã định trước. Ta có thể biểu diễn vị trí của hạch tốn trong hệ thống
quản lý theo sơ đồ sau:

6


Biểu 1.1.
Vị trí của hạch tốn trong hệ thống quản lý

Cấu thành nên hệ thống quản lý gồm có 3 bộ phận cơ bản, đó là chủ thể quản lý, khách
thể quản lý và hệ thống thông tin giữa hai bộ phận đó. Chủ thể quản lý tác động lên khách thể
quản lý bằng các quyết định quản lý (còn gọi là thơng tin xi). Tuy nhiên, để có các quyết
định quản lý chính xác, kịp thời và có hiệu quả thì chủ thể quản lý phải nắm bắt được thực
trạng của khách thể quản lý, tức là phải có hệ thống thông tin phản hồi từ khách thể quản lý
tới chủ thể quản lý. Hệ thống thông tin phản hồi được chủ thể quản lý thu nhận từ nhiều
nguồn khác nhau, nhưng thơng tin của hạch tốn- là các thơng tin từ: hạch tốn nghiệp vụ kỹ
thuật, hạch tốn thống kê (thống kê) và hạch toán kế toán (kế tốn), đóng một vai trị hết sức

quan trọng và khơng thể thiếu được.
1.2.1.2. Vai trị của thơng tin kế tốn
Kế tốn có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của bản thân hoạt động quản lý và từ bản chất, chức năng của kế toán.
Hoạt động tổ chức và quản lý muốn đạt được hiệu quả cao, có được những quyết định
đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì cần thiết phải có những thơng tin về các hoạt
động kinh tế tài chính một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống. Những thơng tin
như vậy chỉ có thể có được thơng qua kế tốn.
Kế tốn có bản chất, chức năng là thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về các
hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị. Nhờ hệ thống các phương pháp khoa học, thông
tin được thu thập một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, tồn diện và có hệ thống.
Thơng tin của kế tốn có độ tin cậy cao, mô tả được thực trạng hoạt động kinh tế tài
chính trong đơn vị, là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế, là
cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý ở các đơn vị hoạch
định các chính sách, đường lối phát triển, phương hướng hoạt động của đơn vị phù hợp trong
phạm vi toàn xã hội và trong từng đơn vị.
1.2.1.3. Đối tượng sử dụng thơng tin kê tốn
Đối tượng sử dụng thơng tin kế toán thường được phân loại theo quan hệ với đơn vị kế
tốn (về lợi ích, về khả năng ảnh hưởng tới các hoạt động của đơn vị...), theo đó, đối tượng kế
tốn bao gồm:
 Các nhà quản lí của doanh nghiệp: là những người trực tiếp tham gia quản trị kinh
doanh, quản lí doanh nghiệp, ra các quyết định kinh doanh, chỉ đạo tác nghiệp trực tiếp tại
đơn vị, gồm có: Hội đồng quản trị, Chủ doanh nghiệp, Ban giám đốc.
Do doanh nghiệp có tính tự chủ trong việc sử dụng các nguồn lực của mình nên người
quản lý doanh nghiệp cần có thơng tin để hoạch định, tổ chức và kiểm sốt tồn bộ tài sản và
hoạt động kinh doanh của mình. Những vấn đề như: tình hình các loại tài sản của đơn vị như
thế nào? Thực trạng và khả năng vay nợ của đơn vị ra sao? Lợi nhuận đạt được đối với đơn vị
trong kỳ vừa qua là bao nhiêu? Sản phẩm nào cần sản xuất? Giá bán là bao nhiêu? Ảnh hưởng
của việc tăng giá hay giảm giá các yếu tố đầu vào đối với hoạt động của đơn vị ra sao? Nhu
cầu thơng tin kế tốn của nhà quản lý các cấp ở doanh nghiệp rất phong phú, đa dạng, và thay


7


đổi liên tục. Hệ thống kế toán trong điều kiện đó phải cung cấp thơng tin tồn diện về mọi
hoạt động của đơn vị để người quản lý có cơ sở ra quyết định đúng đắn.
 Những người có lợi ích liên quan:
+ Lợi ích trực tiếp: gồm có các nhà đầu tư, chủ nợ. . . của đơn vị
+ Lợi ích gián tiếp: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các cơ quan quản lí nhà nước, cơ
quan tài chính, cơng nhân viên, các nhà phân tích tài chính . . .
Do có sự khác biệt về mục đích sử dụng, cách thức sử dụng, trình độ kế tốn, quan hệ
lợi ích. . . nên mỗi đối tượng trên có u cầu khác nhau đối với thơng tin kế tốn và tiếp cận
hệ thống kế tốn dưới những góc độ khác nhau.
Đối với Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý các tổ chức kinh tế
trên cơ sở hệ thống luật pháp nên rất cần thơng tin kế tốn để kiểm tra, kiểm sốt tình hình
tn thủ pháp luật của các tổ chức. Thơng tin kế tốn về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp còn là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá tổng hợp thực trạng hoạt động
của mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi khu vực kinh tế và tồn nền kinh tế; qua đó xây dựng
các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, đặc biệt là các chính sách về thuế.
Đối với các đối tượng khác: Lợi ích của những đối tượng này thường liên quan trực tiếp
đến các nghiệp vụ kinh tế với doanh nghiệp nên thơng tin kế tốn có những vai trị riêng.
Chẳng hạn: ngân hàng và các tổ chức tài chính khác thường sử dụng thơng tin kế tốn để đánh
giá thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ vay
của các tổ chức kinh tế. Qua đó, có thể đưa ra những quyết định tài trợ thích hợp đối với từng
tổ chức kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng và các cá nhân, tổ chức khác, thông
tin kế tốn là cơ sở để các đối tượng trên có những quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế
của mình hay phát triển các giao dịch kinh tế trong tương lai.
Những phân tích trên cho thấy thơng tin kế tốn có vai trị khơng chỉ trong quản lý nội
bộ một tổ chức mà cịn phục vụ cho cơng tác quản lý nhà nước, phục vụ cho các đối tượng

bên ngồi, trong việc ra quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. Nó như một bộ phận gắn
liền, khơng thể thiếu được trong hệ thống quản lý ở các đơn vị có sử dụng tài sản, tiền vốn nói
chung và các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhận
thức đúng đắn vai trò này là rất cần thiết để việc thiết kế hệ thống kế toán ở mỗi tổ chức vừa
đảm bảo nhu cầu thông tin cho quản lý nội bộ, vừa đảm bảo nhu cầu thông tin cho các đối
tượng bên ngồi.
1.2.2. u cầu thơng tin và nhiệm vụ của cơng tác kế tốn
1.2.2.1. u cầu của thơng tin kế tốn
Để phát huy vai trị của mình, thơng tin kế tốn cung cấp phải đáp ứng những yêu cầu
sau đây:
 Thông tin kế tốn cung cấp phải đảm bảo tính so sánh và nhất quán.
Cụ thể là:
- Khả năng so sánh với tài liệu kế hoạch giúp cho kế toán thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đơn vị đã đề ra.
- Khả năng so sánh giữa tài liệu kế toán kỳ này với tài liệu kế tốn kỳ trước để có thể
xác định được xu hướng biến động và phát triển của đơn vị.
- Khả năng so sánh tài liệu kế toán giữa các đơn vị trong cùng ngành, lĩnh vực hoạt
động để đánh giá mối tương quan giữa các đơn vị, giúp các đơn vị học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau để hoạt động hiệu quả hơn,đồng thời cũng để tổng hợp tài liệu theo ngành, theo lĩnh vực

8


phục vụ công tác điều hành và quản lý trong phạm vi toàn ngành, toàn lĩnh vực và trong phạm
vi tồn xã hội.
- Phải đảm bảo tính so sánh và sự nhất quán giữa các kỳ hạch toán trong 1 đơn vị và
giữa các đơn vị. Do đó kế tốn trong các đơn vị phải thơng báo và trình bày những nội dung,
phương pháp kỹ thuật hạch toán mà đơn vị áp dụng. Ngồi ra phải thơng báo và trình bầy
những thay đổi trong quá trình tiến hành thu nhận, xử lý thơng tin có ảnh hưởng đến tính so
sánh và sự nhất qn của thơng tin kế tốn nhằm đảm bảo cho việc sử dụng thơng tin kế tốn

trong quá trình ra quyết định kinh tế được đúng đắn.
 Thơng tin kế tốn cung cấp phải đảm bảo chính xác, trung thực và khách
quan.
Thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phải được kế tốn ghi chép, tính tốn, phản
ánh một cách chính xác, trung thực và khách quan đúng với bản chất kinh tế, phạm vi, qui mơ
của hoạt động đó, đảm bảo thơng tin kế tốn có độ tin cậy và có thể kiểm tra,xác minh được,
giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý trong các đơn vị nhận
thức đúng thực tế hoạt động cũng như thực trạng tình hình kinh tế tài chính của đơn vị, từ đó
có giải pháp, qyết định đúng đắn, phù hợp, đảm bảo cho đơn vị hoạt động hiệu quả hơn.
 Thông tin kế tốn cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời.
Thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính phải được kế toán thu nhận: xử lý và cung
cấp kịp thời đảm bảo sự phù hợp của thông tin kế tốn cung cấp với tình hình thực tế của đơn
vị, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý sử dụng thông tin kế
tốn có thể ra những quyết định kinh tế kịp thời thích hợp, sát đúng với thực tế và tương lai
phát triển của đơn vị. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phần triển nhanh thì việc cung cấp
thơng tin kịp thời có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc ra các quyết định đúng đắn, kịp
thời, bởi vậy để cung cấp thơng tin kịp thời, kế tốn cần được trang bị và ứng dụng các
phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính tốn, thơng tin hiện đại.
 Thơng tin kế toán cung cấp phải đầy đủ.
Hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú, các hoạt
động kinh tế tài chính lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động hỗ trợ bổ sung cho nhau,
bởi vậy thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phải được kế tốn cung cấp một cách đầy
đủ, tồn diện giúp cho việc ra quyết định thích hợp với từng loại hoạt động cũng như tổng thể
toàn bộ hoạt động của đơn vị. Nếu thơng tin cung cấp khơng đầy đủ có thể dẫn đến sự nhận
thức sai lệch, phân tích đánh giá không đúng đắn hoạt động của đơn vị, do đó ra những quyết
định sẽ khơng thích hợp khơng đem lại hiệu quả cho đơn vì và xã hội.
 Thơng tin kế tốn cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu.
Thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính khơng những cần thiết cho các cơ quan
quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý trong các đơn vị mà còn cần thiết cho cả những
người lao động trong đơn vị, bởi vậy thơng tin kế tốn cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu giúp cho

cơ quan quản lý, những nhà kinh tế, quản lý cũng như người lao động trong đơn vị dễ dàng
nhận thức đúng đắn hoạt động và kết quả hoạt động trong đơn vị, phát huy quyền làm chủ tập
thể, thực hiện kiểm tra hoạt động của đơn vị, góp phần thúc đẩy hoạt động của đơn vị ngày
càng hiệu quả hơn.
Những yêu cầu trên đối với kế toán đều phải thực hiện đầy đủ, tuy nhiên trong từng giai
đoạn phát triển và mục đích sử dụng thơng tin kế tốn, mà u cầu này hay yêu cầu khác có
được chú trọng hơn. Các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà kinh tế, quản lý trong các đơn vị
với mục đích sử dụng thơng tin kế tốn có khác nhau nên cần có sự cân đối hài hồ giữa các
u cầu chính xác, trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ đối với thông tin kế tốn.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn

9


Nhà nước ta đã ban hành Luật Kế toán 03/2003/QH11, Điều lệ tổ chức kế toán nhà
nước cũng như các chế độ, thể lệ về kế toán đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà
nước về kế toán và đảm bảo cơ sở pháp lý cho kế toán ở các đơn vị. Trong các văn bản nhà
nước đã ban hành có quy định: tất cả các đơn vi có sử dụng tài sản và hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đã được qui định đều phải tiến hành kế tốn. Các đơn vị đó được gọi
chung là đơn vị kế tốn, trong đó phân biệt: đơn vị kế toán cấp chủ quản, đơn vị kế toán cấp
cơ sở và đơn vị kế toán phụ thuộc. Các đơn vị kế toán sử dụng hạch toán kế toán thực hiện
việc thu nhận, xử lý thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính một cách thường xuyên, liên
tục, tồn diện và có hệ thống, và định kỳ trong những khoảng thời gian nhất định (tuần kỳ,
tháng, quý, năm) cung cấp những thông tin đã thu nhận và xử lý cho các cơ quan quản lý nhà
nước, các nhà kinh tế, quản lý ở các đơn vị có nhu cầu sử dụng thơng tin kế tốn.
Với chức năng và đối tượng của mình, kế tốn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị hạch toán
theo chuẩn mực và chế độ kế toán (số hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản; quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động sử dụng kinh phí của đơn vị).
Nhiệm vụ này thể hiện rõ chức năng thu nhận, xử lý thông tin và là nền tảng, là cơ sở

cho các nhiệm vụ sau của kế toán. Các đơn vị khi hình thành và bước vào hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đã được xác định đều phải có một số tài sản hoặc kinh phí nhất định. Số
tài sản và kinh phí này trong q trình hoạt động của đơn vị thường xuyên bị biến động, thay
đổi phạm vi, qui mơ và hình thái để đạt được kết quả và mục đích hoạt động của đơn vị. Cơ
quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý ở các đơn vị cần có thơng tin về số tài sản,
kinh phí hiện có của đơn vị, về sự biến động, thay đổi phạm vi, qui mơ, hình thái của tài sản,
về quá trình và kết quả sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí. Bởi vậy với vị trí quan trọng của kế
tốn trong hệ thống quản lý, kế tốn trước hết có nhiệm vụ thu nhận và xử lý những thơng tin
về số hiện có của tài sản và kinh phí, về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị để có thể
đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý ở
các đơn vị.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ;
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn (hành động lãng phí, tham ơ,
xâm phạm tài sản…)
Nhiệm vụ này thể hiện chức năng kiểm tra của hạch toán kế toán đảm bảo cho hạch toán
kế toán phát huy vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tài sản và kinh phí của đơn vị, cũng như quản lý
có hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính, kế tốn thơng qua việc thu nhận xử lý thơng tin
về: số tài sản, kinh phí hiện có, về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, kiểm tra các
hoạt động sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí. Kiểm tra và đối chiếu với nhiệm vụ kế hoạch đã
đề ra, đối chiếu với chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính của nhà nước, của đơn vị.
Đảm bảo cho đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ đã đề ra, chấp hành đúng các chính-sách chế độ
tài chính, để hoạt động có hiệu quả, tránh được những tổn thất cho đơn vị và xã hội.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý các hoạt động
trong các đơn vị. Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cơng tác lập kế
hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, phục vụ cơng tác thống kê và thông tin kinh
tế.
Nhiệm vụ này thể hiện rõ chức năng cung cấp thông tin của hạch tốn kinh tế cho các
đối tượng sử dụng thơng tin kế toán; cơ quan nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý trong các

đơn vị có liên quan đảm bảo cho hạch tốn kế tốn phát huy vai trị quan trọng trong quản lý
kinh tế.

10


Vai trị quan trọng của kế tốn trong hệ thống quản lý kinh tế không những thể hiện ở
việc thu nhận, xử lý thơng tin mà cịn được thể hiện ở việc cung cấp số liệu, tài liệu đã thu
nhận, xử lý đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin. Những thông tin kinh tế chứa đựng trong các
tài liệu, số liệu do kế toán cung cấp phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, có hệ
thống tình hình hoạt động của đơn vị. Những thơng tin này có độ tin cậy cao, giúp cho cơ
quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, quản lý nghiên cứu phân tích và đánh giá đúng đắn
thực trạng hoạt động của đơn vị, từ đó đề ra các giải pháp, các quyết định chính xác, phù hợp
với thực tế của đơn vị, thúc đẩy đơn vị hoạt động đúng hướng, có hiệu quả, đem lại lợi ích
cho đơn vị và cho xã hội.
Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
kinh tế cần thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ đã nêu, không coi nhẹ hay xem trọng nhiệm vụ
nào. Thực hiện tốt nhiệm vụ ghi chép, tính tốn, phản ánh mới có nền tảng, có cơ sở để thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra và cung cấp số liệu, tài liệu... Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, nhiệm
vụ cung cấp số liệu, tài liệu... mới phát huy đầy đủ vai trị của kế tốn.
1.2.3. Quy trình kế tốn
Cơng việc của kế toán trong một đơn vị kế toán được tiến hành theo một qui trình: từ
thu thập, xử lý đến cung cấp thơng tin kinh tế tài chính hữu ích cho người sử dụng. Qui trình
kế tốn có thể minh họa khái quát như sau:

Xử lý
Thu thập

Đo lường


Ghi nhận

Thông tin

Các nghiệp
vụ kinh tế

Xác định giá
trị đối tượng
kế toán

Ghi chép
Phân loại
Tổng hợp

Báo cáo kế tốn
Phân tích và giải
trình số liệu

Biểu 1.2: Qui trình kế tốn trong một đơn vị kế toán

1.2.3.1. Giai đoạn thu thập
Thu thập là giai đoạn đầu tiên của qui trình kế tốn, liên quan đến việc “sao chụp” các
nghiệp vụ kinh tế tài chính gắn liền với một doanh nghiệp, một tổ chức cụ thể. Các nghiệp vụ
kinh tế trong giai đoạn này được phân chia thành 2 nhóm: bên trong và bên ngồi.
- Các nghiệp vụ kinh tế bên ngoài liên quan đến các giao dịch giữa doanh nghiệp với
các chủ thể độc lập ngoài doanh nghiệp như: người mua, người bán, ngân hàng, nhà nước và
các cá nhân, tổ chức khác.
- Các nghiệp vụ kinh tế bên trong chính là q trình kinh doanh diễn ra trong doanh
nghiệp. Chẳng hạn: ở các doanh nghiệp sản xuất, đó là q trình sử dụng các loại máy móc

thiết bị trên cơ sở nguồn nhân lực sẵn có để chuyển đổi các loại vật liệu thành sản phẩm hàng
Thu thập hóa. Kế tốn xem các nghiệp vụ kinh tế như là những dữ liệu đầu vào của q trình kế tốn.
Để thực hiện cơng việc này, kế tốn sử dụng phương pháp chứng từ kế tốn. Đó là
Các nghiệp phương pháp “sao chụp” các nghiệp vụ kinh tế tài chính hình thành ở đơn vị và là cơ sở cho
vụ kinh tế q trình xử lý thơng tin ở bước tiếp theo. Chứng từ kế toán là cơ sở cho việc bảo vệ tài sản,

11


giải quyết các mối quan hệ pháp lý liên quan đến nghiệp vụ kinh tế và là căn cứ để cho các
bước tiếp theo của qui trình kế tốn.
1.2.3.2. Giai đoạn xử lý
Xử lý là giai đoạn tiếp theo của q trình kế tốn, bao gồm hai cơng việc là đo lường và
ghi nhận; và có tính phản hồi. Về bản chất, đo lường diễn ra trước khi ảnh hưởng của những
nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận. Để thông tin kế tốn có ích, nó phải thể hiện bằng một đơn
vị đo lường chung nhất nhằm tổng hợp ảnh hưởng của tất cả các nghiệp vụ kinh tế. Trong nền
kinh tế, tất cả các giao dịch kinh tế đều phản ánh qua giá cả, thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
Tiền là phương tiện thanh toán và xác định giá trị, do vậy cho phép chúng ta so sánh giá trị
của những tài sản khác nhau, tổng hợp hay loại trừ các ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế để
tạo ra những thông tin mới. Như vậy, đo lường thực chất là sử dụng thước đo tiền tệ để phản
ánh các đối tượng của kế tốn.
Ngồi thước đo tiền tệ, kế tốn cịn sử dụng thước đo lao động (ngày công, giờ
công…) và thước đo hiện vật (cái, kg, lít, m3…). Sử dụng thước đo hiện vật giúp cho việc
kiểm sốt chặt chẽ tình hình tài sản về mặt số lượng, như: số lượng máy móc thiết bị, số
lượng vật tư dự trữ và tiêu hao, số lượng sản phẩm sản xuất ra... Tuy nhiên, thước đo hiện vật
có mặt hạn chế là nó chỉ được sử dụng để xác định số lượng từng loại đối tượng khác nhau,
khơng thể tổng hợp từ nhiều đối tượng để có chỉ tiêu tổng quát được. Sử dụng thước đo lao
động giúp ta xác định được năng suất lao động, giúp cho việc tính tiền cơng cho người lao
động, hoặc phân phối thu nhập cho các thành viên trong doanh nghiệp. Thước đo lao động
cũng có nhược điểm là trong nhiều trường hợp khơng thể tổng hợp tồn bộ thời gian lao động

của tất cả những người lao động trong đơn vị, tập thể... vì tính chất lao động của mỗi người
khác nhau. Như vậy, thước đo lao động và hiện vật chỉ là yếu tố bổ sung trong quá trình đo
lường đối tượng kế toán
Một khi các nghiệp vụ kinh tế đã được sao chụp và đo lường, chúng được ghi nhận
nhằm cung cấp những bằng chứng về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Ghi nhận là quá
trình sử dụng các sổ sách kế toán (tài khoản kế toán) kết hợp với nguyên tắc ghi kép nhằm
phân loại có hệ thống tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo những cách thức nhất định.
Đo lường và ghi nhận là q trình có sự tác động qua lại lẫn nhau. Đo lường là cơ sở
để kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, và đến lượt nó lại là cơ sở cho những đo lường các
đối tượng kế toán phức tạp hơn. Nhiều tài sản của một tổ chức khơng hình thành ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà liên quan đến một quá trình lâu dài. Hay kết quả kinh doanh
của một đơn vị trong một thời kỳ luôn là chỉ tiêu được nhà quản lý quan tâm. Ở góc độ này,
ghi nhận chính là tiền đề để thực hiện các công việc đo lường của những đối tượng kế tốn
này. Đó cũng chính là đặc điểm của q trình xử lý thơng tin kế toán.
Việc đo lường và ghi chép một cách đơn giản có thể cung cấp thơng tin một cách hạn
chế cho người sử dụng. Tuy nhiên, các thông tin kế toán cần phân loại và tổng hợp theo
những phương thức có ích cho người sử dụng. Việc phân loại cho phép tổng hợp nhiều nghiệp
vụ kinh tế có bản chất kinh tế tương tự nhau thành từng loại. Chẳng hạn, tất cả các nghiệp vụ
liên quan đến bán hàng có thể tổng hợp thành tổng doanh thu; hay các nghiệp vụ liên quan
đến tiền có thể nhóm lại để trình bày dưới hình thái dịng tiền. Cơng việc tổng hợp trong q
trình ghi nhận chính là cơ sở để lập các báo cáo kế tốn.
1.2.3.3. Giai đoạn thơng tin
Cơng việc cuối cùng của q trình kế tốn là thơng tin các kết quả đã xử lý cho các đối
tượng có liên quan. Q trình kế tốn chỉ có ý nghĩa khi thơng tin kế tốn được chuyển tải
dưới những hình thức nào đó cho những người sử dụng tiềm tàng. Báo cáo kế tốn chính là
kết quả đầu ra của q trình đó. Tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng thơng tin mà mỗi
loại báo cáo kế tốn có nội dung và kết cấu riêng. Trong nhiều trường hợp, kế tốn cịn làm
tiếp cơng việc phân tích và giải trình số liệu để người sử dụng có thể ra quyết định.

12



Tóm lại, qui trình kế tốn là q trình vận dụng nhiều phương pháp khác nhau một
cách khoa học để phản ánh các đối tượng của kế tốn. Q trình đó được tổ chức khoa học
trên cơ sở nguồn nhân lực có am hiểu về kế tốn và các phương tiện xử lý thông tin để tạo ra
những thông tin kế tốn có ích cho người sử dụng. Vì thế, kế tốn được xem như là một hệ
thống thơng tin trong các tổ chức. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán bao gồm nguồn nhân
lực, các phương tiện, các phương pháp kế toán được tổ chức khoa học nhằm tạo lập và cung
cấp thơng tin kế tốn cho người sử dụng. Thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn ln quan tâm
đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích để thơng tin kế tốn thật sự có ích trong điều kiện tài
nguyên của bất kỳ tổ chức nào cũng có giới hạn. Nhận thức vấn đề này để tránh quan niệm kế
toán chỉ đơn thuần là việc tính tốn và ghi chép vào sổ sách mà rộng hơn là thiết kế hệ thống
thơng tin kế tốn.
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN
Qua các mục trên ta thấy kế tốn có vai trị quan trọng, phục vụ quản lý kinh tế tài
chính. Để thực hiện vai trị quan trọng này, kế tốn ngồi việc phải bảo đảm những yêu cầu
như đã nêu, còn chú ý đến những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận nhằm bảo đảm
q trình xử lý thơng tin dựa trên những cơ sở thống nhất. Các nguyên tắc kế toán chung này
được xem như là những tuyên bố chung về các quy định và sự hướng dẫn phục vụ cho việc xử
lý thơng tin kế tốn và lập các báo cáo. Cần có điều này là vì hoạt động của đơn vị khơng phải
đóng khung trong mỗi nước mà ngày càng có xu hướng hội nhập trong khu vực cũng như tồn
thế giới. Trong đó, thơng tin kế tốn với tư cách vừa phục vụ quản lý trong doanh nghiệp, vừa
phục vụ cho những đơn vị, cá nhân bên ngoài có liên quan, địi hỏi phải đạt được sự dễ hiểu,
đáng tin cậy và so sánh được.
Để có các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận này, năm 1973 một uỷ ban xây
dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee - IASC)
đã được thành lập. Thành viên của uỷ ban này là tất cả các tổ chức kế tốn chun nghiệp.
Thơng qua việc xây dựng đưa ra các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán, uỷ ban này có sứ mệnh
thu hẹp những khác biệt về kế toán giữa các nước, làm cho số liệu kế toán đáp ứng được yêu
cầu dễ hiểu, so sánh được đối với những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp, khơng

những ở trong nước mà cả ở nước ngồi.
Các ngun tắc kế toán thường xuyên được nghiên cứu đưa ra và khơng ngừng được
hồn thiện cùng với q trình biến đổi, hoàn thiện phương thức quản lý kinh doanh. Do vậy,
không thể nêu ra một danh mục đầy đủ những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Ở
đây, chúng ta sẽ xem xét ngắn gọn những khái niệm và ngun tắc chính đang chi phối q
trình kế tốn.
1.3.1.Khái niệm và giả định kế toán
1.3.1.1. Khái niệm đơn vị kế tốn
Đơn vị kế tốn là tổ chức có tài sản riêng và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản
đó và phải lập báo cáo kế tốn.
Khái niệm đơn vị kế tốn cũng u cầu phải có sự tách biệt đơn vị kế tốn với các bên
liên quan ngồi đơn vị kế toán như người lao động, nhà quản lý, chủ sở hữu,…..Cần có sự độc
lập về mặt kế tốn, tài chính giữa một đơn vị kế tốn với chủ sở hữu của nó và với các đơn vị
kế tốn khác. Các doanh nghiệp địi hỏi phải phân định rõ ràng tài sản của doanh nghiệp với
tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp và của công nhân viên trong doanh nghiệp đó. Hạch tốn
kế tốn trong doanh nghiệp chỉ phản ánh tài sản do doanh nghiệp kiểm soát, không phản ánh
tài sản riêng của chủ sở hữu và cơng nhân viên doanh nghiệp.
1.3.1.2. Khái niệm kỳ kế tốn
Doanh nghiệp hoạt động liên tục nhưng những người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp lại cần thơng tin hạch toán kế toán trong từng khoảng thời gian nhất định để

13


phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được những quyết
định hợp lý. Vì vậy, hạch tốn kế tốn phải được tiến hành trên cơ sở giả thiết kỳ kế toán.
Kỳ kế toán là khoảng thời gian kể từ thời điểm kế toán mở sổ để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh trong doanh nghiệp đến thời điểm kế toán khoá sổ để lập báo cáo
kế toán.
Để bảo đảm tính so sánh được của các chỉ tiêu trên báo cáo kế tốn, kỳ kế tốn địi hỏi

phải được xác định theo những khoảng thời gian tương đương nhau, như: tháng, q, năm...
Kì kế tốn năm được gọi là niên độ kế toán. Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán do chế
độ kế toán từng quốc gia quy định cụ thể. (theo Luật Kế toán Việt Nam niên độ kế toán bắt
đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12, với đơn vị kế toán mới: ngày bắt đầu là ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến
hết ngày 31/12).
1.3.1.3.Giả định hoạt động liên tục
Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục, vô thời hạn hoặc không bị giải thể trong
tương lai gần là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng các ngun tắc, chính sách kế tốn.
Giả thiết này được hình thành dựa trên cơ sở thực tế là hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách liên tục khơng có điểm dừng, tài sản của doanh nghiệp sẽ
thường xuyên vận động qua các giai đoạn cơ bản của quá trình kinh doanh, như: thu mua, dự
trữ, sản xuất, bán hàng...vì vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải tính tốn trên cơ sở
so sánh tổng thu nhập đầu ra với tổng nguồn lực đã hao phí trong một khoảng thời gian nào
đó. Với giả thiết này, các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh doanh không được điều
chỉnh theo giá thị trường trong quá trình doanh nghiệp nắm giữ nguồn lực đó. Hay nói cách
khác, với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục thì ngun tắc cơ bản của tài chính doanh
nghiệp là lấy tổng thu bù tổng chi khi xác định lợi nhuận. Khi sự liên tục trong quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp khơng cịn tính liên tục, như, doanh nghiệp chuẩn bị được
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản... thì giả thiết này sẽ
khơng được vận dụng vào cơng tác hạch tốn kế tốn nữa, khi đó, các ngun tắc chung được
hình thành từ giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục sẽ khơng cịn hiệu lực.
1.3.2. Các ngun tắc kế toán
1.3.2.1. Nguyên tắc thước đo tiền tệ
Nguyên tắc này thừa nhận đơn vị tiền tệ như một đơn vị đồng nhất trong việc tính tốn,
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế tốn
phải được tính tốn, xác định giá trị bằng tiền để ghi sổ, tức kế tốn chỉ phản ánh những gì có
thể biểu hiện bằng tiền và tiền tệ được sử dụng như một thước đo cơ bản và thống nhất trong
tất cả các báo cáo tài chính.
Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ thống nhất

(đồng tiền kế toán), trường hợp nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đồng tiền khác, cần quy
đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ theo phương pháp thích hợp.
1.4.2.2. Nguyên tắc khách quan
Số liệu do kế tốn cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được, thơng
tin kế tốn cần khơng bị ảnh hưởng bởi bất kì các định kiến chủ quan nào.
Sự vận dụng nguyên tắc này thể hiện: cơ sở.ghi chép các nghiệp vụ, cũng như phản ánh
thông tin của kế toán là phải dựa vào các bằng chứng khách quan. Nghĩa của từ khách quan ở
đây là thông tin kế tốn được phản ánh khơng thiên lệch, dựa trên các bằng chứng có thể xác
định được như: hóa đơn, thỏa thuận hợp đồng v.v... là những bằng chứng khách quan của kế
toán.

14


1.3.2.3. Ngun tắc giá phí
Việc tính tốn giá trị tài sản, cơng nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá trị thực
tế mà không quan tâm đến giá thị trường. Nguyên tắc này được đảm bảo với giả định về sự
hoạt động liên tục của đơn vị kế tốn và thước đo tiền tệ.
Theo ngun tắc này, thì các loại tài sản được hình thành trong doanh nghiệp đều phải
tính theo giá phí ở thời điểm doanh nghiệp nhận được tài sản đó. Giá phí tài sản là biểu hiện
bằng tiền sự hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp để nhận được tài sản. Giá phí tài sản
không thay đổi trong khoảng thời gian doanh nghiệp đang kiểm soát tài sản ở một trạng thái
nhất định. Khi tài sản được sử dụng, thì giá phí của tài sản sẽ chuyển hố vào giá phí của các
tài sản mới được hình thành và cho đến khi sản phẩm, hàng hố, dịch vụ của doanh nghiệp đã
bán được thì giá phí của các nguồn lực đã hao phí sẽ kết tinh vào tổng chi phí để xác định kết
quả kinh doanh.
Với nguyên tắc này, bảo đảm tài sản của đơn vị phản ánh đúng với thực tế chi phí đã bỏ
ra. Tuy nhiên có hạn chế là các báo cáo tài chính khơng phản ánh giá trị thị trường của tài sản
mà chỉ phản ánh theo giá phí.
1.3.2.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Nguyên tắc này đòi hỏi sự ghi nhận doanh thu phải bảo đảm thống nhất, làm cơ sở cho
việc xác định lợi nhuận được đúng đắn. Với phương thức bán thông thường, nguyên tắc này
quy định doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra được chuyển giao, hoặc
khi các lao vụ, dịch vụ hồn thành chuyển giao.
Ngun tắc này được hình thành trên cơ sở giả thiết đơn vị kế toán và thước đo tiền tệ.
Tài sản của đơn vị kế tốn có thể được hình thành từ nhiều mối quan hệ kinh tế - tài chính
khác nhau, nhưng, hạch tốn kế toán cần phải phân biệt được khoản thu từ kết quả sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp và khoản thu từ các hoạt động khác. Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sán
xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nguyên
tắc doanh thu thực hiện địi hỏi hạch tốn kế tốn ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp khi
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện được giá trị (được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền) và phải ghi doanh thu theo từng nghiệp vụ bán hàng. Các trường hợp doanh
nghiệp thu được tài sản từ bên ngồi nhưng khơng liên quan đến việc cung cấp sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, như: vay, chủ sở hữu góp vốn, thu hồi nợ... thì khơng được ghi nhận là
doanh thu của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp đòi hỏi hạch tốn kế tốn tính tốn và ghi nhận chi phí phải phù
hợp với doanh thu.
Ngun tắc này được hình thành trên cơ sở hai giả thiết cơ bản đó là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh liên tục và kỳ kế toán. Doanh thu thực hiện được ghi nhận theo từng nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng chi phí lại là sự hao phí của các nguồn lực đã sử
dụng trong kỳ nào đó. Vì q trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là một q trình
liên tục nên có nhiều trường hợp nguồn lực sử dụng trong kỳ này lại kết tinh vào sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của kỳ sau, sản phẩm, hàng hố, dịch vụ hình thành trong kỳ này nhưng lại
tạo ra doanh thu của kỳ sau... Khi quán triệt nguyên tắc này, cơng tác hạch tốn kế tốn phải
thực hiện các yêu cầu chủ yếu như sau:
+ Chi phí sản xuất - kinh doanh phải được ghi nhận trên cơ sở hao phí của các nguồn
lực đã sử dụng cho sản xuất - kinh doanh, tức là phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích kinh
tế của nguồn lực sử dụng để phân bổ giá phí của nguồn lực vào chi phí.

+ Nguồn lực được sử dụng cho hoạt động nào thì phải phân bổ giá phí của nguồn lực
vào đúng kết quả của hoạt động đó.

15


+ Khi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đủ điều kiện để ghi doanh thu thì giá phí của sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ đó mới được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp là điều kiện để nâng cao tính chính xác của thơng tin
do kế tốn trình bày trên các báo cáo kế toán. Tuy nhiên, để qn triệt ngun tắc này một
cách tồn diện trong cơng tác hạch tốn kế tốn là khơng đơn giản, bởi vì, giá phí của các loại
nguồn lực có quy mơ khác nhau và thời gian sử dụng hữu ích của từng loại cũng khác nhau.
Để hạn chế sự phức tạp cho cơng tác hạch tốn kế tốn khi tn thủ nguyên tắc phù hợp, hạch
toán kế toán thiết lập nguyên tắc trọng yếu để bổ sung cho nguyên tắc này.
1.3.2.6. Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc này đặt ra: chỉ chú trọng đến những vấn đề mang tính quyết định đến bản
chất và nội dung của các báo cáo tài chính, khơng quan tâm đến các yếu tố có ít ảnh hưởng
(ảnh hưởng khơng đáng kể) đến báo cáo tài chính. Ở đây, có đặt ra vấn đề là: thế nào là yếu tố
trọng yếu, thế nào là yếu tố không trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện
định lượng và định tính.
Như vậy, khơng phải tất cả các nguồn lực sử dụng trong doanh nghiệp đều tuân thủ
nguyên tắc phù hợp khi tính tốn chi phí. Tn thủ ngun tắc trọng yếu trong cơng tác hạch
tốn kế tốn địi hỏi hạch toán kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu:
+ Đối với những nguồn lực có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài thì phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp khi phân bổ giá phí của các nguồn lực này vào chi phí sản xuất - kinh
doanh.

+ Đối với những nguồn lực có giá trị nhỏ thì nguyên tắc trọng yếu cho phép phân bổ
một lần giá phí của nó vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ kế tốn mà nó được sử
dụng.
Như vậy, việc tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và nguyên tắc phù hợp trong cơng tác hạch
tốn kế tốn làm cho thơng tin do hạch tốn kế tốn cung cấp là thông tin đáng tin cậy, chứ
không phải là thông tin tuyệt đối chính xác. Một vấn đề quan trọng đặt ra cho cơng tác hạch
tốn kế tốn là chỉ ra giới hạn để áp dụng nguyên tắc trọng yếu, tức là phải qui định hợp lý giá
trị chuẩn của tài sản để áp dụng nguyên tắc trọng yếu.

1.3.2.7. Nguyên tắc nhất qn
Trong q trình thực hiện cơng tác hạch tốn tất cả các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn
mực và sự tính tốn phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác (ít nhất
là trong 1 niên độ kế toán).
Quán triệt nguyên tắc nhất quán trong hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp nhằm hạn
chế sự tuỳ tiện trong việc quán triệt nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu, từ đó bảo
đảm tính khách quan khi xác định chỉ tiêu thu nhập doanh nghiệp.
Với nguyên tắc này, một phương pháp kế toán khi đã được chấp nhận thì khơng nên
thay đổi theo từng thời kỳ. Tuy vậy, nó khơng có nghĩa là kế tốn viên khơng bao giờ được
thay đổi phương pháp kế tốn của mình, mà thực tế khi họ thấy có một phương pháp khác bảo
đảm thơng tin đầy đủ, trung thực và hợp lý hơn thì họ có thể thay đổi. Những thay đổi này
phải được ghi chú trong các báo cáo tài chính.

16


1.3.2.8. Ngun tắc thận trọng
Thơng tin kế tốn được cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng phù hợp
để người sử dụng không hiểu sai hoặc khơng đánh giá q lạc quan về tình hình tài chính của
đơn vị. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.

Câu hỏi ơn tập chương 1
1.

Trình bầy khái niệm hạch tốn và hạch tốn kế tốn (kế tốn).

2.
Phân tích vai trị của thơng tin kế tốn với các nhà quản lý đơn vị và những
người có lợi ích liên quan.
3.

Mơ tả qui trình kế tốn trong một đơn vị kế toán.

4.
Những loại thước đo nào được sử dụng trong kế toán? Loại thước đo nào là bắt
buộc phải sử dụng trong kế tốn. Tại sao?
Trình bầy nội dung cơ bản của các ngun tắc kế tốn. Lấy ví dụ minh họa cho các
nguyên tắc này.

17


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN

2.1.1. Khái quát chung về đối tượng kế tốn
Là một mơn khoa học độc lập, như các bộ mơn khoa học khác, kế tốn cũng có đối
tượng nghiên cứu riêng, đó là tài sản và tình hình vận động của tài sản trong các tổ chức kinh
tế như doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp... Nói chung, bất cứ một tổ chức nào có
quản lý và sử dụng một lực lượng tài sản nhất định đều phải thực hiện cơng tác ghi chép một
cách có hệ thống về sự hình thành và tình hình sử dụng tài sản trong tổ chức. Tuy nhiên, kế
toán được thể hiện đầy đủ nhất, rõ ràng nhất cả về đối tượng, phương pháp, vai trị của nó là
khi nó phản ánh tài sản và tình hình vận động của tài sản trong các doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng kế toán có thể được khái quát như sau:
- Tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Tài sản thể hiện
các nguồn lực kinh tế được sử dụng tại đơn vị và tình hình phân bổ các nguồn lực đó. Nguồn
hình thành tài sản thể hiện nguồn gốc tài sản của đơn vị, tức là thể hiện tài sản của đơn vị
được tài trợ như thế nào. Vì vậy kế tốn nghiên cứu tài sản khơng thể tách rời với nguồn hình
thành tài sản.
- Sự vận động của tài sản trong đơn vị. Tài sản của đơn vị vận động thông qua các hoạt
động sử dụng tài sản của đơn vị để đạt được mục tiêu đã định. Thông tin về sự vận động của
tài sản thể hiện tình hình sử dụng các nguồn lực kinh tế trong hoạt động của đơn vị. Để
nghiên cứu sự vận động của tài sản trong đơn vị, kế toán phải phản ánh kịp thời sự thay đổi về
mặt hình thái vật chất và giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng tài sản cho hoạt động của
đơn vị. Bên cạnh đó, kế tốn cần phải thu thập, đo lường, phản ánh và cung cấp thông tin về
chi phí và doanh thu phát sinh trong q trình hoạt động của đơn vị, giúp người sử dụng thông
tin kế toán đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị.
- Các quan hệ kinh tế ngồi tài sản của đơn vị, đó là các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động của đơn vị nhưng không liên quan đến tài sản và nguồn vốn của đơn vị.
Thuộc về các quan hệ này gồm có: các quan hệ kinh tế phát sinh do hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng, các quan hệ về nghĩa vụ của đơn vị trong việc sử dụng của cải xã hội,...
2.1.2.Tài sản và nguồn hình thành tài sản
2.1.2.1. Tài sản và phân loại tài sản
2.1.2.1.1. Khái niệm tài sản
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: tài sản là nguồn lực do đơn vị kiểm soát và

có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
Quyền kiểm soát đối với một nguồn lực kinh tế là khả năng của đơn vị trong việc sử
dụng lợi ích kinh tế do nguồn lực đó mang lại nhằm đạt mục tiêu của đơn vị, hoặc quyền từ
chối hay điều khiển việc sử dụng lợi ích kinh tế từ nguồn lực đó đối với đơn vị khác. Như
vậy, quyền kiểm sốt khơng nhất thiết phải là quyền sở hữu, như trường hợp đơn vị thuê tài
sản để sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Nếu hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thì tài sản th thuộc quyền
kiểm sốt của đơn vị và được xem là tài sản của đơn vị mặc dù không thuộc quyền sở hữu của
đơn vị.

18


Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền của đơn vị hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà đơn vị phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện thơng qua việc sử dụng tài sản đó
một cách riêng lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác, để thanh toán các khoản
nợ, hoặc để phân phối cho các chủ sở hữu.
Như vậy, tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho
hoạt động của đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt và sử dụng trong thời gian dài;
+ Có giá phí được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.
2.1.2.1.2. Phân loại tài sản
Quá trình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là quá trình chi tiêu một
lượng tài sản ban đầu để tạo ra một lượng tài sản mới, xét về mặt giá trị, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình chu chuyển giá trị tài sản. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận, nhưng để đạt được mục tiêu đó địi hỏi các doanh
nghiệp phải thu hồi được vốn đầu tư hình thành nên các loại tài sản phục vụ cho quá trình sản
xuất - kinh doanh, tức là các doanh nghiệp phải quan tâm đến thời gian chu chuyển giá trị của

từng loại tài sản. Thời gian chu chuyển của một loại tài sản nào đó được tính từ thời điểm
hình thành tài sản đó cho đến thời điểm tài sản đó chuyển hố thành vốn bằng tiền, bởi vì,
trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ mới là tài sản được toàn bộ xã hội thừa nhận giá trị của
nó. Với tiêu thức này, tài sản của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại là tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp
được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian luân chuyển hoặc được thu hồi trong một chu
kỳ kinh doanh bình thường hoặc trong vòng 12 tháng.
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ lúc chi tiền mua vật tư, hàng hoá dự trữ cho
sản xuất kinh doanh cho đến khi bán thành phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ thu được
tiền. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng và đơn vị
hành chính sự nghiệp, tài sản ngắn hạn là tài sản được thu hồi trong vịng 12 tháng. Đối với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, tài sản ngắn hạn là tài sản
được thu hồi trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường. Chu kỳ kinh doanh của các đơn
vị thường ngắn hơn 12 tháng và khó có thể đo lường được nên các đơn vị thường chọn 12
tháng là thời gian để phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, khoản phải thu có thời hạn thanh tốn trong vịng 12
tháng, ngun liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá,... Xét theo khả năng chuyển hoá thành
tiền giảm dần, tài sản ngắn hạn bao gồm những loại sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng,
bạc, đá quý), tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển (tiền đang chuyển là các loại
tiền của doanh nghiệp đang trên đường vận chuyển để thanh toán cho chủ nợ. Đây là số tiền
mà doanh nghiệp đã xuất quỹ nhưng chưa nhận được chứng từ xác nhận đã thanh toán hoặc
đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có).
Loại tài sản này thể hiện khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp, bởi vì, vốn
bằng tiền có thể sử dụng để thanh toán bất cứ khoản nợ nào của doanh nghiệp.

19



+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có
thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn . . .
Loại tài sản này thường có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng, vì vốn đầu tư tài
chính ngắn hạn có thời gian chu chuyển rất nhanh, chỉ xếp sau vốn bằng tiền và nó cũng được
coi là khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác
tạm thời chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn
cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ...
Thời gian chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu phụ thuộc thời gian cam kết của
con nợ và việc chuyển đổi khoản phải thu thành vốn bằng tiền có thể gặp rủi ro khi con nợ
mất khả năng thanh toán.
+ Hàng tồn kho: Là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh
thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
Những tài sản này được hình thành thơng qua q trình cung cấp hoặc sản xuất, chúng
được chuyển hoá thành vốn bằng tiền hoặc khoản phải thu khi trải qua quá trình tiêu thụ. Thời
gian chu chuyển của từng loại hàng tồn kho tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Quá trình chu chuyển giá trị của hàng tồn kho tuỳ theo loại hình kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn khác: là các tại sản ngắn hạn khơng thuộc các nhóm trên bao gồm:
tạm ứng chi phí trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian luân chuyển hoặc thu hồi vốn dài hơn một chu kỳ
kinh doanh bình thường hoặc trên một năm . Tài sản dài hạn bao gồm:
+ Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Đối với loại tài sản này, thời gian chu chuyển giá trị của nó tương ứng với thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản. Khi tài sản khơng sử dụng được nữa thì giá trị tài sản mới được coi

là chuyển hố tồn bộ thành tiền. Chẳng hạn, một chiếc ôtô vận tải doanh nghiệp sử dụng
được 10 năm thì chúng ta có thể quan niệm thời gian chu chuyển giá trị của chiếc ơtơ đó là 10
năm.
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vơ hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị
chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một số tiền mà đơn vị đã đầu tư, chi phí nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai
như: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hố, phần mềm
máy tính, giấy phép khai thác và nhượng quyền.
+ Đầu tư tài chính dài hạn: là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời hoặc
nắm quyền kiểm sốt đối với các đơn vị khác, có thời gian thu hồi gốc và lãi trên 1 năm như:
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào cơng ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài
hạn.

20



×